Kế toán căn cứ vào phiếu khoán việc cho từng tổ đội được thanh toán tiền lương bằng lương khoán cộng bảng chấm công kế toán lao động tiền lương tiến hành chi trả lương cho người lao động.
Cụ thể: Tính lương cho chị: Lê Thị Hương, tổ trưởng tổ bán hàng biết rằng đơn giá 1 công tiền lương là 22.961 số công khưởng lương sản phẩm là26 công, hệ số lương là 2,28 phần mền được doanh nghiệp quy định cho tổ, mỗi người là 50.000đ tính vào khảon lương khác. Do đó khoản lương khác của chị Hương là 50.000đ
57 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 906 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty bia Thanh hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
áp dụng hình thức nhật ký sổ cái
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về tiền lương và các khoản trích theo lương được ghi chép theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ Kế toán tổng hợp và hạch toán chi tiết trên hai hệ thống sổ khác nhau. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc Kế toán ghi vào nhật ký-sổ cái theo thứ tự thời gian phát sinh nghiệp vụ, mỗi chứng từ gốc được ghi một dòng trên trang nhật ký – sổ cái.
Sơ đồ trình tự ghi sổ
Báo cáo tài chính và báo cáo về lao động tiền lương
Bảng tổng hợp chi tiết TK 334, 338
Sổ thẻ Kế toán chi tiết
TK 334, 338
Nhật ký sổ cái
Chứng từ gốc
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ
Căn cứ vào chứng từ gốc về tiền lương và các khoản trích theo lương để lập chứng từ ghi sổ Kế toán.
Sơ đồ ghi sổ
Bảng cân đối phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết TK 334, 338
Báo cáo tài chính và các báo cáo về lao động, lương
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 334, 338
Sổ thẻ Kế toán chi tiết TK 334, 338
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
áp dụng hình thức Nhật ký- Chứng từ
Tổ chức sổ sách theo nguyên tắc tập hợp và hệ thốn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo một vế của tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng. Kế toán tiền lương lập bảng phân bổ số 1 để ghi vào Nhật ký chứng từ số 7 (Ghi có các TK 111, 112, ghi nợ TK 334, 338) dựa trên các chứng từ thanh toán.
Tổng hợp từ các bảng kê và Nhật ký chứng từ để ghi sổ cái tài khoản 334, 338.
Sơ đồ trình tự ghi sổ
Chứng từ gốc bảng phân bổ số 1
Sổ cái TK 334, TK 338
Báo cáo tài chính và báo cáo về lao động tiền lương
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng kê số 1, số 2, số 4
Sổ thẻ Kế toán chi tiết TK 334, 338
Nhật ký chứng từ số 1, số 7, số 10
Phần II
Tình hình thực tế về tổ chức công tac kế toán tiền lương và các khoản trích theolương tại công ty bia Thanh Hoá.
I-Đặc điểm tình hình chung của công ty bia Thanh Hoá:
Công ty bia thanh hoá là một doanh nghiệp nhà nước,có đầy đủ tư cách pháp nhân,hạch toán kinh tế độc lập,tự chủ về tài chính và hoạt động dưới sự quản lý của Hiệp hội bia rượu-nước giải khát Hà Nội.
Trụ sở chính:Đường quang trung-Phường ngọc trạo-thành phố Thanh Hoá.
Lĩnh vực kinh doanh:Nước ngọt có ga,bia các loại,rượu,nhập khẩu nguyên liệu thiết bị phục vụ cho nhu cầu sản suất của công ty(theo đăng ký kinh doanh số 110877 ngày 10/06/1996 do UBKH Thanh Hoá cấp).
Hình thức sở hữu vốn:Công ty bia Thanh hoá là DN nhà nước được thành lập theo quyết định số 448tc/UBTH ngày 26/03/1993 của chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá.
Hình thức hoạt động:Sản suất,gia công,tiêu thụ sản phẩm nước uống có cồn và không có cồn.
1- Quá trình hình thành và phát triển của công ty bia Thanh Hoá:
Từ sau đại hội đảng toàn quốc lần thứ IV-1986,nền kinh tế nước ta từng bước đi vào ổn định và phát triển.Đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện và nâng cao kéo theo nhu cầu tiêu dùng,đặc biệt là nước giải khát ngày càng tằng.
Trước tình hình đó ngày 10/03/1989 UBND tỉnh Thanh Hoá ra quyết định thành lập nhà máy bia thanh hoá trên cơ sở sát nhập xí nghiệp rượu bia nước ngọt thanh hoá và nhà máy mỳ mật sơn.Nhà máy ra đời có nhiệm vụ sản suất bia,nước ngọt có ga nhằm đáp ứng cho nhu cầu trong và ngoài tỉnh,đồng thời góp phần tăng thu ngân sách.
Khi mới thành lập nhà máy chỉ là một phân xưởng sản suất bia nhỏ với công suất 1.000.000 l/năm với khoang 270 người,với số vốn 500.000.000đ,sản suất thủ công,đơn giản nên chưa đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng.
Đứng trước thực trạng đó,năm 1990 lãnh đạo nhà máy quyết định vay vốn ngân hàng đầu tư dây chuyền sản suất bia của Đan Mạch và đến năm 1993 hoàn thành dây chuyền với công suất 10.000.000L/năm.
Ngày 26/03/1993,chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá đã ký quyết định số 448TC/UBND thành lập doanh nghiệp nhà nước với tên gọi là Công ty bia ThanhHoá trực thuộc sở công nghiệp thanh hoá.
Để công ty hoạt động hiêu quả hơn,chuyên nghiệp hơn thì sở công nghiệp chuyển giao nhà máy bia thanh hoá làm thành viên của hiệp hôi rượu bia-nước giải khát Hà Nội theo quyết định của bộ công nghiệp số 0348/QĐ-BCN ngày 16/02/2001.
Ra đời trong thời kỳ chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế,công ty bia thanh hoá phải chịu sự tác động nghiệt ngã của cơ chế thị trường.Tuy vậy tập thể cán bộ trong công ty bia thanh hoá không chùn bước trước khó khăn mà luôn nỗ lưc phấn đấu,từng bước đưa quá trình sản suất kinh doanh của công ty vào thế ổn định và phát triển.Công ty đã bố trí,cải thiên cơ cấu tổ chức sản suất,bộ máy quản lý,đào tạo nâng cao tay nghề công nhân,tạo việc làm thu nhập ổn định cho hơn 600 công nhân viên vì vậy mọi người đều cảm thấy gắn bó và có trách nhiệm trong việc xây dựng công ty ngày càng phát triển.
Tính đến ngày gia nhập vào hiệp hội bia rượu-nước giải khát Hà Nội 16/02/2001.
* Vốn:60.884.936.496đ
Trong đó:-Vốn cố định: 52.870.748.392đ
+Vốn ngân sách cấp: 50.429.531.248đ
+Vốn tự bổ sung: 2.441.217.144đ
-Vốn lưu động: 8.014.188.104đ
+Vốn ngân sách cấp: 7.842.036.300đ
+Tự bổ sung: 172.151.804đ
* Tài sản cố định: 102.678.781.712đ
Trong đó: -Ngân sách: 50.429.531.248đ
-Tự có: 38.955.880.464đ
-Khác(vay): 13.293.370.000đ
Cho đến ngày 31/12/2002 tổng số cán bộ công nhân viên là 650 người.Riêng năm 2002 công ty làm ăn thu lãi 7.421.735.754đ thu nhập bình quân đầu người 1.020.000đ/tháng.
Trải qua quá trình xây dựng,phấn đấu và trưởng thành công ty bia thanh hoá đã không ngừng nỗ lực và phấn đấu về mọi mặt,công ty đã thực hiện hạch toán kinh tế độc lập,tự cân đối tài chính,coi trọng hiệu quả kinh tế đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.Đến nay công ty đã có dây chuyền công nghệ sản suất hiện đại,máy móc thiết bị tiên tiến có thể sản suất ra sản phẩm chất lượng cao đáp ứng được yêu cầu của thi trường,đủ sức cạnh tranh với các sản phẩm bia của các tập đoàn liên doanh,các hãng bia lớn trong nước.
Dưới đây là một số chỉ tiêu tổng hợp kết qủa sản suất kinh doanh các năm(2000-2003)
Kết quả sản xuất kinh doanh ( từ 2000 - 6 - 2003)
Năm
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
6/2003
Sản lượng (lit)
16.217.201
17.179.284
20.397.075
27.320.000
Doanh thu (đ)
90.470.650.750
91.321.452.994
107.237.541.841
121.238.000.000
Nộp ngân sách (đ)
34.491.308.498
32.279.815.000
38.715.338.358
42.798.000.000
Lao động(người)
650
652
650
650
Thu nhập bình quân/người
650.000
948.000
1.020.000
Lợi nhuân(đ)
5.550.301.255
5.780.076.494
7.421.735.754
9.524.000.000
2 Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản suất ở công ty bia thanh hoá.
2.1-Đặc điểm tổ chức sản suất:
Đối với các doanh nghiệp sản suất công nghiệp việc tổ chức quản lý khoa học quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm là vô cùng quan trọng,nó có quyết định rất lớn đến năng suất chất lượng sản phẩm.Tuy nhiên việc tổ chức một quy trình công nghệ trong một doanh nghiệp lại tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp.Do đặc điểm quy trình công nghệ sản suất bia là quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục nên toàn bộ quá trình sản suất bia được công ty tổ chức thành phân xưởng sản xuất chính(trực tiếp sản suất)và các bộ phận phụ trợ sản suất chính như:
-Tổ nghiền -Tổ nồi hơi
-Tổ nấu -Tổ nén khí
-Tổ lọc -Phân xưởng điện lạnh
-Tổ lên men -Phân xưởng cơ điện
-Tổ chiết -Phòng vi sinh
2.2- đặc điểm dây chuyền công nghệ sản suất.
Quy trình công nghệ sản xuất bia là quá tình sản xuất phức tạp kiểu liên tục trong quy trình sản xuất, Công ty Bia Thanh Hoá sử dụng nguyên liệu chính để sản xuất bia là malt, gạo tẻ và houblon. Nếu chỉ dùng malt và houblon làm nguyên liệu chính thì sản phẩm bia sẽ có chất lượng cao. Nhưng do cả hai nguyên liệu này Công ty đều nhập ngoại nên sản phẩm sản xuất ra giá thành sẽ cao. Để tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, có thể sử dụng gạo tẻ thay thế một phần malt chất lượng sản phẩm bia phụ thuộc vào tỷ lệ phối chọn malt và gạo tẻ.
Hiện nay Công ty Bia Thanh Hoá sản xuất ra 3 loại sản phẩm chính là:
- Bia hơi 9 (100).
- Bia chai (110).
- Nước ngọt các loại.
-Rượu
Quy trình công nghệ được khái quát qua sơ đồ sau
sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất bia
Khu nấu Đường mía Đun hoá houblon Để lắng
Lên men
Thùng lắng
Nồi 3
Lọc
Nồi 2
Nồi 1
Bã malt
Gạo đNghiền malt đNghiền
Khu lên men
Lên men sơ bộ
Gây men
Men
Bia chai
Chiết chai
Bia hơi
TP Bia
Lọc
Lên men phụ
Lên men
Khu chiết chai:
Máy dán
nhãn
Máy thanh trùng
Máy chiết và dập nút chai
Soi chai
Kho bia chai
Máy rửa chai
Chai
3- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Bia Thanh Hoá.
Xuất phát từ đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất đồng thời để đảm bảo sản xuất có hiệu quả và quản lý tốt sản xuất, Công ty Bia Thanh Hoá tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ theo chế độ một thủ trưởng. Đứng dầu là Giám đốc Công ty - Người có quyền hành cao nhất, chịu mọi trách nhiệm với Nhà nước và tập thể cán bộ công nhân viên trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty, giúp việc cho Giám đốc là một Phó Giám đốc có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra còn có các phòng ban khác như:
- Phòng tổ chức - hành chính: Có chức năng thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước đối với cán bộ công nhân viên, đảm bảo các quyền lợi về văn hoá, tinh thần, quyền lợi vật chất và sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên đồng thời có nhiệm vụ bố trí sắp xếp lao động trong Công ty.
- Phòng kế toán: Có nhiệm vụ tham mưu, cung cấp thông tin cho Giám đốc về chính sách, chế độ tài chính, thể lệ kế toán của Nhà nước, thực hiện hạch toán sản xuất kinh doanh, thanh quyết toán với Nhà nước.
- Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ thi hành các chỉ thị của cấp trên về công tác kiểm tra, giám sát thường xuyên chất lượng sản phẩm xây dựng kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm ngắn hạn và dài hạn, cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin cần thiết để cân đối giữa vật tư, lao động với máy móc thiết bị.
- Phòng kỹ thuật - KCS: Có nhiệm vụ cùng với phòng kế hoạch xây dựng các định mức, kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, chịu mọi trách nhiệm sản phẩm của Công ty như đăng ký chất lượng sản phẩm, kiểm tra chất lượng sản phẩm.
- Phòng hỗ trợ sản xuất: Thực chất là phòng thiết kế xây dựng cơ bản, chủ yếu quản lý toàn bộ hệ thống thiết bị, thiết kế chế tạo thiết bị, sửa chữa máy móc.
- Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ thực hiện các hoạt động nhằm giới thiệu sản phẩm của Công ty ra ngoài thị trường, thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty như quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại sản phẩm.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty Bia Thanh Hoá
Ban giám đốc
Xuống
sản
xuất
bia
Phòng kinh
doanh
Phòng hỗ
trợ
sản xuất
Phòng
kỹ
thuật KCS
Phòng
kế
hoạch
Phòng kế
toán
Phòng tổ chức hành chính
* Đặc điểm tổ chức công kế toán toán ở Công ty Bia Thanh Hoá.
Tổ chức hạch toán kế toán là công cụ quan trọng phục vụ điều hành và quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng và bảo toàn vốn trong Công ty. Để phát huy vai trò quan trọng đó, cần thiết phải tổ chức công tác kế toán tại Công ty một cách khoa học và hợp lý.
Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ, tổ chức bộ máy theo hình thức kế toán tập trung ở các bộ phận của Công ty, có 14 nhân viên kinh tế có nhiệm vụ thu thập chứng từ, kiểm tra và có thể xử lý sơ bộ chứng từ. Định kỳ gửi các chứng từ đã thu thập, kiểm tra xử lý về phòng kế toná tập trung của Công ty.
Với số lượng 10 người, phòng kế toán có nhiệm vụ thực hiện từ việc thu nhận xử lý chứng từ, ghi sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp đến việc lập các báo cáo kế toán. Đồng thời phân tích các hoạt động kinh tế và kiểm tra kế toán.
Bộ máy kế toán của Công ty được phân công công tác như sau:
Kế toán trưởng (trưởng phòng kế toán): Là người chịu trách nhiệm trực tiếp về toàn bộ công tác kế toán của Công ty.
Kế toán tổng hợp (kiêm phó phòng kế toán): Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu của các phần hành kế toán, tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm. Đồng thời cuối quý có nhiệm vụ lập các báo cáo kế toán.
Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết tình hình nhập - xuất - tồn kho từng loại vật tư.
Kế toán công cụ dụng cụ: Theo dõi tình hình nhập xuất CCDC.
Kế toán tiền mặt và thanh toán: Có nhiệm vụ lập các phiếu thu chi tiền mặt, trên cơ sở đố mở sổ theo dõi các khoản thu, chi bằng tiền phát sinh hàng ngày ở Công ty, đồng thời theo dõi các khoản thanh toán.
Kế toán công nợ: Theo dõi các khoản phải thu phải trả.
Kế toán ngân hàng: Theo dõi và phản ánh các khoản tiền vay, tiền gửi.
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ: Có nhiệm vụ theo dõi phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm, tình hình tiêu thụ thành phẩm.
Kế toán tài sản cố định: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng, giảm tài sản cố định, việc trích nộp khấu hao tài sản cố định.
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thi, chi, bảo quản tiền mặt của Công ty. Tổ chức công tác kế toán của Công ty khái quát theo sơ đồ sau:
sơ đồ tổ chức công tác kế toán
của công ty bia thanh hoá
Quỹ
Kế toán
tài sản
cố định
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ
Kế toán Ngân hàng
Kế toán
công cụ
dụng cụ
Kế toán
công nợ
Kế toán
tiền mặt
và thanh toán
Kế toán
vật tư
Kế toán tổng hợp THCP và tính Z
Trưởng phòng tài vụ
(kế toán trưởng)
II. Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty bia thanh hoá.
1-Tình hình chung về lao động tiền lương ở công ty bia thanh hoá.
1.1-Hạch toán số lượng lao động tại công ty bia thanh hoá.
Công ty bia thanh hoá có đội ngũ lao động rồi dào,một cơ cấu lao động hợp lý đáp ứng đủ số lượng lao động cần thiết cho cả đơn vị và mỗi bộ phận khác nhau.Với chất lượng lao động được đánh giá ở trình độ cao.Tỷ lệ lao động hợp lý đủ sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường.
Cụ thể tình hình phân công lao động thể hiện qua sơ đồ sau
Tình hình phân công lao động của các năm 2001-2002
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
SL(người)
Tỷ lệ(%)
SL(người)
Tỷ lệ(%)
I.Tổng số lao động
305
100
652
100
1)LĐ nam
279
55.24
377
57.82
2)LĐ nữ
226
44.76
275
42.18
II.Trình độ LĐ
505
100
625
100
1)Trình độ đại học
64
12.7
90
13.8
2)Trình độ cao đẳng
32
6.3
45
609
3)Trình độ trung cấp
160
31.7
218
33.4
4)CN kỹ thuật
80
15.8
110
16.87
5) LĐ phổ thông
169
33.5
189
29.03
III)Phân công LĐ
505
100
652
100
1)LĐ trưc tiếp
440
87.12
538
82.5
2)LĐ gián tiếp
65
12.88
114
17.5
Trong quá trình phân công lao động được thể hiện như trên ta thấy số lượng người và tỷ lệ phân công lao động có sự biến động qua các năm đặc biệt là đối với bộ phận LĐ gián tiếp từ 65 người năm 2001 đã tăng lên 114 người,đây là bước chuyển đổi căn bản mang tính khoa học và có sự thích nghi lớn.ĐIũu đó cho thấy công ty bia thanh hoá đã có sự hoàn thiện lớn mạnh về bộ máy quản lý.cụ thể sự hoàn thiện đó được cơ cấu hoá tỷ lệ,số lượng được phân bổ ở các bộ phận thuộc lĐ gián tiếp như sau:
-Ban giám đốc: 3 người chiếm tỷ lệ 2,63% trong tổng số lao động gián tiếp
-Phòng kế hoạch vật tư:8 người chiếm tỷ lệ 7,02% trong tổng số lao động gián tiếp.
-Phòng KT tài vụ: 10 người chiếm tỷ lệ 8,77% trong tổng số lao động gián tiếp.
-Phòng bảo vệ: 27 người chiếm tỷ lệ 23,7 người trong tổng số lao động gián tiếp.
-Phòng hỗ trợ sản xuất: 7 người chiếm 6,04% trong tổng số lao động gián tiếp.
Phòng kinh doanh: 15 người chiếm tỷ lệ 13,16% trong tổng số lao động gián tiếp.
_Phòng tổ chức hành chính: 9 người chiếm tỷ lệ 7,89% trong tổng số lao động gián tiếp.
-Phòng KCS: 15 người chiếm tỷ lệ 13,16% trong tổng số lao động gián tiếp
-Phân xưởng sản xuất: 20 người chiếm tỷ lệ 17,63% trong tổng số lao động gián tiếp.
Chỉ tiêu số lượng LĐ của doanh nghiệp được phản ánh trên sổ sách lĐ gồm có lao động dàI hạn và số lao động tạm thời,cả lực lượng lao động trực tiếp,gián tiếp và lao động thuộc lĩnh vực khác ngoàI sản xuất.
Cơ sở để ghi sổ sách lao động là chứng từ ban đầu về tuyển dụng thuyên chuyển công tác,nâng bậc, thôI việcmọi biến động phảI ghi chép kịp thời vào sổ danh sách lao động để làm căn cứ cho việc tính lương phảI trả và các chế độ khác cho người lao động được diễn ra kịp thời.
1.2-Tình hình về công tác quản lý lao động tiền lương.
1.2.1-Hạch toán sử dụng thời gian lao động.
Hạch toán sử dụng lâo động và đảm bẩo ghi chép,phản ánh kịp thời chính xác số ngày công,giờ công làm việc thực tế,hoặc ngừng sản xuất,nghỉ việc của từng ngựời lao động,từng đơn vị sản xuất,từng phòng ban trong doanh nghiệp.
Hạch toán sử dụng thời gian lao động có ý nghĩa rất lớn trong việc quản lý thời gian lao động,kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động làm căn cứ tính lương,tính thưởng chính xác cho người lao động.Chứng từ quan trọng nhất để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công.Mọi thời gian thực tế làm việc,nghỉ việc,vắng mặt của người lao động đều phảI được ghi chép hằng ngày vào bảng chấm công.Danh sách người lao động trong bảng chấm công phảI trùng khớp với danh sách ghi trong sổ lao động của từng bộ phận,Bảng chấm công phảI được ghi chép thường xuyên và công khai.
Đối với trường hợp ngừng việc xảy ra,ngừng việc trong ngày do bất cứ nguyên nhân gì đều được phản ấnh vào biên bản làm việc,trong đó ghi rõ phần thời gian ngừng việc thực tế của mỗi người,nguyên nhân sảy ra ngừng việc và người chịu trách nhiệm để làm căn cứ tính lương và sử lý thiệt hại sảy ra.
Đối với các trường hợp nghỉ vịêc do ốm đau,tai nạn lao động, thai sảnđều phảI có các chứng từ nghỉ việc do các cơ quan có thẩm quyền cấp(như y tế,hội đồng khoa học..)và được ghi vào bảng chấm công theo những ký hịệu quy định.
ĐI đôI với việc hạch toán số liệu và thời gian lao động,việc hạch toán kết qủa lao động là một nội dung quan trọng trong toàn bộ công tác quản lý và hạch toán lao động ở các doanh nghiệp sản xuất.Hạch toán kết quả lao động phảI đảm bảo phản ánh chính xác số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc khối lượng hoàn thành công việc của từng người,từng bộ phận làm căn cứ tính lương,tính thưởng và kiểm tra phù hợp của tiền lương phảI trả với kết quả lao động thực tế,tính tóan chính xác năng suất lao động,kiểm tra tình định mức lao động được lĩnh thưởng,từng bộ phận trong doanh nghiệp.
Trong đó định mức lao động là lượng lao động cần thiết,hao phí để hoàn thành một đơn vị sản phẩm hoặc khối lượng công việc nào đó trong đIũu kiện kỹ thuật cho phép và tổ chức hợp lý phân loại.
Định mức lao động theo thời gian là quy định theo thời gian hao phí cần thiết cho người lao động để hoàn thành một đơn vị sản phẩm hoặc một khối lượng đúng tiêu chuẩn,chất lượng quy định trong đIũu kiện kỹ thuật cho phép và tổ chức hợp lý.
-Định mức sản lượng và quy định ngừng việc thực tế của mỗi người, nguyên nhân xảy ra ngừng việc và người chịu trách nhiệm để làm căn cứ tính lương và sử lý thiệt hại xảy ra.
Đối với các trường hợp nghỉ việc do ốm đau, tai nạn lao động, thai sản đều phải có các chứng từ nghỉ việc do các cơ quan có thẩm quyền cấp (như Y tế, hội đồng khoa học) và được ghi vào bảng chấm công theo những ký hiệu quy định.
1.2.2. Hạch toán kết quả lao động .
Đi đôi với việc hạch toán số liệu và thời gian lao động, việc hạch toán kết quả lao động là một nội dung quan trọng trong toàn bộ công tác quản lý và hạch toán lao động ở các doanh nghiệp sản xuất. Hạch toán kết quả lao động phải đảm bảo phản ánh chính xác số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc khối lượng hoàn thành công việc cuả từng người, từng bộ phận làm căn cứ tính lương, tính thưởng và kiểm tra phù hợp của tiền lương phải trả với kết quả lao động thực tế, tính t oán chính xác năng xuất lao động, kiểm tra tình hình thực hiện định mức lao động lĩnh thưởng, từng bộ phận trong doanh nghiệp.
Trong đó định mức lao động là lượng lao động cần thiết, hao phí để hoàn thành một đơn vị sản phẩm hoặc một khối lượng công việc nào đó trong điều kiện kỹ thuật cho phép và tổ chức hợp lý phân loại.
- định mức lao động theo thời gian là quy định theo thời gian hao phí cần thiết cho người lao động để hoàn thành một đơn vị sản phẩm hoặc một đơn vị khối lượng đúng tiêu chuẩn, chất lượng quy định trong điều kiện kỹ thuật cho phép và tổ chức hợp lý.
- định mức sản lượng và quy định khối lượng sản phẩm hoặc công việc thích hợp cho người lao động phải hoàn thành trong một đơn vị thời gian với tiêu chuẩn chất lượng quy định trong điều kiện kỹ thuật cho phép và tổ chức hợp lý.
- Định mức phục vụ là quy định số lượng côgn cần thiết để thực hiện một quy trình công nghệ và phục vụ một số thiết bị trong điều kiện kỹ thuật cho phép và tổ chức hợp lý.
- Hàng năm đánh giá sét lại các yếu tố chi phí xây dựng hệ thống ổn định mức lao động theo từng loại công việc sản phẩm phù hợp.
- Hiện nay doanh nghiệp đang tiến hành hoạt động quản lý và sử dụng lao động theo quy định của phápluật lao động do nhà nước ban hành.
- Để hạch toán kết quả lao động trong các doanh nghiệp, sử dụng chứng từ ban đầu tuỳ thuộc vào loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp, các chứng từ đó gồm: phiếu xác nhận sản phẩm hoặc côngviệc hoàn thành, hợp đồng giao khoán Các chứng từ này do người lao động lập và có đầy đủ chữ ký của những người có liên quan.
- Trong những trường hợp giao khoán công việc thì chứng từ ban đầu là hợp đồng giao khoán. Là bảng ký kết giữa người khoán và ngừoi nhận khoán về khối lượng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi mỗi liên khi thực hiện công việc đó. Chứng từ này là cơ sở thanh toán với người lao động.
Trường hợp khi kiểm tra nghiệm thu phát hiện sản phẩm hỏng thì cán bộ kiểm tra chất lượng cũng với người phụ trách bộ phận lập phiếu hao hỏng để làm căn cứ lập biên bản sử lý.
Tính BHXH, BHYT, KPCĐ tại Công ty bia TH
Hiện nay Công ty bia TH tiến hành hạch toán kinh tế các khoản trích nộp theo lương như, BHXH, BHYT, KPCĐ dựa theo nghị định của chính phủ về việc ban hành điều lệ BHXH số 12/CP ngày 26 tháng 1 năm 1995.
Theo thông tư số 12
- Đóng BHXH từ 1 đến 15 năm trả 30 ngày trong năm = 75% đối với các công việc bình thường.
- Đóng BHXH trên 15 nằm trả 40 ngày trong năm.
- đóng BHXH từ 30 năm trở lên trả 50 ngày trong năm.
.
- Như vậy người lao động trong quá trình tham gia sản xuất được hưởng lương khi họ bị ốm đau tai nạn lao động, họ sẽ được trợ cấp BHXH thay lương trong thời gian nghỉ ốm, tai nạn lao động. Căn cứ vào mức đóng BHXH của từng người theo mức lương cấp bậc cụ thể mà công ty đăng ký với cơ quan BHXH tính từ đầu năm dể xác định mức chi trả BHXH cho người lao động trong thời gian nghỉ ốm đau, tai nạn lao động.
2. Quỹ thưởng và cac hình thức trả lương tại Công ty bia TH.
2.1. Các hình thức trả lương tại Công ty bia TH.
Căn cứ vào đặc điểm để tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức lao động. Doanh nghiệp quy định chế độ trả lương cụ thể gắn với kết quả cuối cùng của người lao động, từng bộ phận như sau.
Đối với lao động trả lương theo thời gian (viên chức quản lý, chuyên môn nghiệp vụ thừa hành phục vụ và các đối tượng khác mà không thể thực hiện trả lương theo sản phẩm hoặc lương khoán).
Tại quy định đối với hình thức trả lương này Công ty bia TH đã tiến hành trả lương thời gian cho người lao động theo cách sau:
Trả lương cho người lao động vừa theo hệ số mức lương được xếp tại nghị định 26/CP vừa theo kết quả cuối cùng của từng người từng bộ phận.
Công thức như sau:
Ti = T1i + T2i (1)
Trong đó:
ti: Là tiền lương của người thứ i được nhận
T1i: Là tiền lương theo nghị định số 26/CP của người thứ i được tính như sau:
T1i = ni x Ti (2)
Trong đó: Ti: Là xuất lương ngày số 26/CPcủa người thứ i.
ni: là số công thực tế của người thứ i.
T2i: Là tiền lương công việc được giao gắn liền với mức độ phức tạp, tính trách nhiệm của công việc đòi hỏi mức độ hoàn thành của công việc và số ngày công thực tế của người thứ i, không phụ thuộc vào hệ số mức lương được xếp theo nghị định số 26/CP.
công thức được tính như sau:
T2i = x nihi ( 3 ) (i ẻ)
Trong đó:
+ Vt: Là quỹ tiền lương tương ứng với mức độ hoàn thành của bộ phận làm lương thời gian.
+ Vcd: Là quỹ tiền lương theo nghị định 26/CP của bộ phận làm lương thời gian, được tính theo công thức.
Vcd = T1j (4)
- T1j: Là tiền lương theo nghị định 26/CP của người làm lương thời gian.
- ni: Là số ngày công thực tế của người thứ i.
- hi: Là hệ số tiền lương tương ứng với công việc được giao mức độ phức tạp, tính trách nhiệm của công việc đòi hỏi và mức độ hoàn thành công việc của người thứ i, được xác định như sau.
hi = x K (5)
Trong đó:
K: Hệ số mức độ hoàn thành được chia làm 2 mức: hoàn thành tốt hệ số 1,2; hoàn thành hệ số 1,0; chưa hoàn thành hệ số 0,7.
đ1i: Là số điểm tính trách nhiệm của công việc người thứ i đảm nhiệm.
đ2i: Là số điểm tính trách nhiệm của công việc người thứ i đảm nhiệm.
Tổng số điểm cao nhất của 2 nhóm yếu tố mức độ phức tạp và trách nhiệm của công việc (đ1i, đ2i) là 100%, thì tỉ trọng điểm cao nhất cảu đ1i là 70% và của đ2i là 30%.
Tỷ trọng điểm được xác định theo bảng sau:
Công việc đòi hỏi trình độ
đ1i (%)
đ2i (%)
từ đại học trở lên
45 - 70
1 - 30
Cao đẳng và trung cấp
20 - 44
1 - 1
Sơ cấp
7 - 19
1 - 7
Không cần đào tạo
1 - 6
1 - 2
Đối với đ1i: Căn cứ vào tính tư duy, chủ động, sáng tạo mức độ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT492.doc