Trước tiên ta vần phải liên lạc với đại lý hãng tàu để biết lịch tàu bởi đại lý hãng tàu chỉ cấp D/O khi tàu cập cảng đích và dỡ hàng. Sau khi có thông tin từ đại lý hãng tàu, ta có thể báo lại với chủ hàng kế hoạch giao hàng để chủ hàng chuẩn bị nhân lực và kho hàng để nhận hàng từ người giao nhận.
Khi đến hãng tàu để lấy D/O, bên cạnh việc xuất trình và nộp lại B/L gốc ta cần phải xuất trình cả giấy uỷ quyền nhận hàng của chủ hàng.
Do người giao nhận sẽ vận chuyển hàng từ cảng dỡ đến kho của chủ hàng mới dỡ hàng khỏi container nên ta cần phải làm thủ tục mượn vỏ container. Thủ tục mượn vỏ container của hãng tàu để đưa về kho của chủ hàng tiến hành bằng người giao nhận điền vào phiếu mượn vỏ container của hãng tàu và nộp tiền cước vỏ. Chú ý việc mượn vỏ container này được hãng tàu miễn phí trong 5 ngày. Ngoài thời hạn này phải trả phí lưu container theo ngày cho hãng tàu.
39 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2001 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tiến hành giao nhận vận chuyển lô hàng TiVi SamSung từ Nhật Bản theo sự uỷ nhiệm của công ty TNHH Thịnh Vượng 132 Qụân II Bà Trưng Hà Nội, Viêt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hả kháng.
2. Người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa không chịu trách nhiệm về việc mất khoản lợi đáng lẽ khách hàng được hưởng, về sự chậm trễ hoặc giao hàng sai địa chỉ mà không phải do lỗi của mình, trừ trường hợp pháp luật có qui định khác.
Điều 170-Giới hạn trách nhiệm
- Trách nhiệm của người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa trong mọi trường hợp không vượt quá giá trị hàng hóa, trừ khi các bên có thỏa thuận khác trong hợp đồng.
- Người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa không được miễn trách nhiệm nếu không chứng minh được việc mất mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng không phải do lỗi của mình gây ra.
- Tiền bồi thường được tính trên cơ sở giá trị hàng hóa ghi trên hóa đơn và các khoản tiền khác có chứng từ hợp lệ. Nếu trong hóa đơn không ghi giá trị hàng hóa thì tiền bồi thường được tính theo giá trị của loại hàng đó tại nơi và thời điểm mà hàng được giao cho khách hàng theo giá thị trường; nếu không có giá thị trường thì tính theo giá thông thường của hàng cùng loại và cùng chất lượng.
- Người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa không phải chịu trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:
+ Người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa không nhận được thông báo về khiếu nại trong thời hạn 14 ngày làm việc (không tính ngày chủ nhật, ngày lễ) kể từ ngày giao hàng.
+ Người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa không nhận được thông báo bằng văn bản về việc bị kiện tại trọng tài hoặc tòa án trong thời hạn 9 tháng kể từ ngày giao hàng.
4. Những công việc chính mà người giao nhận có thể đảm nhận
4.1. Các công việc của nhân viên giao nhận tại công ty giao nhận Bình An
- Thay mặt chủ hàng thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu (hàng container và hàng ngoài container).
- Lập các chứng từ có liên quan đến giao nhận vận chuyển nhằm bảo vệ quyền lợi của chủ hàng, của Cảng như:
+Giấy kiểm nhận hàng với tàu (tally report)
+Biên bản xác nhận hàng hóa hư hỏng, đổ vỡ (cargo outturn report)
+Biên bản kết toán nhận hàng với tàu (report on receipt of cargo)
+Giấy chứng nhận hàng thừa thiếu so với được khai (Certificate of shortover landed cargo)…
- Theo dõi và giải quyết các khiếu nại về hàng hóa trong quá trình giao nhận vận tải
4.2. Trình tự giao nhận và các công việc của nhân viên giao nhận khi giao hàng xuất khẩu đóng trong container
a. Các giấy tờ cảng phải được cung cấp trước khi tiến hành xuất khẩu:
Cargolist – Bảng liệt kê hàng hóa
Export License – giấy phép xuất khẩu nếu có
Shipping order – Lệnh xếp hàng
Shipping note – thông báo xếp hàng do hãng tàu cấp
b. Cảng giao hàng xuất khẩu đóng trong container cho tàu:
- Nhận được cargolist của chủ hàng, nhân viên giao nhận của cảng phải bằng phương tiện của cảng tập trung hàng xuất khẩu đóng trong container tại bãi dành cho hàng xuất khẩu.
- Hàng sẽ được xe cảng vận chuyển từ bãi ra cầu tàu, cần trục của cảng sẽ cẩu hàng từ xe cảng xếp lên tàu theo đúng sơ đồ xếp dỡ. Trước khi cẩu hàng lên tàu, nhân viên giao nhận phải ghi chính xác số chì, tình trạng của container vào “tally report” (giấy kiểm nhận hàng với tàu). Sau khi giao hết toàn bộ hàng lên tàu nhân viên giao nhận phải lấy biên lai thuyền phó – Mate’s Receipt do thuyền phó cấp để đổi lấy B/L (nếu xuất khẩu theo FOB, CFR, CIF).
4.3. Trình tự giao nhận và các công việc của nhân viên giao nhận khi nhận hàng nhập khẩu đóng trong container và hàng ngoài container
a. Chuẩn bị để nhận hàng
- Lập phương án giao nhận hàng
- Chuẩn bị kho bãi, phương tiện, công nhân bốc xếp.
- Thông báo bằng lệnh giao hàng để các chủ hàng nội địa kịp làm thủ tục giao nhận tay ba ngay dưới cần cẩu của cảng.
b. Tổ chức xếp dỡ và nhận hàng từ tàu
- Thông báo cho chủ hàng nội địa thời gian giao hàng (nếu giao tay ba), và hoặc kiểm tra lại kho bãi chứa hàng (nếu đưa về kho riêng).
- Kiểm tra sơ bộ hầm tàu, công cụ vận tải và tình trạng hàng hóa xếp bên trong trước khi dỡ hàng (nếu nhận nguyên tàu hoặc nguyên container).
- Tổ chức dỡ hàng, nhận hàng và quyết toán với tàu theo từng B/L hoặc toàn tàu
* Hàng không lưu kho, bãi cảng
Chủ hàng nhận trực tiếp từ tàu và lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình nhận hàng, chủ hàng có thể đưa hàng về kho riêng và mời Hải quan kiểm hóa. Nếu hàng không còn niêm phon kẹp chì thì phải mời Hải quan áp tải.
* Hàng phải lưu kho bãi cảng
- Cảng nhận hàng từ tàu:
+ Dỡ hàng và nhận hàng từ tàu
+ Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận
+ Đưa hàng về kho bãi cảng
- Cảng giao hàng cho chủ hàng
+ Khi nhận được thông báo hàng đến, người nhận phải mang vận đơn gốc O.B/L, giấy giới thiệu đến hãng tàu để làm lệnh giao hàng D/O. Khai báo Hải quan và nộp thuế nhập khẩu.
+ Nộp phí lưu kho, phí xếp dỡ và lấy biên lai
+ Xuất trình biên lai nộp phí, 3 bản D/O cùng invoice và Packing list (phiếu đóng gói) đến văn phòng quản lý tàu tại cảng để xác nhận D/O và tìm vị trí hàng (tại đây lưu 1 bản D/O).
+ Mang 2 bản D/O còn lại đến phòng thủ tục của xí nghiệp để làm phiếu xuất kho.
+ Chủ hàng phải mang các giấy tờ trên đến kho, bãi trình nhân viên giao nhận, nhân viên giao nhận sẽ căn cứ vào các giấy tờ trên để tiến hành giao hàng cho chủ hàng.
c. Lập các chứng từ pháp lý ban đầu để bảo vệ quyền lợi của chủ hàng, của cảng
- Biên bản kiểm tra sơ bộ – Survey Record
- Thư dự kháng – Letter of Indemnity/Reservation (LOR) (thay thế cho Note of claim)
- Biên bản hàng hư hỏng đổ vỡ – Cargo outturn Report (COR)
- Biên bản quyết toán nhận hàng với tàu – Report on receipt of Cargo (ROROC).
- Giấy chứng nhận hàng thừa thiếu so với được khai – Certificate of shortover landed Cargo (CSC)
4.4. Kiểm tra vỏ container khi nhận từ chủ hàng
- Kiểm tra bên ngoài container
+ Những chốt góc cần phải hoàn hảo để xếp dỡ, vận chuyển… không được bỏ qua vết nứt nào.
+ Những bộ phận cấu trúc làm cho container vững chắc phải thẳng.
+ Sàn, nóc container và vách container phải hoàn hảo.
+ Phải đóng, mở thử cánh cửa,em các độ kín của gioăng cửa, thử các bộ phận chuyển động khớp nối,và đảm bảo rằng toàn thể kín đáo.
+ Phải gỡ hoặc che phủ những nhãn hiệu cũ của loại hàng xếp trong container trước đó.
- Kiểm tra bên trong container
+ Container bên trong phải không có hư hỏng gì nghiêm trọng, sàn phải sạch sẽ hoàn hảo và không có một cái đinh nào,để làm hỏng hàng. (Yêu cầu phải sạch, khô, không có rác rưởi, mùi vị của những chuyến hàng xếp trước để lại).
+ Container phải kín. Những chỗ sửa chữa phải được kiểm tra riêng.
+ Các chốt giá đỡ.. dùng để ghim giữ hàng phải đầy đủ.
4.5.Kiểm tra container trước và sau khi rút hàng
a. Kiểm tra container trước khi rút hàng
- Niêm phong kẹp chỉ còn nguyên vẹn và không bị giả mạo. Số liệu phải được ghi lại để sau này tra cứu.
- Điều kiện bên ngoài của container phải lành lặn. Bất cứ hư hỏng nào đều có thể ảnh hưởng đến hàng bên trong và đều phải được ghi lại đầy đủ.
- Trước khi mở cửa container phải tìm những ký hiệu, nhãn hiệu (đặc biệt hàng nguy hiểm).
b. Kiểm tra container sau khi rút hàng
- Khi container đã được rút hết hàng, phải kiểm tra ngay, nếu hư hỏng phải sửa chữa lại.
Chương II. Thực hiện Các công đoạn tổ chức giao nhận hàng theo hợp đồng uỷ thác và hợp đồng vận chuyển hàng hoá
Giới thiệu về công ty
1. Tổng quan về công ty giao nhận BìNH AN Hải Phòng
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty BìNH AN
Công ty cổ phần giao nhận vận chuyển Container Quốc tế (Bình An ) tiền thân tiền thân của công ty vận chuyển Container phía Bắc (tên giao dịch quốc tế VICONSHIP).
Công ty được hình thành và phát triển qua các giai đoạn sau:
▪Giai đoạn 1: Từ năm 1985 - 1992
Công ty container Việt Nam được thành lập từ tháng 7 năm 1985 theo quyết định số 1380 ngày 27-7-1985 của Bộ Giao Thông Vận Tải.
▪ Giai đoạn 2: Từ năm 1992 - 1999
Xí nghiệp Container Sài Gòn tách ra xin thành lập công ty Container phía Nam và thực hiện nghị định 388 của Hội đồng bộ trưởng, công ty triển khai đăng ký lại doanh nghiệp và được cục bộ Nhà Nước quyết định thành lập doanh nghiệp với tên Công ty Container phía Bắc theo Quyết định số 1095 ngày 2 tháng 6 năm 1993.
Trụ sở chính của Công ty đặt tại Số 11 Đường Võ Thị Sáu, thành phố Hải Phòng.
▪ Giai đoạn 3: Từ năm 1999 đến nay
ở giai đoạn trên, Công ty hoạt động dưới các chính sách chế độ của thời kỳ bao cấp. ở giai đoạn này, bước vào nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải thực hiện hạch toán kinh doanh thì lợi nhuận trở thành mối quan tâm hàng đầu. Là một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, hiệu quả hoạt động phụ thuộc nhiều vào con người, mỗi cán bộ công nhân viên phải làm việc hết mình thì mới cạnh tranh với hàng loạt các công ty liên doanh, tư nhân khác. Do vậy, công ty thực hiện chủ trương của Đảng về cổ phần hoá nên thí điểm cổ phần một bộ phận của Công ty.
Theo quyết định số 3380 ngày 15-2-1998 của Bộ trưởng Bộ Giao Thông Vận tải về việc chuyển Xí nghiệp Giao nhận Vận chuyển Contanier quốc tế thành Công ty cổ phần giao nhận vận chuyển Container Quốc tế (BìNH AN) trực thuộc Công ty Container phía Bắc thuộc Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam. Đến tháng 1 năm 1999 công ty bắt đầu đi vào hoạt động với loại hình doanh nghiệp cổ phần.
Trụ sở chính đặt tại số 5 Võ Thị Sáu, TP Hải Phòng.
Sau hơn 3 năm hoạt động thì việc cổ phần hoá đã thực sự có hiệu quả. Từ mô hình công ty BìNH AN thì Công ty Container phía Bắc lại tiếp tục cổ phần. Và lần đầu tiên tại Hải Phòng một doanh nghiệp Nhà nước - Công ty Container phía Bắc làm mô hình công ty mẹ, công ty con.Tức là Công ty BìNH AN hoạt động độc lập với Công ty VICONSHIP, nhưng phải hạch toán kinh doanh qua VICOSHIP và chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh trước Hội đồng quản trị của Tổng công ty. Và tại quyết định của Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam số 421/C - HĐQT ngày 22-5-2002 đồng ý sát nhập Công ty cổ phần giao nhận BìNH AN vào Công ty cổ phần Container phía Bắc VICONSHIP.
1.2. Mục tiêu, chức năng hoạt động của công ty BìNH AN.
1.2.1. Mục tiêu:
Công ty thành lập để huy động và sử dụng có hiệu quả vốn trong việc phát triển sản xuất kinh doanh về giao nhận và vận chuyển Container và các lĩnh vực khác nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa cho các cổ đông, đóng góp cho ngân sách Nhà Nước và phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh.
1.2.2 Các chức năng hoạt động của công ty.
Công ty thực hiện các chức năng kinh doanh sau:
Đại lý tàu biển, đại lý container.
Môi giới hàng hải
Đại lý giao nhận vận chuyển hàng hoá bằng container hàng nặng, hàng siêu trường, siêu trọng, hàng bách hoá theo phương thức "Door to door" bằng các phương thức vận chuyển và bốc xếp chuyên dụng, vận chuyển hàng quá cảnh.
Kinh doanh khai thác (CFS - container freight station) và bãi chứa container (CY- container yard).
Thực hiện các dịch vụ hàng hải như làm thủ tục hải quan; kiểm đếm; giám định và cung ứng tàu biển như cung ứng thực phẩm, nước ngọt, phương tiện phục vụ thuyền viên, sửa chữa tàu.
Xuất nhập khẩu trực tiếp.
1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty
Trụ sở chính của công ty:
Số: 05, Võ Thị Sáu, TP Hải Phòng.
ĐT: 0313.456789
Tel: 84.313.836323; Fax: 84.313.836722
Các chi nhánh của công ty:
Chi nhánh tại Hà Nội - BìNH AN Hà nội
Số: 47, Cửa Đông, TP Hà Nội.
Chi nhánh Đà Nẵng - BìNH AN Đà Nẵng
Số: 80, Nguyễn Thị Minh Khai, TP Đà Nẵng.
1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty:
Chủ tịch HĐQT
Phòng
Marketing
Giám Đốc
Phòng tài chính kế toán tổng hợp
Phòng
Khai thác
Phòng khai thac kho bãi
Phũng xuất nhập khẩu của cụng ty : gồm 2 phũng :
Phũng xuất nhập khẩu 1 và phũng xuất nhập khẩu 2
Phũng XNK 1 gồm cú : 01 trưởng phũng
01 phú phũng
Và 04 nhõn viờn trực thuộc
Phũng XNK 2 gồm cú : 01 trưởng phũng
03 nhõn viờn
- Chức năng, nhiệm vụ của phũng xuất nhập khẩu 1
+ Tỡm hiểu thị trường trong và ngoài nước để xõy dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện phương ỏn kinh doanh xuất - nhập khẩu, dịch vụ uỷ thỏc và cỏc kế hoạch khỏc cú liờn quan của Tổng Cụng ty. Tổ chức và quản lý cụng tỏc thị trường, tỡm thị trường xuất nhập khẩu cho Tổng cụng ty và cỏc đơn vị thành viờn. Trực tiếp nghiờn cứu thị trường, nguồn hàng, khỏch hàng trong và ngoài nước để xỳc tiến thương mại, trong đú tập trung cho việc tạo chõn hàng làm hàng xuất khẩu.
+ Tham mưu cho Tổng Giỏm đốc trong quan hệ đối ngoại, chớnh sỏch xuất - nhập khẩu, phỏp luật của Việt Nam và quốc tế về hoạt động kinh doanh này. Giỳp Tổng Giỏm đốc chuẩn bị cỏc thủ tục hợp đồng, thanh toỏn quốc tế và cỏc hoạt động ngoại thương khỏc. Giỳp Tổng Giỏm đốc cỏc cuộc tiếp khỏch, đàm phỏn, giao dịch, ký kết hợp đồng với khỏch hàng nước ngoài. Giới thiệu, chào bỏn sản phẩm của Tổng Cụng ty tại cỏc hội chợ triển lóm, khảo sỏt thị trường, trao đổi nghiệp vụ, thu thập thụng tin nhằm mở rộng thị trường quốc tế.
+ Nghiờn cứu khảo sỏt đỏnh giỏ khả năng tiềm lực của đối tỏc nước ngoài khi liờn kết kinh doanh với Tổng Cụng ty.
+ Xõy dựng chớnh sỏch thương nhõn, thực hiện cỏc cụng việc do Lónh đạo Tổng cụng ty giao phú
+ Tham mưu giỳp Ban Giỏm đốc Cụng ty hoạch định cỏc phương ỏn sản xuất kinh doanh của toàn Cụng ty dài hạn, ngắn hạn hoặc trong từng thương vụ kinh doanh cụ thể. + Cựng với cỏc đơn vị trực thuộc và cỏc phũng chức năng khỏc của Cụng ty xõy dựng cỏc phương ỏn kinh doanh và tài chớnh. + Trực tiếp quản lý và theo dừi việc sử dụng thương hiệu của Cụng ty. + Xõy dựng kế hoạch, định hướng sản xuất kinh doanh hàng năm, hàng quý, hàng thỏng cũng như theo dừi tỡnh hỡnh thực hiện kế hoạch để kịp thời đế xuất với Ban Tổng Giỏm đốc Cụng ty điều chỉnh kế hoạch cho phự hợp với tỡnh hỡnh thực tế. + Tăng cường cụng tỏc tiếp thị, nghiờn cứu thị trường để đầu tư đẩy mạnh kinh doanh bao gồm hàng xuất, hàng nhập và hàng nội địa. Đề xuất Ban Tổng Giỏm đốc Cụng ty cỏc chủ trương, chớnh sỏch phự hợp với tỡnh hỡnh thực tế trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu. + Theo dừi chặt chẽ và nắm bắt kịp thời tỡnh hỡnh thị trường, giỏ cả, nhu cầu hàng húa xuất nhập khẩu để tham mưu cho Ban Giỏm đốc trong việc đàm phỏn tiến tới ký kết cỏc hợp đồng kinh tế. + Nghiờn cứu theo dừi cỏc chủ trương chớnh sỏch XNK, thuế của Nhà nước ban hành để tổ chức triển khai và thực hiện đỳng quy định. Chịu trỏch nhiệm dự thảo, lập cỏc hợp đồng thương mại, điều kiện và hỡnh thức thanh toỏn. Thực hiện tốt nghiệp vụ thủ tục XNK đỳng quy định cũng như theo dừi tỡnh hỡnh thực hiện hợp đồng, thanh lý hợp đồng.
- Chức năng, nhiệm vụ của phũng xuất nhập khẩu 2
+ Thực hiện chế độ bỏo cỏo thống kờ theo quy định của Nhà nước và theo yờu cầu của Ban Tổng Giỏm đốc Cụng ty, xõy dựng cỏc kờnh thụng tin về thương mại, đồng thời quản lý cỏc thụng tin liờn quan đến hoạt động kinh doanh của Cụng ty thụng qua cỏc hệ thống thụng tin. + Thực hiện cung cấp chứng từ XNK, húa đơn xuất nhập hàng húa, đồng thời quản lý chặt chẽ hàng húa và hệ thống kho hàng của Cụng ty. + Thực hiện chức năng quản lý thương hiệu của Cụng ty. Theo dừi và bỏo cỏo cho Ban Tổng Giỏm đốc về cụng tỏc xỳc tiến thương mại, quảng bỏ thương hiệu. Đăng ký nhón hiệu hàng hoỏ trong nước và cỏc nước, vựng lónh thổ mà Cụng ty cú khả năng xuất khẩu.
+ Thực hiện cỏc hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu và khi được uỷ quyền được phộp ký kết cỏc hợp đồng thuộc lĩnh vực này. Bỏn sản phẩm cho cỏc nhà mỏy cụng nghiệp trong nước.
+ Định hướng chiến lược hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Tổng cụng ty, chỉ đạo, theo dừi, quản lý cụng tỏc xuất nhập khẩu và thực hiện cụng tỏc nghiệp vụ ngoại thương và chỉ đạo cỏc chương trỡnh sản xuất theo hợp đồng lớn của Tổng cụng ty với cỏc đối tỏc.
Căn cứ theo hợp đồng kinh tế được giao kết giữa công ty TNHH Thịnh Vượng và công ty Cổ phần Bình An, công ty Cổ phần Bình An được sự uỷ quyền của Công ty Cổ phần thương mại Vinh Phú sẽ làm việc với hải quan Hải Phòng, hãng tầu, và các cơ quan hữu quan để nhập khẩu Ti Vi SAMSUNG từ Nhật Bản theo Hợp Đồng số 504355873, ngày 25/03/2010
1. Hợp đồng Kinh tế
Hợp đồng kinh tế (Uỷ thác giao nhận - Vận tải hàng hoá XNK)
Căn cứ Luật thương mại Việt Nam 2005
- Căn cứ vào pháp lệnh hợp đồng kinh tế ban hành ngày 25 tháng 9 năm 1989 của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nghị định số 17 của HĐBT ngày 31 tháng 10 năm 1990 về đièu lệ hợp đồng kinh tế.
Căn cứ Luật thương mại Việt Nam 2005
Căn cứ các quy định hiện hành của Nhà nước Việt Nam về bốc xếp, vận chuyển và giao nhận
- Căn cứ vào nhu cầu và khả năng của hai bên
Hôm nay 25 tháng 03 năm 2010 tại công ty Công ty Cổ phần thương mại Vinh Phú, chúng tôi gồm
Bên A: Công ty Cổ phần thương mại Vinh Phú
Địa chỉ: 157 Trần Nguyên Hãn, HảI Phòng Việt Nam
Tel: 031.3776459/ Fax: 031.3773456
Tài khoản số: 12865222 tại Ngân hàng Ngoại thương HảI Phòng
Mã thuế: 12151852222
Do Ông: Phạm Vinh Phú - Chức vụ: tổng giám đốc - làm đại diện
Bên B: Công ty Cổ phần Bình An
Địa chỉ: Số 05,Võ Thị Sáu - Hải Phòng
Tel: 0313456789/Fax: 031885556
Mã thuế: 02000225555
Tài khoản số:33355656555 tại ngân hàng công thương Lê Chân - Hải Phòng
Do ông: Nguyễn Quốc Việt - chức vụ: Giám đốc - đại diện
Cùng thoả thuận ký hợp đồng này với các điều kiện và điều khoản sau:
Nội dung các dịch vụ uỷ thác
Điều 1. Bên A uỷ thác cho bên B thực hiện tất cả các công việc để xuất khẩu lô hàng sau:
Tên hàng: Ti Vi SAMSUNG
Số lượng: 1200 chiếc
Đơn giá: 200 USD/chiếc
Thành tiền: 240.000USD
Tổng giá trị lô hàng là hai trăm bốn mươi ngàn đô la Mỹ
Hàng phải được giao, nhận được trong container chậm nhất vào ngày 20/04/2010
Cảng xếp hàng: Cảng OXAKA - JAPAN
Cảng dỡ hàng: Cảng Hải Phòng
Bên A uỷ thác cho bên B khai báo làm thủ tục NK hàng của bên A qua cảng Hải Phòng (với hãng tàu, hải quan, kho hàng cảng, Vinacontrol, bảo hiểm và các đơn vị liên quan).
Tổ chức tiếp nhận, vận tải, bảo quản, giao hàng về kho bên A (hoặc do bên A chỉ định)
Điều 2: Trách nhiệm của các bên tham gia hợp đồng
1. Trách nhiệm của bên A:
- Cung cấp các chứng từ liên quan đến lô hàng xuất, nhập khẩu cho bên B để khai báo, làm thủ tục với hải quan, hãng tàu, kho hàng cảng,...
- Giao chứng từ cho bên B phải đầy đủ, đảm bảo tính pháp lý và tính thời gian. Trường hợp chứng từ không đảm bảo yêu cầu dẫn đến phát sinh chi phí (lưu kho, lưu bãi, lưu vỏ cont..)bên A phải thanh toán cho bên B (khi bên B đã ứng trước theo yêu cầu của bên A để giải quyết lấy hàng phục vụ cho sản xuất kinh doanh).
- Tổ chức giải phóng hàng đối với hàng nhập khẩu trong vòng 24 giờ. Nếu việc giải phóng hàng ngoài thời gian trên, bên A phải chịu (300.000đ/xe 40'/ngày;200.000đ/xe 20'/ngày;120.000đồng/ngày xe hàng lẻ)
- Trường hợp hàng có đổ vỡ, tổn thất tại kho cảng phải mở kiện kiểm đếm khi hải quan kiểm hoá, bên B thay mặt bên A mời giám định (phí giám định do bên A chịu)
- Thanh toán cho bên B cước phí vận tải và các chi phí khác do bên B ứng trước nếu có và đã được bên A thống nhất với bên B.
2. Trách nhiệm của bên B
- Chịu trách nhiệm bảo đảm thời gian làm thủ tục tiếp nhận hàng.
- Quá trình giao nhận, vận tải có xẩy ra hư hao, mất mát (do chủ quan bên B gây ra) bên B phải bồi thường cho bên A theo giá thị trường tại thời điểm đó. Trường hợp container không nguyên chì hoặc bẹp, thủng bên B thông báo đầy đủ cho bên A biết và yêu cầu bảo hiểm giám định, đảm bảo cho bên A có đầy đủ cơ sở pháp lý để khiếu nại đòi bồi thường tổn thất.
- Lái xe đến trả hàng phải tuân thủ tuyệt đối các quy định về nội quy cơ quan, an toàn kho bãi và chịu sự điều hành sắp xếp thứ tự của bên A
Điều 3: Cước phí và hình thức thanh toán
1. Cước phí: Cước phí trọn gói (gồm D/O, khai báo, kiểm hoá, nâng hạ, giám định kẹp chì, vận tải, thuế VAT..), trường hợp có lệ phí giám định chất lượng, lệ phí hải quan, phí lưu cont, lưu bãi sẽ thanh toán theo quy định hiện hành của các cơ quan hữu quan đó (trên cơ sở hoá đơn thực thanh thực chi).
2. Hình thức thanh toán: Séc chuyển khoản hoặc tiền mặt. Nhờ thu qua ngân hàng
3. Chứng từ thanh toán: Hoá đơn do bộ tài chính phát hành (có thể hiện VAT) và các chứng từ có liên quan khác.
4. Thời hạn thanh toán: Trong vòng 20 ngày kể từ ngày bên B phát hành hoá đơn. Nếu qua thời hạn thanh toán trên bên A phải trả lãi suất theo quy định của Ngân hàng Việt Nam tại thời điểm ghi nhận.
Điều 4: Điều khoản chung
Hai bên cam kết thực hiện đúng điều kiện, điều khoản của hợp đồng. Trong quá trình thực hiện có vướng mắc hai bên chủ động gặp nhau giải quyết trên tinh thần hợp tác và hiểu biết lẫn nhau. Trường hợp không thể thoả thuận được, buộc phải đưa ra toà án kinh tế giải quyết theo luật định. Phán quyết của toà án kinh tế là chung thẩm để hai bên thực hiện, bên nào thua kiện bên đó phải chịu các chi phí.
Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký được lập thành 4 bản, mỗi bên giữ 2 bản có hiệu lực thi hành kểt từ ngày 25/03/2010.
Hải Phòng ngày 25/03/2010
Địa diện bên A Đại diện bên B
(đã ký) (đã ký)
Hình thức của giấy uỷ quyền như sau:
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
GIẤY ỦY QUYỀN
Kính gửi: - Chi cục hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng Khu vực I
-Đại lý hãng t àu
-Các cơ quan hữu quan
Công ty Công ty Cổ phần thương mại Vinh Phú uỷ quyền cho:
Công ty Công ty Cổ phần Bình An (VICONSHIP)
Địa chỉ: Số 05, võ thị S áu - TP Hải Phòng
Được thay mặt chúng tôi làm việc với Hải quan Hải Phòng, hãng tầu và các cơ quan hữu quan làm các chứng từ liên quan phục vụ cho việc nhập khẩu Ti Vi SAMSUNG từ Nhật Bản được ký giữa Công ty Cổ phần thương mại Vinh Phú và công ty KYMOTO Co...,LTD - 326 OXAKA, TOKYO, Japan.Được ký và ký sao y, đóng dấu và khai báo các chứng từ liên quan đến lô hàng nêu trên.
Kính mong các quý cơ quan tạo mọi điều kiện giúp đỡ
Giấy uỷ quyền này có giá trị đến ngày 10/05/2010
Xin chân thành cảm ơn!
Công ty Cổ phần thương mại Vinh Phú Hải Phũng ngày 25/03/2010
Tổng giám đốc: Phạm Vinh Phỳ
Sau khi được sự uỷ thác của công ty TNHH Thịnh Vượng, công ty Công ty Cổ phần Bình An nhanh chóng thực hiện những thủ tục cần thiết để hoàn tất công việc được uỷ thác. Trong trường hợp lô hàng được nhập khẩu theo giá LCL công ty Công ty Cổ phần Bình An phải thực hiện những công việc sau:
2.CáC CÔNG ĐOạN Tổ Chức giao nhận hàng từ cảng xuất tới cảng nhập khẩu của người giao nhận
2.1- Nhận hàng và đóng hàng.
Người giao nhận theo sự uỷ quyền của chủ hàng tiến hành nhận hàng từ người bán và đóng hàng vào container.
Trước tiên phải liên lạc với hãng tàu và tiến hành mượn vỏ container. Sau đó đến đại lý của hãng tàu tại nước xuất khẩu nhận vỏ container và vận chuyển đến kho người bán và tiến hành đóng hàng vào container.
2.2 -Vận chuyển hàng về cảng đích.
- Sau khi đóng hàng người giao nhận giao HB/L cho ngươì gửi hàng (người
xuất khẩu)(người gửi hàng) vận chuyển các container hàng đến cảng xếp để xếp hàng lên tàu.Sau khi xếp hàng lên tàu nhận MB/L từ người chuyên chở.
- Trứơc khi giao hàng cho ngươì chuyên chở, thì người giao nhận phải liên lạc với hãng tàu để biết lịch tàu và tiến hành đăng ký lưu cước với hãng tàu.
- Tiến hành làm các thủ tục để nhập khẩu lô hàng tại nước xuât khẩu.
- Mua bảo hiểm cho lô hàng.
2.3- Nhận và kiểm tra bộ chứng từ hàng hoá của chủ hàng.
Để có thể nhận hàng từ người vận chuyển và làm thủ tục hải quan cho hàng hoá, người giao nhận phải kiểm tra chứng từ đầy đủ và chính xác.
Bộ chứng từ đầy đủ với mặt hàng Ti Vi phải gồm:
1, Tờ khai hàng nhập khẩu ( 01 bộ đã ký )
2, Hợp đồng thương mại ( 01 bản sao )
3, Hoá đơn thương mại ( 01 bản gốc + 01 bản sao )
4, Packing list ( 01 bản gốc + 01 bản sao )
5, C/O ( nếu có 01 bản gốc )
6, giấy phép kinh doanh ( 01 bản sao )
7, L/C ( nếu thanh toán bằng thư tín dung chứng từ 01 bản sao )
8, Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hoá ( 01 bản gốc )
9, Giấy uỷ quyền nhận hàng ( 01 bản gốc )
10, Giấy uỷ quyền làm thủ tục hải quan ( 01 bản gốc )
11, vận đơn ( 01 bản gốc )
Sau khi kiểm tra số lượng và nội dung bộ chứng từ ta tiến hành khai hàng hoá nhập khẩu vào tờ khai nếu chủ hàng chưa khai.
2.4- Đến đại lý hãng tàu để đổi B/L lấy D/O.
Trước tiên ta vần phải liên lạc với đại lý hãng tàu để biết lịch tàu bởi đại lý hãng tàu chỉ cấp D/O khi tàu cập cảng đích và dỡ hàng. Sau khi có thông tin từ đại lý hãng tàu, ta có thể báo lại với chủ hàng kế hoạch giao hàng để chủ hàng chuẩn bị nhân lực và kho hàng để nhận hàng từ người giao nhận.
Khi đến hãng tàu để lấy D/O, bên cạnh việc xuất trình và nộp lại B/L gốc ta cần phải xuất trình cả giấy uỷ quyền nhận hàng của chủ hàng.
Do người giao nhận sẽ vận chuyển hàng từ cảng dỡ đến kho của chủ hàng mới dỡ hàng khỏi container nên ta cần phải làm thủ tục mượn vỏ container. Thủ tục mượn vỏ container của hãng tàu để đưa về kho của chủ hàng tiến hành bằng người giao nhận điền vào phiếu mượn vỏ container của hãng tàu và nộp tiền cước vỏ. Chú ý việc mượn vỏ container này được hãng tàu miễn phí trong 5 ngày. Ngoài thời hạn này phải trả phí lưu container theo ngày cho hãng tàu.
2.5- Làm thủ tục hải quan cho lô hàng.
Trước khi ra chi cục hải quan làm thủ tục nhập khẩu ta phải chuẩn bị chứng từ sau:
1, Bộ tờ khai hàng hoá nhập khẩu ( 01 bộ )
2, hợp đồng thương mại ( 01 bộ )
3, Hoá đơn thương mại ( 01 bản bốc + 01 bản sao )
4, Packing list ( 01 bản gốc + 01 bản sao )
5, C/O ( 01 bản gốc )
6, Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước chất lượng hàng hoá nhập khẩu ( 01 bản gốc )
7, L/C ( 01 bản gốc )
8, D/O ( 01 bản gốc )
9, B/L ( 01 bản sao )
10, Giấy uỷ quyền làm thủ tục hải qu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_tap_lon_2176.doc