1.Khái niệm tiền lương:
_Tiền lương : là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động theo sản lượng lao động, chất lượng lao động mà họ đã thực hiện được cho doanh nghiệp trên cơ cở nhiệm vụ được giao, là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động , là đòn bẩy để động viên người lao động, là nhân tố thúc đẩy tăng năng suất lao động.
2. Các khoản trích theo lương.
Các khoản trích theo lương hiện nay gồm có :
_ Quỹ BHXH: là khoản trích theo tỉ lệ tiền lương ding trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng BHXH trong các trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạ giao thông, bệnh nghề nghiệp, hưu trí mất sức
_ Quỹ BHYT: là khoản trích theo tỉ lệ tiền lương dùng dể trang trảI chi phải khám chữa bệnh cho những người có tham gia BHYT.
_ Kinh phí công đoàn: là khoản trích theo tỉ lệ tiền lương dùng tài trợ trang trải cho các hoạt động tổ chức công đoàn.
16 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2291 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Tiền lương bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn tại công ty cổ phần công nghiệp tàu thủy Hoàng Anh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN
Trải qua một thời gian dài đựoc thầy cô trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội truyền thụ và giảng dạy tận tình, em đã học được nhiều kiến thức bổ ích về chuyen môn của mình. Kết hợp với những kiến thức mà thầy cô đã dạy trong trường cùng với những kiến thức thực tế trong 8 tuần đi thực tập của mình và hoàn thành công việc thực tập.
Đặc biệt em xin cảm ơn thầy Lương Trọng Yêm đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập này.
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế hiện nay, tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động và đồng thời tiền lương còn là một phần của chi phì sản xuất kinh doanh chiềm tỷ trọng khá cao trong giá thanh sản phẩm.
Việc làm ra sản phẩm để thoả mãn, đáp ứng nhu cầu và điều kiện sinh hoạt, sinh tồn của xã hội loài người bắt nguồn từ lao động mà ra. Đó là những thành quả mà nguòi lao động đạt được và bù đắp qua việc trả công. Đây chính là một hình thức trả lương cho người lao động và phân bổ một cách có hệ thống, có kế hoạch căn cứ vào chất lượng cũng như số lượng lao động thục tế mà họ đã bỏ ra.
Với xu hướng phát triển của nền kinh tế. Công ty cổ phần công nghiệp tầu thuỷ hoàng anh dang cố gắng hoà mình với những nỗ lựccao nhất nhằm nang cao khả năng đáp ứng, thoả mãn nhu cầu thị trường đồng thời nâng cao khả năng đáp ứng, thoả mãn nhu cầu thị trường đồng thời nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc tinh lương cho người lao động, công tác quản lí cũng như phân phối hợp lí nguồn lao động. Quỹ lương là công tác quan trọng nhất của doanh nghiệp.
Vì vậy việc tính toán lương cho tong bộ phận lao động là một vấn đề không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh. Cho nên nó đòi hỏi trình độ nghiệp vụ cao cua nhân viên kế toán.
Xuất phát từ những thực tiễn quan trọng nên em đã chọn đề tài: Tiền lương_BHXH _BHYT_ Kinh phí công đoần tại công ty cổ phần công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh để nghiên cứu và viết báo cáo này.
Song do sự hiểu biết còn hạn chế và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều, nên trong thời gian thực tập và viết báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp, chỉ bảo của thầy cô và các anh chị trong phòng kế toán của công ty để em củng cố và nâng cao kiến thức, phục vụ tốt cho công việc sau này.
PHẦN I: GIỚI THIỆU TÔNG QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ HOÀNG ANH
1: Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần CNTT Hoàng Anh trực thuộc tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam . Công ty được thành lập theo giấy phép số 0702000364 ngày 25 tháng 3 năm 2002 của sở kế hoạch đằu tư tỉnh Nam Định .
_ Tên công ty: Công ty Cổ phần công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh
_ Địa chỉ: Thị trấn Thịnh Long_ HảI Hậu_Nam Định
_ Điện thoại: 0350.3799027_ Fax:0350. 3799027
2.Đặc điểm kinh doanh của công ty
-Công ty cổ phần công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh với chức năng đóng mới, sửa chữa phương tiện vận tải tàu thuỷ có tổng vốn điều lệ đăng kí lần I là: 10 tỷ đồng, đăng kí lần II là 130 tỷ đồng vào 31/03/2008.
Trong năm 2006, 2007 công ty đã đạt được 1 số kết quả như sau:
Đơn vị tính: nghìn đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
Sản lượng
476.976.316
1.006.786.644
Doanh thu
445.000.000
796.615.152
Nộp ngân sách
4.190.774
5.000.000
Thu nhập CBCNV
2.350.000
2.650.000
Qua số liệu trên ta thấy công ty đã có sự chuyển biến rõ rệt cả về sản lượng và doanh thu đều tăng lên đáng kể. Cùng với sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên cũng ngày càng được cải thiện
3. Lao động trong công ty
- Công ty hiện có tổng số cán bộ công nhân viên là 750 người. Trong đó trình độ đại học và trên đại học là trên 42 người, trình độ trung học chuyen nghiệp và có chứng chỉ nghề là 80 người, trình độ công nhân kĩ thuật là 528 người.
4: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí
Công ty được tổ chức theo hướng quản lý trực tuyến, bộ máy hoạt động gọn nhẹ, đáp ứng được yêu cầu sản xuất cũng như trong tiêu thụ sản phẩm. Trong đó
_ Giám đốc: là người trực tiếp lãnh đạo, điều hành mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh và là người chịu trách nhiệm trước nhà nước về kết quả kinh doanh. Điều hành doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, giữ và đảm bảo vốn.
_ Phó Giám Đốc: là những người trực tiếp giúp việc cho giám đốc ở lĩnh vực phân công đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ
_ Phòng kế hoạch vật tư: Chịu trách nhiệm lập kế hoạch mua bán, sử dụng vật tư phục vụ cho hoạt động của công ty. Đồng thời quản lý và thực hiện các hoạt động mua ban và các dịch vụ vận tải hàng hoá.
_ Phòng Kế Toán: Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của phòng giám đốc theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Xử lý, tổng hợp số liệu, lập báo cáo kế toántheo đúng qui định đồng thời phân tích thông tin kế toán, tham mưu cho lãnh đạo đẻ có biẹn pháp xứ lý kịp thời.
_ Phòng Kỹ thuật công nghệ: Theo dõi thiết kế thi công và sữa chữa tàu, đảm bảo an toàn cho cong nhân sản xuất.
_ Phòng điều độ sản xuất: Quản lí và giám sát và đảm bảo cho từng phần trong qui định sản xuất được thực hiện đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng.
_ Phòng tổ chức hành chính: quản lý điều hành nhân sự thực hiện bồ dưỡng đào tạo cán bộ nâng bậc công nhân, duy trì kỷ luật, nội quy cơ quan, đồng thời động viên phong trào thi đua toàn công ty.
II: tổ chức công tác kế toán tại công ty
Tổ chức bộ máy kế toán:
Hình thức tổ chức :
_ Tổ chức bộ máy có ý nghĩa hết sức to lớn cho toàn bộ bộ máy quản lý tài chính của công ty. Qua đó có thể biết được kết quả, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cũng như biết được khối lượng công việc của tong bộ phận kế toán và các mối quan hệ giữa các bộ phận với nhau, giữa các phòng ban với phòng kế toán.
_ Phòng kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung và có nhiệm vụ :
+ Tổ chức công tác kế toán, thống kê, kế hoạch và tổ chức bộ phận hành chính quản trị, tiền lương giúp lãnh đạo khai thác mọi nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
+ Tính toán trích nộp đầy đủ, kịp thời các khoản phảI nộp cho ngan sách nhà nước, các quỹ của công ty. Thanh toán đúng các khoản phảI trả, tài sản của công ty.
+ Nộp đầy đủ báo cáo cho lãnh đạo công ty và các cơ quan chức năng đúng thời hạn qui định.
+ Kiểm kê tài sản hàng hoá, vật tư theo đúng định kì qui định của công ty.
1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán viên
Thủ quỹ
2. Vai trò – nhiệm vụ của từng kế toán viên
+) Kế toán trưởng:
_ Tổ chức hạch toán về hoạt đọng sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê.Tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, lập báo cáo kế toán tiến hành xuất nhập quỹ tiền mặt khi có phiếu thu, phiếu chi theo đúng quy định chịu trách nhiẹm moẻ và giữ sổ quỹ, ghi chép theo trình tự các khoản thu chi. Ghi chép phản ánh tổng hợp đầy đủ, kịp thời về số lượngthời gian, kết quả làm việc của người lao động. Tính toán các khoản tính theo lương , tièn thưởng, các khoản trợ cấp phảI trả cho người lao động. Tính toán và phân bổ các khoản tiền lương, BHXH và các khoản trợ cấp phảI trả cho người lao động.
+) Kế toán vật tư kiêm kế toán thanh toán công nợ:
- Tổ chức công tác xuất-nhập -tồn nguyên vật liệu, thành phẩm, hàng hoá. Mở thẻ kho và sổ chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu từng quy cách hàng hoá. Tính toán chính xá số lượng giá trị vật tư tiêu hao và sử dụng trong quá trình sản xuất. Kiểm kê đánh giá vật tư, hàng hoá theo định kì qui định.Theo dõi tình hình công nợ phải thu, phải trả cho từng đối tượng khách hàng và chi tiết cho từng lần thanh toán. Theo dõi thời hạn thanh toán của từng lần mua bán.Lập bảng kê chi tiêt cho công nợ người mua, người bán
+) Thủ quỹ:
_ Theo dõi thu chi tiền mặt. Thường xuyên đối chiếu với kế toán tiền mặt để tránh tình trạng sai sót, thiếu hụt quỹ so với sổ sách. Lập báo cáo tồn quỹ
3. Tổ chức công tác kế toán:
1. Hình thức hệ thống chứng từ kế toán:
Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giáy tờ về các nghiệp vụ kinh tế dẫ phát sinh. Mọi nghiệp vụ phát sinh trong quá trình hoạt đọng phảI được lập theo đúng mẫu qui định. Hiện tại công ty đang sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ.
2: Sơ đồ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ:
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Bảng kê tổng hợp
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
_ Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp cứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cúa vào chứng từ ghi sổ đẻ ghi vào sổ đăng kí chứng tư ghi sổ. Sau đó được ding đẻ ghi sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dung để ghi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ , thẻ kế toán chi tiết,
_ Cuối tháng phải khoá sổ, tính ra tổng tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng . Trên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái.
Phần II
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
I,Khái niệm tiền lương và các khoản trích theo lương
1.Khái niệm tiền lương:
_Tiền lương : là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động theo sản lượng lao động, chất lượng lao động mà họ đã thực hiện được cho doanh nghiệp trên cơ cở nhiệm vụ được giao, là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động , là đòn bẩy để động viên người lao động, là nhân tố thúc đẩy tăng năng suất lao động.
2. Các khoản trích theo lương.
Các khoản trích theo lương hiện nay gồm có :
_ Quỹ BHXH: là khoản trích theo tỉ lệ tiền lương ding trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng BHXH trong các trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạ giao thông, bệnh nghề nghiệp, hưu trí mất sức…
_ Quỹ BHYT: là khoản trích theo tỉ lệ tiền lương dùng dể trang trảI chi phải khám chữa bệnh cho những người có tham gia BHYT.
_ Kinh phí công đoàn: là khoản trích theo tỉ lệ tiền lương dùng tài trợ trang trải cho các hoạt động tổ chức công đoàn.
3. Hình thức tiền lương và quỹ tiền lương.
3.1 Quỹ tiền lương: phải được tính toán và quản lí chặt chẽ trên cơ sở định mức lao động và đơn giá tiền lương do cấp có thẩm quyền phê duyệt. Căn cứ vào thang lương bậc lương và chế độ phụ cấp cho do nhà nươc quy định để tính đơn giá tiền lương.Đơn giá tiền lương được điều chỉnh theo giá cả biến động của từng thời kì.
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp dùng để trả cho tất cả lao động do doanh nghiệp quản lý và sử dụng .
_ Tiền lương tính theo thời gian
_ Tiền lưong tính theo sản phẩm
_ Tiền lương tính theo công nhật , lương khoán
_ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan.
_ Tiền lương trả cho công nhân trong thời gian điệu động công tác
3.2 Hình thức tiền lương
a. Lương thời gian: là tiền lương căn cứ vào :
+ Thời gian lao động thực tế của người lao dộng
+ Mức lương( thanh lưong bậc lương của người lao động)
Tiền lương phải trả = Tiền lương chính + phụ cấp lưong (nếu có)
_ Tiền lương chính
Đối với doanh nghiệp nhà nước:
Tiền lương chính= Tiền lương thoả thuận ghi trong hợp đồng lao động
Đối với doanh nghiệp tư nhân
Tiền Lương chinh= Mức lương tối thiểu * hệ số lương
_ Phụ cấp lưong: là khoản tiền lương phụ cấp trách nhiệm, độc hại…
Tiền lương ngày =
Tiền lương công nhật : là số tiền lương trả môt ngày đối với người lao động thời vụ. Tuỳ vào sự thoả thuận giữa người lao động và sử dụng lao động.
Tiền lương giờ =
= x
b. Lương sản phẩm: căn cứ vào:
+ Số lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn kĩ thuật
+ Đơn giá tiền lương để trả lương.
c. Hình thức trả lương khoán: áp dụng đối với cá công việc nếu tách rời ra tưng công đoạn sẽ không có lợi về mặt kinh tế. Khi áp dụng lương khoán phải kí hợp đồng khoán việc ghi rõ số lượng công việc , mức thù lao, thời gian hoàn thành .
Kế toán có nhiệm vụ tổ chức hướng dẫn kiểm tra việc ghi chép chính xác kịp thời số lượng lao động , thời gian lao động của từng người , từng bộ phận. Tính toán chinh xác tiền lương cho từng người lao động và trả lượng lao động đúng quy định. Trích lập, nộp, chi đúng chế độ quy định về BHXH, BHYT,KPCĐ. Cung cấp số liệu về tiền lương, các khoản thu nhập của người lao động để lập báo cáo
II Kế toán tiền lương- bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế . kinh phí công đoàn :
1.Kế toán chi tiết: sử dụng những chứng từ như bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm hay công việc hoàn thành, phiếu nghỉ việc hưởng lương bảo hiểm xã hội, phiếu báo làm thêm giờ, bảng thanh toán tiền lương.
2. Kế toán tổng hợp
Chỉ tiêu
Doanh nghiệp chiu và tính vào chi phí sx
Ngưới lao động chịu và trừ vào thu nhập
Tổng số trích lập
1. kinh phí công đoàn
2%
2%
2. Bảo hiểm Xã hội
15%
5%
20%
3. Bảo hiểm y tế
2%
1%
3%
Cộng
19%
6%
25%
b: Tài khoản sử dụng:
_ Tài khoản 334: “ phải trả công nhân viên”: phản ánh tiền lương, BHXH, phải trả công nhân viên. TK này có kết cấu như sau:
Bên nợ: các khoản hạch toán khấu trừ vào lương( 6% BHXH, BHYT, KPCĐ, tạm ứng, thuế thu nhập). Kết chuyển tiền lương chưa lĩnh sang TK 338 vào cuối tháng.
Bên có: các khoản tiền lương trợ cấp, phụ cấp, tiền thưởng, phải trả cho công nhân lao động.
Số dư cuối: các khoản còn phải trả cho công nhân viên.
Vd: ngày 31/03/2008 chi lương kỳ 2 cho CBCNV:
Nợ 334: 88.945.400
Có 111: 88.945.400
_ Tài khoản 338: “ phải trả phải nộp khác”. Kết cấu và nội dung:
Bên nợ: trị giá TK thừa đã giải quyết, nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, các khoản đã trả đã nộp khác.
Bên có: trị giá tài sản thừa chưa rõ nguyên nhân, nhận BHXH, BHYT, KPCĐ do cơ quan quản lý cấp, trích BHXH, NHYT, KPCĐ, các khoản phải trả phải nộp khác.
Số dư có: các khoản còn phải trả phải nộ khác.
Tk 338 còn có 6 TK cấp 2: TK 3381, 3382, 3383, 3384, 3387, 3388
VD: ngày 08/04/2008 công ty nộp BHXH, BHYT quý 1:
Nợ 338: 8.123.400
+ Nợ 3383: 6394.500
+ Nợ 3384: 1728.900
Có 111: 8.123.400
TK141,138,338
TK334
TK622,627,641,642,241
Các khoản khấu trừ vào lương
TK111
TK3338
TK338
TK431
Tiền lương phụ cấp, trợ cấp... tính vào
chi phí các bộ phận
Ứng vào thanh toán lương
BHXH trả thay lương cho
công nhân viên
Tính thuế thu nhập
phải nộp nhà nước
Tiền thưởng phải trả cho
công nhân viên
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí các bộ phận
BHXH trả thay lương CNV
TK622,627,641,642,241
TK338
TK334
Nộp (chi) BHXH, BHYT, KPCĐ
theo quy định
Khấu trừ lương tiền nộp BHXH, BHYT thay cho công nhân viên
TK338
TK111
Nhận hoàn trả của cơ quan BHXH về khoản DN đã chi cho nhân viên
TK111,112
III: Công tác kế toán tại công ty
A, Hình thức và phương pháp tính lương
1, Hình thức trả lương
Hiện nay lao dộng của công ty được chia lam 2nhóm: lao động gián tiếp gồm: ban giám đốc, phòng kế toán , kế hoạch vật tư, kĩ thuật công nghệ và Lao động trực tiếp gồm : công nhân ở phân xưởng sản xuất
2. Phương pháp tính lương
a. Phương pháp tính lương theo thời gian: Cty áp dụng đối với bộ phận lao động gián tiếp được tiến hành trả lương vào 2 kì trong tháng: tạm ứng lương vào giữa tháng và thanh toán hết phần lương còn lại sau khi đã khấu trừ các khoan trích theo lương.
Tiền lương thực tế = x Ntt - Kkt
Trong đó: PCk: bao gồm các khoản phụ cấp của công ty( nếu có)
Lcbct: Mức lương cơ bản của công ty
Lqđ: số ngày làm việc thực tế
Kkt: các khoản khấu trừ khác( BHYT, BHYT, KPCĐ và các khoản phải trả phải trừ khác)
Vd: Chị Kiều Trinh làm
việc tại phòng kế toán và có mức lương như sau:
Lcbct= 2600.000
PCtn= 2000.000
b. Lương tăng ca: công ty áp dụng hệ số 2 công cho lương tăng ca vào các ngày chủ nhật và hệ số 3 công cho ngày nghỉ lễ
c. Tiền lương nghỉ phép: cty quy định đối với nhân viên có thời gian làm việc 1 năm trở lên thì dược nghỉ 12 ngày phếp. Khi đó tiền lương nghỉ phép sẽ được tính như sau:
TLNP = * Số NNP * 75%
Trong đó: TLNP: tiền lương nghỉ phép, LCBCT: lương cơ bản công ty, Số NNP: ngày nghỉ phép
B: Trình tự hạch toán:
Hàng ngày căn cứ vào thẻ chấm công, đơn xin nghỉ phép( nếu có), quản đốc phân xưởng vào bảng chấm công. Cuối tháng căn cứ váo bảng chấm công, kế toán tiền lương sẽ tiến hàng tính lương và lên bảng thanh toán lương cho từng bộ phận, từng cá nhân trong công ty. Căn cứ vào bảng lương thanh toán được duyệt và phiếu chi, thủ quỹ tiến hành chi trả lương cho nhân viên. Sau khi nhận lương, nhân viên sẽ kí vào bảng thanh toán lương, bảng này sẽ được chuyển về cho bộ phận lao động tiền lương. Đồng thời cuối tháng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, kế toán sẽ tiến hành lập chứng từghi sổ. Các số liệu trên chứng từ ghi sổ được làm căn cứ dể vào sổ cái.
IV, Chuẩn bị luận văn
Kế toán riền lương BHXH, BHYT, KPCĐ sử dụng chủ yếu các tài khoản TK 334, TK 338. Trong luận văn ta cần đi sâu tim hieu ki hơn về 2 Tk này
+TK 334: được dùng dể phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho cho CNV về tiền lương tiền thưởng và BHXH, các khoản thuộc về thu nhập công nhân viên .
+ TK338:dùng phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả, phải nộp khác ngoài nội dung đă phản ánh ở các tài khoản công nợ
Ngoài các tài khoản 334,338 kế toán tiền lương và bảo hiểm... còn liên quan đến các tài khoản như TK 622, TK 627
* Phương pháp Kế toán các nghiệp vụ chính
_Hàng tháng, trên cơ sở tính toán tièn lương phải trả cho CNV kế toán ghi sổ theo định khoản
_ Tính số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên( trường hợp ốm đau, thai sản... kế toán phản ánh theo quy địnhkhoản thích hợp tuy theo quy định cụ thể về việc phân công quản lý sử dụng quỹ BHXH.
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Công nghiệp TàuThuỷ Hoàng Anh các anh chị trong công ty đã giúp dỡ em học hỏi nhiều kinh nghiệm bổ ích, ngoài việc vận dụng triệt để lý thuyết ở trường, tích luỹ nhiều kinh nghiệm cho công việc sau này , nó còn giúp em hiểu được tầm quan trọng trong kế toán cũng như phương pháp hạch toán kế toán trong công ty. Sau thời gian thực tập, Từ thực tế của công ty em xin có một số nhận xét và kiến nghị như sau:
1.Ưu điểm: Công ty đã thực hiện đúng nợi dung công tác kế toán, hình thức kế toán tập trung và nhất là có cơ cấu kế toán phù hợp với đặc điểm, nghành nghề kinh doanh của công ty . Chế độ chứng từ sổ sách áp dụng tại công ty rất gọn gàng, trình tự luân chuyển chứng từ đúng theo quy định. Công ty áp dụng hình thức kế toán máy, do dố giúp cho việc hạch toán kế toán, hay chính xác hơn là việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương được nhanh chóng , chính xác và tiện lợi hơn. Việc áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cách hài hoà, phù hợp với đăc điểm kinh doanh của công ty.
2. Nhược điểm : Bên cạnh những ưu điểm trên, việc hạch toán lương và các khoản trích theo lươngtại công ty vân còn số nhược điểm sau:
Việc trích BHXH, BHYT của công ty được áp dụng trên cơ sở tiền lương cơ bản của nhà nước chứ không phải là tiền lương cơ bản phải trả cho nhân viên được áp dụng tại công ty . Việc trích BHYT, BHXH như vạy sẽ giúp cho công ty giảm bớt được các khoản phải trả cho nhà nứoc hay giảm chi phí công ty. Nhưng khi nhân viên bi bệnh, tai nạn, thai sản thì các khoản trợ cấp sẽ rất thấp.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tiền lương_BHXH _BHYT_ Kinh phí công đoần tại công ty cổ phần công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh.docx