Trong 10 năm gần đây, vốn đầu tư của khu vực tư nhân tăng nhanh, chiếm tỷ lệ cao trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Năm 1999 tổng vốn đầu tư khu vực kinh tế tư nhân đạt 31.542 tỷ đồng chiếm 24,05%; năm 2000 đạt 35.894 tỷ đồng, tăng 13,8% so với năm 1999, chiếm 24,31% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
Năm 2000 vốn đầu tư của hộ kinh doanh cá thể đạt 29.267 tỷ đòng, chiếm 19,82% tổng vốn đầu tư toàn xã hội; vốn đầu tư phát triển của các doanh nghiệp tư nhân đạt 6.627 tỷ đồng, chiếm 4,49% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
Tổng vốn sử dụng thực tế của khu vực kinh tế tư nhân tăng nhanh. Đối với các doanh nghiệp tư nhân năm 1999 là 79.493 tỷ đồng, năm 2000 là 110.071 tỷ đồng, tăng 38,5% (chưa có số liệu xác định nguồn vốn của hộ kinh doanh cá thể). Các địa phương tăng mạnh vốn sử dụng thực tế của doanh nghiệp là Hà Nội từ 10.164 tỷ đồng (năm 1999) tăng lên 16.573 tỷ đồng (năm 2000), tăng 63,05%; tương ứng ở thành phố Hồ Chí Minh từ 36.954 tỷ đồng tăng lên 52.353 tỷ đồng, tăng 41,67%.
37 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1463 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách để thúc đẩy sự phát triển của kinh tế tư nhân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iảm và tăng mạnh từ năm 2000 khi có Luật doanh nghiệp).
Trong cơ cấu các hình thức tổ chức kinh doanh của khu vực kinh tế tư nhân, các hộ cá thể chiếm số lượng rất lớn, đến cuối năm 2000 có 2.137.731 hộ và 29.548 doanh nghiệp.
Trong các loại hình doanh nghiệp, doanh nghiệp tư nhân chiếm số lượng lớn nhất, tiếp đến là công ty trách nhiệm hữu hạn, sau đó là công ty cổ phần, công ty hợp danh chiếm số lượng không đáng kể.
1.1. Đối với hộ kinh doanh cá thể
Hộ kinh doanh cá thể có số lượng lớn, phát triển rộng rãi nhiều năm nay. Số hộ kinh doanh cá thể phi nông nghiệp từ 1.498.611 hộ năm 1992 tăng lên 2.016.259 hộ năm 1996. Tốc độ tăng bình quân 7,68%/năm, mỗi năm tăng bình quân 129.412 hộ.
Từ năm 1996 đến năm 2000 số lượng hộ kinh doanh cá thể tăng chậm, đến năm 2000 mới có 2.137.731 hộ, bình quân tăng 1,47%/năm, mỗi năm tăng 30.300 hộ cá thể phi nông nghiệp. Hộ nông nghiệp ngoài hợp tác xã năm 2000 có 7.656.165 hộ. Tổng cộng năm 2000 có 9.793.787 hộ kinh doanh cá thể.
Quy mô của hộ kinh doanh cá thể nói chung rất nhỏ, sử dụng lao động trong gia đình là chính, trung bình mỗi hộ có 1-2 lao động. Vốn kinh doanh ít. Ngoại lệ, qua khảo sát thực tế ở các thành phố lớn, có nhiều hộ kinh doanh cá thể thuê đến hàng chục thậm chí hàng trăm lao động như cơ sở Đức Phát (cơ sở làm bánh ngọt ở thành phố Hồ Chí Minh) thuê tới 900 lao động.
1.2. Đối với doanh nghiệp tư nhân
* Đăng ký doanh nghiệp
Doanh nghiệp tư nhân thực hiện đăng ký kinh doanh từ khi có Luật công ty và Luật doanh nghiệp tư nhân tăng rất nhanh. Tính chung thời kỳ 1991-2000, số doanh nghiệp đăng ký kinh doanh tăng bình quân là 96,24%/năm. Từ 132 doanh nghiệp năm 1991 đến hết năm 1996 có 30.897 doanh nghiệp đăng ký doanh nghiệp. Các năm 1997-1999 số lượng doanh nghiệp đăng ký kinh doanh giảm. Từ năm 2000 đến nay khi Luật doanh nghiệp được thực hiện, số lượng doanh nghiệp đăng ký kinh doanh tăng rất nhanh. Sau 2 năm thực hiện Luật doanh nghiệp đến ngày 31-12-2001 cả nước đã có 35-440 doanh nghiệp mới đăng ký hoạt động. Năm 2000 có 14.400 doanh nghiệp mới đăng ký bằng 250% so với năm 1999. Năm 2001 có 21.040 doanh nghiệp mới đăng ký bằng 140% so với năm 2000. Nếu tính từ khi Luật doanh nghiệp có hiệu lực thi hành đến tháng 4.2002 cả nước đã có trên 41.000 doanh nghiệp mới thành lập. Như vậy cả nước có khoảng 97.900 doanh nghiệp.
Bảng 1: Doanh nghiệp đăng ký kinh doanh từ 1991 đến hết 9 tháng đầu năm 2001
Đơn vị: doanh nghiệp
Năm
Tổng số
Tăng số năm trước (%)
Doanh nghiệp tư nhân
Công ty TNHH
Công ty cổ phần
Công ty hợp danh
1991
132
76
49
7
1992
7.241
3112,87
3.034
1.144
63
1993
7.183
84,22
5.516
2.256
41
1994
7.460
-5,52
5.493
1.943
24
1995
5.729
-23,21
3.731
1.864
34
1996
5.522
-3,91
3.679
1.801
42
1997
3.760
-17
2.617
1.117
26
1998
3.121
47,86
1.998
1.044
79
1999
4.615
212,84
2.038
2.361
216
2000
14.438
-
6.468
7.244
726
3
9 tháng 2001
9.946
-
4.589
4.912
445
-
Tổng số
39.239
25.835
1.703
3
Nguồn: Báo cáo tổng hợp tình hình và phương hướng giải pháp phát triển kinh tế tư nhân, Ban Kinh tế Trung ương, ngày 26-11-2001.
* Về số doanh nghiệp thực tế hoạt động
Tính đến ngày 31-12-2000, cả nước có 56.834 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh, nhưng số doanh nghiệp thực tế hoạt động là 29-548 doanh nghiệp (51,99%), các doanh nghiệp chưa hoạt động 9.581 doanh nghiệp (16,85%), số doanh nghiệp giải thể chuyển sang loại hình thức khác 18.887 doanh nghiệp (24,44%), doanh nghiệp chưa tìm thấy là 3.818 doanh nghiệp (6,72%).
Số lượng doanh nghiệp thực tế hoạt động tập trung cao ở ngành thương mại, dịch vụ: 17.506 doanh nghiệp chiếm 59,3%; công nghiệp 6.979 doanh nghiệp chiếm 23,6%; các ngành khác 5.034 doanh nghiệp chiếm 17,05% (số liệu đến ngày 31-12-2000) (xem bảng 2).
Bảng 2: Số lượng cơ sở sản xuất, kinh doanh khu vực kinh tế tư nhân đang hoạt động
Cơ sở kinh doanh
Đơn vị
Năm 1996
Năm 1997
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001/1996 (%)
Hộ cá thể
Hộ
2.016.529
1.949.836
1981.306
1.981.306
2.054.178
145,61
Tỷ trọng trong hộ
%
100
100
100
100
100
100
- Công nghiệp
hộ
616.855
608.250
583.352
583.352
608.314
104,69
Tỷ trọng trong hộ
%
30,6
31,2
29,4
29,4
29,6
- Thương mại, dịch vụ
hộ
1.102.619
1.022.385
1.058.385
1.058.542
1.088.606
100,61
Tỷ trọng trong hộ
%
54,7
52,4
52,4
53,5
53,0
- Các ngành khác
hộ
296.785
319.201
319.201
339.412
357.258
128,92
Tỷ trọng trong hộ
%
14,7
16,4
16,4
17,1
17,4
Doanh nghiệp của tư nhân
DN
20.272
21.032
21.032
20.578
22.767
145,61
Tỷ trọng trong DN
%
100
100
100
100
100
100
- Công nghiệp
DN
5.832
6.073
6.073
5.927
6.049
119,66
Tỷ trọng trong DN
%
30,6
31,2
31,2
29,4
29,6
- Thương mại DV
DN
12.695
13.010
13.010
12.494
14.234
138,67
Tỷ trọng trong DN
%
54,7
52,5
52,5
53,5
53,1
- Ngành khác
DN
1.745
1.949
1.949
2.157
2.484
288,48
Tỷ trọng trong DN
%
14,7
16,3
17,1
17,3
17,9
2. Vốn đầu tư của kinh tế tư nhân
2.1. Vốn của hộ kinh doanh cá thể
Tổng vốn đầu tư phát triển của các hộ kinh doanh cá thể năm 2000 là 29.267 tỷ đồng tăng 12,93% so với năm 1999. Vốn đầu tư của hộ kinh doanh cá thể năm 2000 chiếm 81,54% trong tổng số vốn đầu tư của khu vực kinh tế tư nhân và chiếm 19,82% vốn đầu tư xã hội.
Bảng 3: Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội năm 1999-2000
Đơn vị: doanh nghiệp
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 1999
Năm 2000
Tăng so
1
Tổng số vốn đầu tư phát triển xã hội
Tỷ đồng
131.171
147.633
12,5
2
Khu vực kinh tế tư nhân
Tỷ đồng
31.542
35.894
13,8
Trong tổng số toàn xã hội
%
24.05
24,31
- Doanh nghiệp của tư nhân
Tỷ đồng
5.628
6.627
17,7
+ Tỷ trọng trong toàn xã hội
%
4,29
4,49
+ Tỷ trọng trong khu vực tư nhân
%
17,84
18,46
- Hộ kinh doanh cá thể
Tỷ đồng
25.914
29.267
12,93
+ Tỷ trọng trong toàn xã hội
%
19,76
19,82
+ Tỷ trọng trong khu vực kinh tế tư nhân
%
82,16
81,54
Nguồn: Báo cáo tổng hợp tình hình và phương hướng, giải pháp phát triển kinh tế tư nhân, Ban Kinh tế Trung ương, ngày 26-11-2001.
Tổng vốn dùng vào sản xuất kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể là 63.668 tỷ đồng, chiếm 36,61% trong tổng số vốn dùng vào sản xuất kinh doanh của khu vực kinh tế tư nhân (tính đến ngày 31-12-2000).
2.2. Vốn của doanh nghiệp tư nhân.
Vốn của doanh nghiệp tăng nhanh cả về vốn đăng ký kinh doanh, tổng vốn thực tế sử dụng vốn đầu tư phát triển.
Trong vốn đăng ký của các loại hình doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần từ năm 1991 đến hết tháng 9 - 2001 đạt 50.795, 142 tỷ đồng; năm 2000 tăng 87,5 lần so với năm 1991. Trong đó doanh nghiệp tư nhân đăng ký 11.470,175 tỷ đồng chiếm 22,58%; công ty trách nhiệm hữu hạn đăng ký 29.064,160 tỷ đồng chiếm 57, 22%; công ty cổ phần đăng ký 10.260,770 tỷ đồng, chiếm 20,20% (xem bảng 5).
Bảng 4: Vốn đăng ký thành phần doanh nghiệp qua các năm.
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Tổng vốn đăng ký
Doanh nghiệp tư nhân
Công ty TNHH
Công ty cổ phần
Công ty hợp doanh
1991
158.155
24.095
52.560
81.500
-
1992
2.786.123
97.307
1.700.887
987.829
-
1993
4.288.556
1.375.187
2.304.943
608.426
-
1994
3.29.799
1.121.712
1.770.485
406.602
-
1995
3.070.176
953.985
1.916.507
199.684
-
1996
3.050.100
910.727
1.734.220
405.153
-
1997
2.548.098
701.667
1.563.862
282.569
-
1998
2769.731
652.858
1.479.724
637.149
-
1999
5.483.098
877.744
2.898.925
1.706.429
-
2000
13.831.465
2.813.544
7.985.190
3.032.731
-
9h/2001
9.510.841
1.941.349
5.656.857
1.912.635
-
Tổng
50.795.142
11.470.175
29.064.160
10.260.770
-
Nguồn: Báo cáo tổng hợp tình hình và phương hướng, giải pháp phát triển kinh tế tư nhân, ban kinh tế Trung ương, ngày 26 - 11 -2001.
Tính từ khi có luật doanh nghiệp đến hết tháng 4 -2002 cả nước có trên 41.000 doanh nghiệp mới thành lập với tổng số vốn đăng ký tương đương 3,6 tỷ USD.
Tổng vốn thực tế sử dụng của doanh nghiệp cũng tăng nhanh. Năm 2000 là 110.071 tỷ đồng, tăng 38,46% so với năm 1999; trong đó của công ty trách nhiệm hữu hạn tăng 40%, doanh nghiệp tư nhân tăng 37,64%, công ty cổ phần tăng 36,7% (xem bảng 6). Năm 2000 khu vực kinh tế tư nhân đã đầu tư mau 20,3% cổ phần của các doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hoá.
Bảng 5: Tổng vốn thực tế sử dụng của doanh nghiệp
Đơn vị: Tỷ đồng
TT
Nguồn vốn
Năm 1999
Năm 2000
Tăng so năm trước %
Tổng số
79.493,2
110.71,9
38,46
1
Doanh nghiệp tư nhân
11.828,2
16.281,1
37,64
2
Công ty TNHH
37.426,6
52.426,8
40
3
Công ty cổ phần
30.230,76
41.353,6
36,79
4
Công ty hợp doanh
7,3
10,3
41,09
Nguồn: Báo cáo tổng hợp tình hình và phương hướng, giải pháp phát triển kinh tế tư nhân, Ban Kinh tế Trung ương, ngày 26 - 11 - 2001.
Tổng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp tư nhân tăng cả về lượng vốn và tỷ trọng trong tổng vốn đầu tư phát triển của khu vực kinh tế tư nhân và của toàn xã hội. Tổng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp tăng từ 5.628 tỷ đồng năm 1999 lên 6.627 tỷ đồng năm 2000; tăng 17,7%; tỷ trọng trong khu vực kinh tế tư nhân tăng từ 17,84% năm 1999 lên 18,46% năm 2000; tỷ trọng trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội từ 4.29% năm 1999 lên 4,49% năm 2000 (xem bảng 5).
Năm 2000, tổng số vốn sử dụng của các doanh nghiệp.
3. Về lao động của khu vực kinh tế tư nhân.
Tính từ năm 1996 đến nay số lao động làm việc tỏng khu vực kinh tế tư nhân phi nông nghiệp trong các năm đều tăng trừ năm 1997. So với tổng số lao động toàn xã hội thì khu vực này chiếm tỷ lệ khoảng 11% qua các năm, riêng năm 2000 là 12% (xem bảng 6). Năm 2000, lao động tỏng khu vực kinh tế tư nhân, kể cả khu vực nông nghiệp là 21.017.326 người, chiếm 65,3% lao động có việc làm thường xuyên trong cả nước.
Trong các ngành phi nông nghiệp, số lao động khu vực kinh tế tư nhân năm 2000 là 4.643.844 lao động, tăng 20,12% so với năm 1996; bình quân mỗi năm tăng 194.670 lao động, tăng 4,75% năm. Trong 4 năm từ 1997 đến năm 2000 riêng khu vực này thu hút thêm 997.019 lao động, gấp 6,6 lần so với khu vực kinh tế nhà nước.
Tính từ năm 1996 đến nay, lao động trong công nghiệp tăng nhiều hơn ngành thương mại, dịch vụ. Năm 2000 so với năm 1996 lao động trong công nghiệp thêm được 363.442 người, tăng 20,68%; trong khi lao động thương mại, dịch vụ thêm được 271.476 người. Lao động công nghiệp ở doanh nghiệp tư nhân tăng nhanh hơn ở hộ kinh doanh cá thể; năm 2000 so với năm 1996, lao động công nghiệp ở doanh nghiệp tăng 114,02%;l lao động công nghiệp ở hộ kinh doanh cá thể chỉ tăng được 6,4% (xem bảng 6).
Bảng 6: Lao động khu vực kinh tế tư nhân
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 1996
Năm 1997
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
1
Tổng số lao động
Người
3.865.163
3.66.825
3.816.942
4.097.455
4.643.844
Tỷ trọng so với tổng số lao động xã hội
%
11,2
10,3
10,3
10,9
2.121.228
1.1
Công nghiệp
Người
1.757.786
1.655.862
1.623.971
1.786.509
45,68
TT trong khu vực tư nhân
%
45,48
45,16
42,54
43,61
1.7535.824
1.2
Thương mại, dịch vụ
Người
1.592.574
1.451.751
1.517.821
1.598.356
37,38
Các ngành khác
%
41,2
559.212
39,77
39,00
786.792
1.3
TT trong khu vực tư nhân
Người
514.803
15,25
675.150
712.590
16,94
2
Lao động trong doanh nghiệp
Người
354.328
396.705
17,69
17,39
841.787
2.1
Công nghiệp
Người
233.078
252.657
435.907
539.533
498.847
TT trọng trong doanh nghiệp
%
65,78
63,85
273.819
322.496
59,26
2.2
Thương mại, dịch vụ
Người
65,78
63,85
62,81
59,77
59,26
TT trọng trong doanh nghiệp
%
17,03
20,22
62,81
59,77
22,75
2.3
Các ngành khác
Người
60.314
79.998
22,86
22,3
191.507
TT trọng trong doanh nghiệp
%
17,03
20,22
99.618
120.317
22,75
3
Lao động trong hộ kinh doanh cá thể
Người
3.510.835
3.271.120
3.381.035
3.557.922
3.802.057
3.1
Công nghiệp
Người
1.524.708
1.403.205
1.350.152
1.464.013
1.622.381
Tỷ trọng trong hộ
%
43,43
42.9
39.93
41,15
42,67
3.2
Thương mại, dịch vụ
Người
1.531.638
1.388.701
1.455.351
1.501.636
1.584.391
Tỷ trọng trong hộ
%
43,63
42,45
43,04
42,21
41,67
3.3
Các ngành khác
Người
45.489
479.214
575.532
592.273
595.285
Tỷ trọng trong hộ
%
12,94
14,65
17,03
16,64
15,66
Nguồn: Báo cáo tổng hợp tình hình và phương hướng, giải pháp phát triển kinh tế tư nhân, Ban Kinh tế Trung ương, ngày 26-11-2001.
4. Tăng trưởng sản xuất kinh doanh (GDP) khu vực kinh tế tư nhân
Tổng sản phẩm trong nước của khu vực kinh tế tư nhân tăng trưởng liên tục trong những năm gần đây. Năm 1996 GDP khu vực kinh tế tư nhân đạt 68.518 tỷ đồng, đến năm 2000 lên 86.929 tỷ đồng, tăng bình quân 7%/năm. Tương ứng GDP của hộ kinh doanh cá thể từ 52.169 tỷ đồng năm 1996 lên 66.142 tỷ đồng năm 2000, tăng bình quân 7%/năm; của doanh nghiệp từ 14.780 tỷ đồng lên 20.787 tỷ đồng, tăng bình quân 7,1%/năm. Tốc độ tăng trưởng GDP của khu vực kinh tế tư nhân xấp xỉ tốc độ tăng GDP toàn bộ nền kinh tế (xem bảng).
Bảng 7: Tốc độ tăng GDP của khu vực kinh tế tư nhân giai đoạn 1996-2000
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 1996
Năm 1997
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
BQ 5 năm
GDP toàn quốc
Tỷ đồng
213.833
231.264
244.596
256.272
273.582
Tăng so năm trước
%
9,3
8,2
5,8
4,8
6,8
6,9
Khu vực tư nhân
Tỷ đồng
65.518
74.167
78.775
81.455
86.826
Tăng so năm trước
%
10,6
8,2
6,2
3,4
6,7
7,0
- Hộ kinh doanh cá thể
Tỷ đồng
52.169
58.812
60.423
62.205
66.142
Tăng so năm trước
%
10,6
8,9
6,4
2,9
6,3
7,0
- Doanh nghiệp
DN
16.349
17.355
18.352
19.250
20.787
Tăng so năm trước
%
10,6
6,1
5,7
4,9
8,0
7,1
Nguồn: Báo cáo tổng hợp tình hình và phương hướng, giải pháp phát triển kinh tế tư nhân, Ban Kinh tế Trung ương, ngày 26-11-2001.
Năm 2000 khuvực kinh tế tư nhân chiếm 42,3% GDP cả nước. Trong đó GDP khu vực kinh tế tư nhân phi nông nghiệp bằng 63,6% GDP của khu vực kinh tế tư nhân và bằng 26,87% GDP cả nước.
Trong ngành nông nghiệp, năm 2000 GDP của khu vực kinh tế tư nhân chiếm 15,4% GDP toàn quốc và chiếm 63,2% của nông nghiệp nói chung. Trong đó kinh tế hộ gia đình chiếm 98% GDP kinh tế tư nhân trong nông nghiệp.
II. Vai trò của khu vực kinh tế tư nhân
Sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân thời gian qua khơi dậy một bộ phận tiềm năng của đất nước cho phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn tiềm năng này là trí tuệ, kinh nghiệm, khả năng kinh doanh, quan hệ xã hội, tiền vốn, sức lao động của con người; tài nguyên, thông tin và các nguồn lực khác. Những nguồn lực này chủ yếu là trong nước, nhưng cũng có một số không ít cá nhân sử dụng vốn của gia đình ở nước ngoài gửi về.
Khu vực kinh tế tư nhân đã đóng góp quan trọng vào tăng trưởng GDP, huy đọng vốn trong xã hội, tạo được nhiều việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, tăng thu ngân sách cho nhà nước, sản xuất hàng xuất khẩu, tác động tích cực tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, xã hội.
1. Đóng góp vào tăng trưởng của tổng sản phẩm trong nước (GDP)
Tổng sản phẩm của khu vực kinh tế tư nhân nhìn chung là tăng ổn định trong những năm gần đây. Nhịp độ tăng trưởng năm 1997 là 12,89%, năm 1998 là 12,74%, năm 1999: 7,5%, năm 2000: 12,55% và chiếm tỷ trọng tương đối ổn định trong GDP, tuy năm 2000 có giảm chút ít so với năm 1996 (từ 28,48 % năm 1996 còn 26,7% năm 2000). Tỷ trọng GDP của khu vực kinh tế tư nhân trong tổng GDP giảm đi chút ít do sự tham gia và đóng góp cuả khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (FDI).
Bảng 8: Đóng góp GDP của khu vực kinh tế tư nhân
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 1996
Năm 1997
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Tổng GDP toàn quốc
Tỷ đ
272.036
313.623
361.017
399.943
444.140
1. Khu vực tư nhân
-
77.481
87.475
98.625
106.029
119.337
% trong GDP toàn quốc
%
28,48
27,89
27,32
26,51
26,87
2. Hộ kinh doanh cá thể
Tỷ đ
57.879
65.555
73.321
78.054
87.604
Tỷ trọng hộ trong GDP
%
21,28
20,9
20,31
19,52
19,72
Tỷ trọng hộ trong khu vực kinh tế tư nhân
%
74,7
74,94
74,34
73,62
73,41
2.1. Công nghiệp
Tỷ đ
9.261
10.658
11.804
12.662
15.491
Tỷ trọng trong hộ
-
16,00
16,25
26,1
16,22
17,68
2.2. Thương mại dịch vụ
-
17.381
19.728
22.878
24.865
27.393
Tỷ trọng trong hộ
%
30,03
30,09
31,2
31,86
31,27
2.3. Các ngành khác
Tỷ đ
31.237
35.169
38.639
40.527
44.720
Tỷ trọng trong hộ
%
53,97
53,66
52,7
51,92
51,05
3. Doanh nghiệp của tư nhân
tỷđ
19.602
21.920
25.304
27.975
31.733
Tỷ trọng trong GDP
%
7,21
6,99
7,01
6,99
7,14
Tỷ trọng trong khu vực tư nhân
%
25,3
25,06
25,66
26,38
26,59
3.1. Công nghiệp
Tỷ đ
4.609
5.278
6.367
7.179
8.626
Tỷ trọng trong doanh nghiệp
%
23,51
24,08
25,16
25,66
27,18
3.2. Thương mại dịch vụ
Tỷ đ
7.565
8.564
10.238
11.203
12.397
Tỷ trọng trong doanh nghiệp
%
38,59
39,07
40,46
40,05
39,07
3.3. Các ngành khác
Tỷ đ
7.428
8.078
8.699
9.593
10.710
Tỷ trọng trong doanh nghiệp
%
37,9
36,85
34,38
34,29
33,75
Nguồn: Báo cáo tổng hợp tình hình và phương hướng, giải pháp phát triển kinh tế tư nhân, Ban Kinh tế Trung ương, ngày 26-11-2001.
2. Đóng góp và huy động các nguồn vốn trong xã hội, nộp ngân sách cho nhà nước
Trong 10 năm gần đây, vốn đầu tư của khu vực tư nhân tăng nhanh, chiếm tỷ lệ cao trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Năm 1999 tổng vốn đầu tư khu vực kinh tế tư nhân đạt 31.542 tỷ đồng chiếm 24,05%; năm 2000 đạt 35.894 tỷ đồng, tăng 13,8% so với năm 1999, chiếm 24,31% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
Năm 2000 vốn đầu tư của hộ kinh doanh cá thể đạt 29.267 tỷ đòng, chiếm 19,82% tổng vốn đầu tư toàn xã hội; vốn đầu tư phát triển của các doanh nghiệp tư nhân đạt 6.627 tỷ đồng, chiếm 4,49% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
Tổng vốn sử dụng thực tế của khu vực kinh tế tư nhân tăng nhanh. Đối với các doanh nghiệp tư nhân năm 1999 là 79.493 tỷ đồng, năm 2000 là 110.071 tỷ đồng, tăng 38,5% (chưa có số liệu xác định nguồn vốn của hộ kinh doanh cá thể). Các địa phương tăng mạnh vốn sử dụng thực tế của doanh nghiệp là Hà Nội từ 10.164 tỷ đồng (năm 1999) tăng lên 16.573 tỷ đồng (năm 2000), tăng 63,05%; tương ứng ở thành phố Hồ Chí Minh từ 36.954 tỷ đồng tăng lên 52.353 tỷ đồng, tăng 41,67%.
Đóng góp vào ngân sách nhà nước của khu vực kinh tế tư nhân ngày càng tăng. Năm 2000 nộp được 5.900 tỷ đồng, ước tính chiếm 7,3% tổng thu ngân sách, tăng 12,5% so với năm 1999; năm 2001 dự kiến nộp 6.370 tỷ đồng, tăng 7,96%.
3. Khu vực kinh tế tư nhân tạo việc làm và góp phần xoá đói giảm nghèo
Thời điểm 31-12-2000 số lượng lao động trong khu vực kinh tế tư nhân là 4.643.844 người chiếm 12% tổng số lao động xã hội, bằng 1,36 lần tổng số việc làm trong khu vực kinh tế nhà nước. Lao động của hộ kinh doanh cá thể là 3.802.057 người, của các doanh nghiệp tư nhân là 841.787 người.
Trong 5 năm 1996 -2000 lao động trong khu vực kinh tế tư nhân tăng thêm 778.681 người (tăng 20,4%). Trong đó số lao động tỏng các doanh nghiệp tư nhân tăng thêm 487.4259 người ( tăng 137,57%); số lao động ở hộ kinh doanh cá thể tămg thêm 292.222 người (tăng 8,92%). Số lao động qua thực tế khảo sát ở hộ kinh doanh các thể lớn hơn nhiều so với số đăng ký vì nhiều hộ gia đình chủ yếu sử dụng lao động trong dòng họ, lao động mang tính thời vụ và lao động nông nhàn không thể hiện trong báo cáo thống kê.
Việc tạo ra nhiều chỗ làm việc mới đã góp phần thu hút nhiều lao động tỏng xã hội, nhất là số người trẻ tuổi hàng năm đến tuổi lao động chưa có việc làm, giải quyết số dôi dư từ các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước do tinh giản biên chế và giải thể.
4. Khu vực kinh tế tư nhân góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ chế đổi cơ chế quản lý kinh tế - xã hội, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Sự phát triển của kinh tế tư nhân đã đặt ra những yêu cầu mới thúc đẩy hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đã xuất hiện nhiều doanh nhân kinh doanh thành đạt, đưa doanh nghiệp của mình phát triển, cải thiện được đời sống người lao động, đóng góp ngày càng nhiều cho xã hội, được xã hội tôn vinh.
Sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân góp phần thu hút được ngày càng nhiều lao động ở nông thôn vào các ngành phi nông nghiệp, nhất là công nghiệp đã giúp chuyển đổi cơ cấu kinh tế từng địa phương, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước.
Trình độ sản xuất kinh doanh của khu vực kinh tế tư nhân ngày càng tiến bộ hơn, số lượng hàng hoá tham gia xuất khẩu ngày càng tăng. Nhiều sản phẩm của khu vực kinh tế tư nhân được xuất khẩu uỷ thác qua doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Khu vực kinh tế tư nhân còn tham gia nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất hàng xuất khẩu. Xuất khẩu trực tiếp của khu vựac kinh tế tư nhân đến nay đã tăng khá, 9 tháng đầu năm 2001 đạt 2.189.330.000 USD, trong đó các công ty cổ phần đạt 361.759.990 USD, công ty tư nhân đạt 211.900.000 USD (số liệu của tổng cục Hải quan).
III. Những khó khăn, hạn chế trong sản xuất kinh doanh khu vực kinh tế tư nhân
1. Khó khăn về vốn, hạn chế về tín dụng
Các hộ kinh doanh cá thể và doanh nghiệp tư nhân nói chung đều rất thiếu vốn sản xuất. Đến cuối năm 2000 vốn đăng ký kinh doanh khi mới thành lập của các doanh nghiệp tư nhân bình quân chỉ trên dưới 1 tỷ đồng. Số vốn hoạt động kinh doanh bình quân là 3,8 tỷ đồng một doanh nghiệp.
Theo báo cáo của các địa phương đều cho rằng khu vực kinh tế tư nhân thiếu vốn phải đi vay ở thị trường không chính thức với lãi suất cao và thời hạn ngắn, rất khó tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại, nhất là nguồn vốn ưu đãi của Nhà nước. Nguyên nhân chủ yếu là do các doanh nghiệp tư nhân còn non trẻ, nên tài sản sẵn có còn ít, không đủ thế chấp cho các khoản vay mà không cần thế chấp; nhiều doanh nghiệp tư nhân chưa biết lập dự án đầu tư, hơn nữa thường bị các tổ chức tín dụng cho là các khách hàng nhỏ, với kiểu hoạt động tạm thời, có thể không báo cáo đúng tình hình kinh doanh, dự án thường không có tính khả thi cao, khó giám sát đầu tư, chi phí giao dịch cao.
Tổng dư nợ của khu vực kinh tế tư nhân (phi nông nghiệp) chiếm 23,9% tổng dư nợ chung của ngân hàng năm 2000 và 22,6% trong 6 tháng đầu năm 2001.
Tỷ lệ nợ xấu khu vực kinh tế tư nhân nhìn chung có giảm 22,8% năm 2000 xuống 18,9% trong 6 tháng đầu năm 2001. Nhưng tỷ lệ này vẫn cao hơn tỷ lệ chung của ngân hàng và chiếm tỷ trọng lớn trên tổng số nợ xấu của ngân hàng là 50,8% năm 2000 và 43,3% trong 6 tháng đầu năm 2001.
2. Khó khăn về đất đai, mặt bằng sản xuất kinh doanh
Hầu hết các doanh nghiệp tư nhân được thành lập và phát triển từ khi có chủ trương đổi mới, và tăng nhanh sau khi Luật doanh nghiệp có hiệu lực thi hành. Nhà nước đã tiến hành giao quyền sử dụng đất theo Luật đất đai, do đó về cơ bản không còn "đất vô chủ"; do các doanh nghiệp tư nhân ra đời muộn, không còn được Nhà nước ưu đãi về đất như trước, chính vì vậy thiếu mặt bằng kinh doanh đang là trở ngại lớn đối với các cơ sở kinh doanh.
Nhiều doanh nghiệp tư nhân phải sử dụng nhà ở, đất ở của gia đình trong khu dân cư làm nơi sản xuất, kinh doanh nên chật hẹp, gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng tới sinh hoạt của dân cư trong khu vực, gây ra những khiếu kiện; khó mở rộng sản xuất kinh doanh .
3. Khó khăn về môi trường pháp lý, tâm lý xã hội
3.1. Về môi trường pháp lý
- Trở ngại lớn đối với khu vực kinh tế tư nhân là môi trường pháp lý chưa đồng bộ, chưa hoàn thiện, còn nhiều quy định chưa đầy đủ, chưa rõ ràng, dẫn tới tình trạng các cơ quan thừa hành và các doanh nghiệp lúng túng trong việc chấp hành pháp luật.
Một số bộ, ngành còn chậm ban hành văn bản hướng dẫn (như các ngành nghề kinh doanh có điều kiện trong tổng thể định hướng quy hoạch, quy định cụ thể về vốn pháp định của một số ngành nghề…) đã gây khó khăn cho việc đăng ký và hoạt động của khu vực kinh tế tư nhân.
Mặc dù các cơ quan nhà nước đã tạo điều kiện để doanh nghiệp được tham gia đóng góp ý kiến vào nhiều văn bản, chính sách khác nhau, song nhìn chung kết quả còn hạn chế, mới dừng lại ở mức tham khảo có giới hạn, chưa thành quy chế; một số ý kiến, đề xuất của doanh nghiệp chưa được tiếp thu, nhiều khó khăn cho doanh nghiệp chưa được giải quyết một cách cơ bản, triệt để (ví dụ: về quy định tín dụng ưu đãi, vay ngân hàng, sửa đổi Luật thuế giá trị gia tăng…)
3.2. Về môi trường tâm lý xã hội
Môi trường tâm lý xã hội có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khu vực kinh tế tư nhân. Thực tế đang nổi lên mọt số vấn đề bức xúc.
- Trong xã hội còn có phần định kiến đối với khu vực kinh tế tư nhân, chưa nhìn nhận đúng vai trò nhà kinh doanh tư nhân trong xã hội. Do vậy còn có tâm lý e ngại, dè dặt, sợ chệch hướng xã hội chủ nghĩa, không muốn thúc đẩy khu vực này phát triển nhanh.
- Còn tồn tại cách nhìn nhận cho là chưa bình đẳng giữa các thành phần kinh tế khi thực hiện chủ trương kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
4. Khó khăn của bản thân khu vực kinh tế tư nhân
Nhìn chung, khu vực kinh tế tư nhân còn gặp nhiều khó khăn trong việc duy trì hiệ quả sản xuất, kinh doanh trong việc duy trì hiệu quả sản xuất, kinh doanh trong khoảng thời gian dài và đảm bảo sức cạnh tranh cần thiết, nhất là khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế, do:
- Khu vực kinh tế tư nhân của ta
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KC153.doc