LỜI MỞ ĐẦU .1
Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TIẾT KIỆM VẬT TƯ Ở DOANH NGHIỆP MAY 3
1.1. Tầm quan trọng của tiết kiệm vật tư ở doanh nghiệp may 3
1.1.1. Vật tư và vai trò của nó trong sản xuất kinh doanh 3
1.1.2. Sự cần thiết của tiết kiệm vật tư 9
1.1.3. Ý nghĩa của tiết kiệm vật tư 11
1.2. Tiết kiệm vật tư ở doanh nghiệp may và ở công ty Vải sợi may mặc Miền Bắc 12
1.2.1. Đặc điểm vật tư của ngành may 12
1.2.2. Yêu cầu tiết kiệm vật tư ở các doanh nghiệp may 14
1.2.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty Vải sợi may mặc Miền Bắc đối với tiết kiệm vật tư . 15
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến tiết kiệm vật tư ở doanh nghiệp may 28
1.3.1. Trình độ tay nghề và ý thức trách nhiệm của công nhân 28
1.3.2. Trình độ quản lý của doanh nghiệp 29
1.3.3. Công nghệ và máy móc thiết bị của doanh nghiệp 29
1.3.4. Nguyên vật liệu sử dụng 29
1.3.5. Điều kiện tự nhiên của sản xuất 30
1.3.6. Cơ chế chính sách của nhà nước 30
Chương II: THỰC TRẠNG VẬT TƯ VÀ TIẾT KIỆM VẬT TƯ Ở CÔNG TY VẢI SỢI MAY MẶC MIỀN BẮC 31
2.1. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Vải sợi may mặc Miền Bắc 31
2.1.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Vải sợi may mặc Miền Bắc 31
2.1.2. Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 38
2.2. Phân tích thực trạng tiết kiệm vật tư cho sản xuất của công ty Vải sợi may mặc Miền Bắc 39
2.2.1. Kết quả bảo đảm vật tư cho sản xuất của công ty Vải sợi may mặc Miền Bắc 39
2.2.2. Phân tích tình hình tiết kiệm vật tư của công ty 42
2.2.3. Những biện pháp tiết kiệm vật tư mà công ty đã áp dụng 49
2.3. Đánh giá kết quả và hiệu quả tiết kiệm vật tư ở công ty Vải sợi may mặc Miền Bắc 50
2.3.1. Ưu, nhược điểm 50
2.3.2. Nguyên nhân tồn tại 53
Chương III: BIỆN PHÁP TIẾT KIỆM VẬT TƯ CHO SẢN XUẤT Ở CÔNG TY VẢ SỢI MAY MẶC MIỀN BẮC 55
3.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển của doanh nghiệp trong những năm tới 55
3.2. Một số biện pháp tiết kiệm vật tư cho sản xuất ở công ty Vải sợi may mặc Miền Bắc 58
3.2.1. Cải tiến quy trình công nghệ và đầu tư máy móc thiết bị hiện đại 58
3.2.2. Nâng cao trình độ cán bộ quản lý, tay nghề công nhân viên 61
3.2.3. Biện pháp sử dụng hợp lý và tái sử dụng phế liệu, phế phẩm 64
3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác cung ứng, tổ chức quản lý vật tư 65
3.2.5. Sử dụng các đòn bẩy kinh tế để khuyến khích người lao động quan tâm thực hành tiết kiệm vật tư kỹ thuật 68
3.3. Một số kiến nghị với nhà nước 70
3.3.1. Đầu tư phát triển ngành dệt, tạo nguồn nguyên liệu đáp ứng yêu cầu cho các doanh nghiệp may 70
3.3.2. Đổi mới các chính sách chế độ nhằm khuyến khích các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả tiết kiệm vật tư trong sản xuất 71
3.3.3. Thường xuyên cung cấp thông tin khoa học, công nghệ, thị trường 71
KẾT LUẬN 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
76 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2391 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tiết kiệm vật tư cho sản xuất ở Công ty Vải sợi may mặc Miền Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u giá rẻ phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp là vấn đề rất quan trọng, sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được lượng vật tư tiêu dùng cho sản xuất.
1.3.5. Điều kiện tự nhiên của sản xuất
Ngành may là một ngành công nghiệp nhẹ, các nguyên liệu chính được sử dụng để tạo ra sản phẩm là các loại vải, chúng chịu ảnh hưởng rất nhiều của điều kiện tự nhiên. Nếu không có công tác bảo quản hợp lý sẽ dễ gây ra tình trạng ẩm mốc không sử dụng được gây tổn thất cho doanh nghiệp.
1.3.6. Cơ chế chính sách của nhà nước
Cơ chế chính sách của nhà nước có ảnh hưởng lớn đến tình hình cung ứng nguyên vật liệu cho các doanh nghiệp. Phần lớn các nguyên vật liệu của ngành may được đáp ứng từ ngành dệt, do vậy số lượng và chất lượng các nguyên vật liệu được đảm bảo khi nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho ngành công nhiệp dệt phát triển.
Khi nhà nước có chính sách mở rộng quan hệ kinh tế với nhiều nước cũng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp may khai thác nguốn vật tư của ngành từ nhiều nước với chất lượng cao và chủng loại phong phú, giá cả phù hợp. Điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được vật liệu sử dụng trong quá trình sản xuất
Chương II
thực trạng vật tư và tiết kiệm vật tư ở công ty vảI sợi may mặc miền bắc
2.1. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Vải sợi may mặc Miền Bắc
2.1.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Vải sợi may mặc Miền Bắc
Công ty Vải sợi may mặc Miền Bắc hiện là một trong những doanh nghiệp có truyền thống sản xuất hàng may mặc lâu năm ở Việt Nam. Với sự cạnh tranh trong cơ chế thị trường ngày càng gay gắt đặc biệt đối với ngành hàng vải sợi may mặc, cơ sở vật chất của công ty còn nhiều hạn chế nhưng với truyền thống lịch sử của mình, cán bộ công nhân viên của công ty đã phát huy được uy tín ngành hàng kinh doanh, tận dụng được cơ sở sản xuất hiện có giúp cho công ty phát triển đúng hướng và đạt được nhiều thành quả quan trọng. Nhiều năm qua hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty gặp rất nhiều khó khăn nhưng vẫn được đánh giá là có hiệu quả cao.
Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng may mặc, công ty vừa tiến hành sản xuất hàng may mặc ( chủ yếu là gia công xuất khẩu ) để có thể đáp ứng yêu cầu sản xuất trong nước và phục vụ cho xuất khẩu, đồng thời công ty tiến hành kinh doanh một số mặt hàng may mặc có nhu cầu lớn trên thị trường thế giới và trong nước góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ mà ban lãnh đạo công ty đã đề ra.
Sau đây là bảng đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm qua:
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Vải sợi may mặc Miền Bắc từ 2001-2004.
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
1. Doanh thu
1000đ
242.069.697
216.002.760
195.347.370
137.948.036
2. Vốn kinh doanh
1000đ
37.239.134
37.461.591
37.740.803
34.697.946
Trong đó VNS
1000đ
20.707.898
20.715.716
20.994.928
0
3. Lợi nhuận thực hiện
1000đ
4.169.490
1.401.823
1.180.047
1.244.373
4. Lợi nhuận sau thuế
1000đ
2.434.542
953.239
802.432
895.950
5. Lao động
Người
847
819
888
768
6.Thu nhập BQ (n/th)
1000đ
636
792
821
1.116
7. Nộp ngân sách
1000đ
7.678.493
5.429.163
5.636.957
3.830.698
Thuế GTGT
1000đ
4.230.341
3.472.932
4.880.904
2.782.352
Thuế TTĐB
1000đ
438.495
0
Thuế XNK
1000đ
2.169.362
560.702
417.086
383.532
Thuế TNDN
1000đ
840.295
1.395.529
102.841
440.668
Nộp khác
1000đ
325.346
984.720
236.126
224.146
8. Nợ phải trả
1000đ
60.895.867
59.930.501
59.814.621
50.434.149
Trong đó
1000đ
Nợ ngân sách
1000đ
Nợ ngân hàng
1000đ
2.090.647
2.196.037
9. Nợ phải thu
1000đ
59.538.148
64.405.457
55.769.039
38.007.833
Trong đó:nợ khó đòi
1000đ
2.907.495
2.907.495
213.665
22.899
( Nguồn: Phòng tổ chức )
Qua bảng 2.1 ta thấy: Doanh thu của công ty từ năm 2001 đến 2004 liên tục bị giảm sút đáng kể.
- Năm 2001 tổng doanh tu của công ty đạt 242.069,697 tr.đ, nhưng sang năm 2002 doanh thu chỉ đạt 216.002,760 tr.đ, năm 2003 là 195.347,370 tr.đ và năm 2004 doanh thu của công ty đạt 137.948,036 tr.đ.
- Mặc dù có sự giảm sút về doanh thu nhưng lợi nhuận thực hiện và lợi nhuận sau thuế của công ty vẫn giữ được sự ổn định, ngoại trừ năm 2001 có sự tăng đột biến về doanh thu và lợi nhuận. Năm 2003, lợi nhuận sau thuế của công ty đạt 802.432 tr.đ nhưng sang năm 2004 mặc dù doanh thu có giảm nhưng công ty vẫn đạt mức lợi nhuận sau thuế là 895.950 tr.đ, tăng 11,65%.
- Thu nhập của người lao động trong công ty liên tục tăng trong những năm gần đây. Năm 2001 thu nhập bình quân người/tháng chỉ đạt 636 nđ, nhưng năm 2002 là 792 nđ, năm 2003 là 821 nđ, và năm 2004 vừa qua thu nhập bình quân người/tháng của công ty đã tăng lên 1.166 nđ, đây là mức thu nhập tương đối cao trong các doanh nghiệp may mặc.
- Tỷ suất lợi nhuận của công ty trong 3 năm qua cũng đạt được sự ổn định và ở mức cao. Năm 2002 đạt 2,54%, năm 2003 đạt 2,13% và sang năm 2004 tỷ suất lợi nhuận đạt 2,58%.
Bảng 2.2: Báo cáo doanh thu thực hiện của từng đơn vị
Đơn vị: Triệu đồng
Danh mục
Thực hiện 2003
Kế hoạch 2004
Năm 2004
So với 2003
(%)
Thực hiện
So với KH(%)
Tổng DT công ty
151.307,981
164.000
133.734,509
81,55
88,39
DT bán trong nước
136.852,733
148.500
108.453,498
73,03
79,25
Doanh thu xuất khẩu
11.656,514
13.000
21.663,917
166,65
185,85
Doanh thu dịch vụ
2.798,734
2.500
3.617,094
144,68
129,24
Kim ngạch XK
4.504,547
4.800
9.129,346
190,19
Kim ngạch NK
4.727,009
5.000
6.419,082
128,38
135,80
DTCty theo từng khâu
Tổng doanh thu
151.307,981
132.423,196
87,52
Doanh thu kinh doanh
136.287,058
110.056,358
80,75
Doanh thu sản xuất
12.222,189
18.749,744
153,41
Doanh thu dịch vụ
2.798,734
3.617,094
129,24
Xí nghiệp Giáp Bát
7.036,135
7.080
8.981,705
126,86
127,65
Xí nghiệp Lạc Trung
11.547,564
13.170
17.284,384
131,24
149,68
Chi nhánh TPHCM
129.701,523
130.000
103.526,746
79,64
79,82
Trạm Đức giang
1.914,520
2.100
2.630,361
125
137,39
Kinh doanh tại VPCTy
1.108,239
500
1.311,313
262,26
118,32
( Nguồn: Báo cáo DT thực hiện của các đơn vị)
Theo bảng 2.2 ta thấy rõ rằng: mặc dù doanh thu năm sau thấp hơn năm trước rất nhiều nhưng doanh thu của từng năm so với kế hoạch của năm đó vẫn đạt kết quả cao.
- Nếu xét doanh thu của công ty theo từng khoản mục: doanh thu bán trong nước, doanh thu xuất khẩu, doanh thu dịch vụ thì nhận thấy rằng doanh thu trong nước năm 2004 thấp hơn nhiều so với năm 2003 và không đạt được kế hoạch đặt ra, chỉ đạt 73,03 %, trong khi đó doanh thu xuất khẩu và doanh thu dịch vụ đều tăng.
- Nếu xét doanh thu của công ty theo từng khâu: doanh thu kinh doanh, doanh thu sản xuất, doanh thu dịch vụ thì doanh thu kinh doanh của công ty có sự giảm sút rất lớn, từ 136.287,058 tr.đ năm 2003 xuống còn 110.056,358 tr.đ năm 2004, trong khi doanh thu dịch vụ và doanh thu sản xuất đều tăng. Doanh thu sản xuất năm 2003 là 12.222,189 tr.đ tăng lên 18.749,744 tr.đ trong năm 2004. Doanh thu dịch vụ năm 2003 là 2.798,734 tr.đ tăng lên 3.617,094 tr.đ trong năm 2004.
- Nếu xét doanh thu của công ty theo doanh thu của từng đơn vị: Xí nghiệp Giáp Bát, xí nghiệp Lạc Trung, trạm Đức Giang, chi nhánh TPHCM, tại văn phòng Công ty thí chỉ có doanh thu của chi nhánh TPHCM có sự giảm sút lớn. Năm 2003 doanh thu của chi nhánh TPHCM đạt 192.701,523 tr.đ nhưng năm 2004 doanh thu chỉ đạt 103.526,746 tr.đ và không đạt kế hoạch đặt ra. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu của công ty vì doanh thu tại chi nhánh TPHCM chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng doanh thu của công ty.
Bảng 2.3: Tổng hợp doanh thu sản xuất của công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Danh mục
Năm 2003
Năm 2004
KH
TH
%KH
So với 2003
Tổng DT
12.222,189
18.749,744
153,41
DT sản xuất nội địa
+ XN Giáp Bát
+ XN Lạc Trung
2.640,771
968,470
1.672,301
1.200
1.500
408,590
1.316,431
34,05
87,76
42,19
78,72
DT sản xuất XK
+ XN Giáp Bát
+ XN Lạc Trung
9.581,418
530,875
9.050,543
1.100
10.400
2.161,785
14.749,744
111,76
142,91
171,43
164,22
( Nguồn: Phòng Tổ chức)
Qua bảng tổng hợp doanh thu sản xuất năm 2003, 2004 của từng đơn vị ta nhận thấy.
Hoạt động sản xuất của công ty được tiến hành chủ yếu tại 2 cơ sở chính là XN Giáp Bát và XN Lạc Trung
Tại 2 đơn vị sản xuất của công ty trong năm vừa qua đều có đặc điểm chung là doanh thu sản xuất nội địa đạt kết quả rất thấp
+ Tại XN Giáp Bát: Doanh thu sản xuất nội địa năm 2004 chỉ đạt 408,599 tr.đ bằng 34,05% so với kế hoạch và 42,19 % so với cùng kỳ năm 2003.
+ Tại XN Lạc Trung: Doanh thu sản xuất nội địa năm 2004 chỉ đạt 1.316,431 bằng 87,76 % so với kế hoạch và bằng 78,72 % so với cùng kỳ năm 2003.
Trong khi đó doanh thu sản xuất xuất khẩu đạt kết quả rất cao. Tai 2 xí nghiệp doanh thu sản xuất xuất khẩu đều cao hơn sao với năm trước và vượt mức kế hoạch của công ty giao cho.
+ Tại XN Giáp Bát doanh thu xuất khẩu đạt 2.161,785 tr.đ, vượt kế hoạch 11,76 % và bằng 171,43 % so với năm 2003.
+ Tại XN Lạc Trung doanh thu xuất khẩu đạt 14.862,938 tr.đ, vượt kế hoạch 42,91 % và bằng 164,22 % so với năm 2003.
Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng may mặc, công ty vẫn đang tiến hành cả hai hình thức là sản xuất theo phương thức gia công và thực hiện hoạt động mua bán kinh doanh hàng may mặc. Vì vậy, doanh thu xuất khẩu trực tiếp, doanh thu bán hàng trong nước và doanh thu gia công nội đối với mặt hàng may mặc trong thời gian qua đều có sự gia tăng về lượng và giá trị.
Bảng 2.4 : Doanh thu xuất khẩu trực tiếp, bán hàng nội địa, doanh thu gia công nội của công ty.
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2003
Năm 2004
Xuất khẩu trực tiếp
Khối lượng
Trị giá
1000 ch
1000 $
514,410
2424,254
767,778
4088,364
Gia công nội địa
Khối lượng
Trị giá
1000 ch
Tr.đ
66,480
1672,301
119,564
1316,431
Bán hàng trong nước
Tr.đ
190,780
173,660
(Nguồn: Phòng Kế hoạch)
Kết quả sản xuất hàng may mặc của công ty trong thời gian qua cũng có sự tăng trưởng cao, đặc biệt là là số lượng và trị giá của mặt hàng gia công xuất khẩu năm 2004 có sự gia tăng vượt bậc so với năm 2003. Dưới đây là bảng báo báo về lượng hàng thành phẩm nhập kho của công ty trong hai năm qua.
Bảng 2.5 : Báo cáo hàng thành phẩm nhập kho
Chỉ tiêu
Đ V T
Năm 2003
Năm 2004
+ Gia công XK tại XN
+ Gia công nội tại XN
+ Giao gia công
1000 ch
1000 ch
1000 ch
485,171
114,708
219,236
8.764,763
1.203,937
850,151
Tổng
1000 ch
819,115
10.818,851
( Nguồn: Phòng Kế hoạch )
2.1.2. Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
Qua việc tìm hiểu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Vải sợi May mặc Miền Bắc ta nhận thấy rằng: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây mặc dù gặp rất nhiều khó khăn: Sự cạnh tranh gay gắt trong cơ chế thị trường, cơ sở vật chất còn hạn chếnhưng công ty vẫn đạt được kết quả hết sức quan trọng. Tuy có sự giảm sút về doanh thu bán hàng trong nước nhưng cả doanh thu xuất khẩu và doanh thu dịch vụ đều tăng nhanh.
Hoạt động sản xuất hàng may mặc của công ty được tiến hành chủ yếu tại cơ sở Lạc Trung, tuy có nhiều khó khăn trong việc sản xuất hàng may mặc đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước thế nhưng doanh thu sản xuất xuất khẩu của xí nghiệp đều tăng mạnh góp phần quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu mà công ty đề ra.
Như vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong nhiều năm qua cũng có nhiều thuận lợi và khó khăn. Khó khăn trong hoạt động kinh doanh trong nước thế nhưng lại có điểm mạnh là doanh thu sản xuất xuất khẩu và doanh thu dịch vụ đều tăng mạnh, cho thấy thị trường kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng mở rộng, thể hiện hướng đi đúng đắn của doanh nghiệp, phù hợp với đường lối phát triển kinh tế của nhà nước: Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu và dịch vụ.
Cũng qua việc đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm vừa qua ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đang ngày càng phát triển đặc biệt là hoạt động sản xuất hàng dệt may xuất khẩu đạt được kết quả rất cao. Với hình thức sản xuất chủ yếu là sản xuất theo hình thức gia công thì việc tiết kiệm vật tư cho sản xuất đóng vai trò hết sức quan trọng, từ đó giúp cho công ty giảm được giá thàng gia công, nâng cao được sức cạnh tranh với các doanh nghiệp sản xuất gia công khácSau đây ta sẽ tìm hiểu tình hình vật tư và tiết kiệm vật tư cho sản xuất ở công ty vải sợi may mặc Miền Bắc.
2.2. Phân tích thực trạng tiết kiệm vật tư cho sản xuất của công ty vảI sợi may mặc miền bắc
2.2.1. Kết quả bảo đảm vật tư cho sản xuất của công ty Vải sợi may mặc Miền Bắc
Hoạt động bảo đảm vật tư cho sản xuất giữ một vai trò quan trọng, việc bảo đảm đầy đủ, đồng bộ, kịp thời sẽ là điều kiện tiền đề cho sự liên tục, cho sự đều đặn nhịp nhàng của quá trình sản xuất. Đảm bảo tốt vật tư cho phép doanh nghiệp thực hiện tốt các yêu cầu về số lượng, chất lượng, về quy cách chủng loại, kịp thời gian Điều này cũng ảnh hưởng đến năng suất của doanh nghiệp, đến chất lượng sản phẩm và đến hiệu quả việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật tư. Trước yêu cầu đặt ra của quá trình sản xuất, trong những năm qua hoạt động bảo đảm vật tư cho sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành khá tốt.
+ Về máy móc thiết bị: Số máy móc thiết bị của công ty phần lớn được mua từ những năm 80, 90 nhưng với số máy móc thiết bị hiện có này, công ty vẫn có thể đáp ứng khá đầy đủ cho yêu cầu sản xuất. Tuy nhiên, để nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị, hiệu quả sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật tư kỹ thuật trong thời gian qua công ty đã đề ra kế hoạc mua sắm thêm một số máy móc thiết bị từ các nước có nền khoa học công nghệ phát triển như Nhật, Đức để một phần thay thế cho số máy móc thiết bị đã quá cũ, một phần nhằm bổ sung đáp ứng cho sự phát triển của sản xuất.
Bảng 2.6: Tình hình thực hiện mua sắm một số máy móc thiết bị
Đơn vị: Cái
Loại máy
Năm 2003
Năm 2004
Nước nhập
Kế hoạch
Thực hiện
Nước nhập
Kế hoạch
Thực hiện
Bàn là
Nhật
5
5
Nhật
4
4
Máy 1 kim
Đức
6
5
Đức
5
5
Máy vắt sổ
Đức
3
3
Đức
4
4
Máy dập cúc
Nhật
2
2
Nhật
3
3
Máy 2 kim
Nhật
4
4
Nhật
6
6
( Nguồn: Phòng phục vụ sản xuất )
Như vậy, so với kế hoạch thì công tác mua sắm máy móc thiết bị của công ty được tiến hành tương đối tốt, số máy móc thiết bị mua về để đảm bảo yêu cầu sản xuất được thực hiện theo đúng yêu cầu kế hoạch đặt ra tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Về nguyên vật liệu: Hoạt động mua sắm nguyên vật liệu chủ yếu là nguyên phụ liệu dùng trong sản xuất hàng may mặc, công ty đã tiến hành tổ chức tiếp nhận đầy đủ, kịp thời chính xác lượng nguyên phụ liệu do hàng khách hàng giao cho, ngoài ra để đảm bảo tốt yêu cầu sản xuất công ty còn tiến hành hoạt động mua sắm nguyên phụ liệu trong và ngoài nước, các loại nguyên phụ liệu mà công ty nhập khẩu phần lớn là từ các nước như: Hồng Kông, Trung Quốc, Hàn Quốc
Bảng 2.7: Các nước xuất khẩu nguyên phụ liệu cho hoạt động sản xuất
Nước xuất khẩu
ĐVT
Năm 2003
Năm 2004
Hồng Kông
1000 USD
1.295,084
777,087
Trung Quốc
1000 USD
16,182
226,584
Anh
1000 USD
0.926
18,124
Hàn Quốc
1000 USD
76,435
478,822
Đài Loan
1000 USD
73,127
178,032
Hoa kỳ
1000 USD
0
0.012
Việt Nam
1000 USD
11,616
0
Tổng
1000 USD
1.473,37
1.678,92
(Nguồn: Phòng Kế hoạch thị trường)
Trong những năm qua số lượng và trị giá nguyên phụ liệu nhập khẩu có sự gia tăng rất lớn trước yêu cầu sản xuất ngày càng phát triển của doanh nghiệp. Ta có thể thấy số lượng và trị giá các mặt hàng nhập khẩu của công ty qua bảng dưới đây.
Bảng 2.8: Báo cáo hàng nhập khẩu phục vụ sản xuất
Mặt hàng
Năm 2003
Năm 2004
Số lượng
(1000 YDS)
Giá trị
(1000 USD)
Số lượng
(1000 YDS)
Giá trị
(1000 USD)
Vải + dựng
757,505
1.077,194
880,285
1.245,408
Phụ liệu
396,176
433,511
Tổng trị giá
757,505
1.473,37
880,285
1.678,912
(Nguồn: Phòng Kế hoạch thị trường)
Để đáp ứng đầy đủ cho yêu cầu sản xuất, tận dụng được nguồn nguyên phụ liệu trong nước, trong những năm qua công ty đã tiến hành mua sắm thêm một số loại nguyên phụ liệu được sản xuất trong nước để phục vụ yêu cầu sản xuất
Bảng 2.9: Báo cáo hàng mua nội địa phục vụ sản xuất
Mặt hàng
ĐVT
Năm 2003
Năm 2004
Vải + dựng các loại:
- Số lượng
- Trị giá
1000 m
Tr.đ
13,743
547,393
18,289
1.059,482
Phụ liệu
Tr.đ
1.703,343
290,892
Tổng trị giá
Tr.đ
2.250,736
1.350,374
(Nguồn: Phòng Kế hoạch thị trường)
2.2.2. Phân tích tình hình tiết kiệm vật tư của công ty
Đối với nhóm máy móc thiết bị:
Hiện nay, số máy móc thiết bị của công ty dùng trong sản xuất hàng may mặc có khoảng hơn 500 chiếc các loại, trong đó có nhiều loại có giá trị cao. Tuy nhiên trong số máy móc thiết bị này vẫn có sự đan xen giữa các loại máy mới với các loại máy cũ, và trong đó có khoảng 3% số máy móc thiết bi đã xuống cấp không thể sử dụng được.
Số máy móc thiết bị thường xuyên làm việc chỉ chiếm khoảng 80% số máy móc thiết bị hiện có ở công ty, như vậy vẫn còn khoảng 20% máy móc thiết bị không được đưa vào sử dụng thường xuyên làm ảnh hưởng lớn đến hiệu quả tiết kiệm vật tư tại doanh nghiệp.
Trong số các máy móc thiết bị được sử dụng thường xuyên thì thời gian máy móc thiết bị làm việc có ích trung bình chiếm khoảng 90 % thời gian thiết bị phải làm việc theo chế độ, còn lại 10 % thời gian làm việc, các máy móc thiết bị này không được sử dụng hiệu quả.
Đối với nhóm nguyên vật liệu:
Đặc điểm của nhóm nguyên, nhiên, vật liệu là trong quá trình sử dụng chúng hoàn toàn dùng trong một lần và giá trị chuyển hết sang giá tri thành phẩm. Trong nhóm này thì nguyên phụ liệu dùng trong sản xuất hàng may mặc chiếm một tỷ trọng lớn về số lượng và trị giá trong cơ cấu sản phẩm, vì vậy tiết kiệm nguyên phụ liệu thuộc nhóm này có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả tiết kiệm vật tư cho sản xuất hàng may mặc của công ty.
Việc sử dụng nguyên phụ liệu được tiên hành theo hình thức: Công ty sẽ dựa trên mức quy định cho từng loại hàng mà khách hàng đề ra và căn cứ vào khả năng thực hiện mức đó để tiến hành chấp nhận ký kết hợp đồng hay huỷ bỏ hợp đồng. Nếu công ty chấp nhận mức khách hàng đưa ra thì sẽ tiến hành ký kết hợp đồng và phòng Kế hoạch thị trường sẽ tiến hành giao mức sản xuất cho các phân xưởng để vừa đảm bảo việc tiến hành sản xuất đáp ứng được yêu cầu về số lượng và chất lượng đồng thời nâng cao được hiệu quả tiết kiệm vật tư cho sản xuất, giảm được mức tiêu dùng vật tư trong từng đơn hàng.
Trong nhóm nguyên vật liệu ngoài những loại vật tư chủ yếu dùng trong sản xuất hàng may mặc, đó là các nguyên phụ liệu thì không thể kể đến một số loại vật tư khác như: Điện sản xuất, dầu máy dùng trong các loại may Tuy nhiên trong quá trình sử dụng các loại vật tư này thì vẫn còn có nhiều lãng phí, lượng lãng phí được xác định chiếm khoảng 5-10% trong quá trình thực hiện sản xuất. Tuy nhiên trong những năm gần đây công ty đã cố gắng việc xây dựng mức cụ thể cho các loại vật tư nêu trên vì vậy đã giảm được một lượng hao phí đáng kể trong sản xuất. Hiện nay lượng lãng phí được xác định chỉ còn 4 – 5%.
Sau đây là tình hình sử dụng vật tư kỹ thuật, cụ thể là một số loại nguyên phụ liệu trong sản xuất một số mã hàng mà công ty đã thực hiện trong năm qua:
Bảng 2.10: Kết quả thực hiện định mức sản xuất của Mã hàng: J3W2X3W/Đơn JB53519/JB53D50/JB53Y30
STT
Tên vật tư
ĐVT
Mức tiêu dùng
Hao phí thực tế/1đvsp
Tiết kiệm(-)
Bội chi(+)
1
Vải chính:96%ctn 4%spandex,khổ54.5’’56”
yd
1,45
1,43
- 0,02
2
Nhãn chính
pc
1,02
1,01
- 0,01
3
Nhãn sử dụng
pc
1,02
1,01
- 0,01
4
Nhãn cỡ
pc
1,02
1,01
- 0,01
5
Nhãn trang trí
pc
1,02
1,01
- 0,01
6
Nhãn treo
pc
1,02
1,01
- 0,01
7
Thẻ bài
pc
1,02
1,01
- 0,01
8
Nhãn đính cỡ
pc
1,02
1,01
- 0,01
9
Cúc kim loại 311
pc
1,02
1,01
- 0,01
10
Cúc kim loại 271
pc
2,04
2,02
- 0,02
11
Đệm nhựa cúc túi
pc
2,04
2,02
- 0,02
12
Đinh rivet
pc
4,08
4,04
- 0,04
13
Thắt lưng
pc
1,01
1,01
0
14
Đan nhựa trong6.5”
pc
1,02
1,01
- 0,01
15
Khoá moi YKK”UB”
pc
1,01
1,01
0
16
Mắc treo
pc
1,01
1,01
0
17
Túi nilon 12 ch/túi
pc
0,085
0,084
- 0,001
18
Nhãn đơn hàng
pc
1,02
1,01
- 0,01
( Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường)
Bảng 2.11: Kết quả thực hiện định mức sản xuất của Mã J1P307/JB51718
STT
Tên vật tư
ĐVT
Mức tiêu dùng
Hao phí thực tế/1đvsp
Tiết kiệm(-)
Bội chi(+)
1
Vải chính:100%ctn Cambric, khổ 57/8
yd
1,1
1,07
- 0,03
2
Nhãn chính:5SG-WL11572, “A”
pc
1,02
1,01
- 0,01
3
Nhãn sử dụng:0FJ-WL5097
pc
1,02
1,01
- 0,01
4
Nhãn cỡ
pc
1,02
1,01
- 0,01
5
Nhãn trang trí:5SJ-WL11518
pc
1,02
1,01
- 0,01
6
Nhãn treo
pc
1,02
1,01
- 0,01
7
Thẻ bài Hip-Hugger
pc
1,02
1,01
- 0,01
8
Nhãn đính cỡ
pc
1,02
1,01
- 0,01
9
Cúc:27L, 3FJ-BN7567
pc
4,08
4,04
- 0,04
10
Nhãn đơn hàng
pc
1,02
1,01
- 0,01
11
Đệm nhựa chân cúc túi
pc
3,06
3,03
- 0,03
12
Vải lót túi
yd
0,28
0,27
- 0,01
13
Dây dệt luồn cạp 3/8”W
yd
3,72
3,7
- 0,02
14
Đan nhựa đỏ 1.5”
pc
1,02
1,01
- 0,01
15
Khoá moi YKK
pc
1,01
1,01
0
16
Mắc treo: A&E 6012, Clear,12”
pc
1,01
1,01
0
17
Túi nilon 12 ch/túi
pc
0,085
0,083
- 0,002
( Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường)
Bảng 2.12: Kết quả thực hiện định mức sản xuất của Mã hàng: J1R267W/JB51762
STT
Tên vật tư
ĐVT
Mức tiêu dùng
Hao phí thực tế/1đvsp
Tiết kiệm (-)
Bội chi(+)
1
Vải chính:100%ctn Cambric, khổ 57/8
yd
0,515
0,513
- 0,02
2
Nhãn chính:5SG-WL11572, “Red”
pc
1,02
1,005
- 0,015
3
Nhãn sử dụng:0FJ-WL5097
pc
1,02
1,01
- 0,01
4
Nhãn cỡ
pc
1,02
1,01
- 0,01
5
Nhãn trang trí:5SJ-WL11516
pc
1,02
1,01
- 0,01
6
Vải phối: SYD49 CD, Khổ 42/43”
yd
0,135
0,133
- 0,02
7
Thẻ bài Hip-Hugger
pc
1,02
1,01
- 0,01
8
Đinh rivet: 4FG-RT10343
pc
4,08
4,03
-0,05
9
Cúc:27L, 3FJ-BN7567
pc
1,02
1,04
- 0,01
10
Dây viền lề
yd
2,91
2,88
-0,03
11
Nhãn đính cỡ(nếu chưa in trên thẻ)
pc
1,02
1,01
-0,01
12
Túi nilon(1 pc/bag)
pc
1,02
1,01
-0,01
13
Nhãn đơn hàng
pc
1,02
1,01
- 0,01
14
Đan nhựa đỏ 1.5”
pc
1,02
1,01
- 0,01
15
Khoá moi YKK-4YG
pc
1,02
1,01
-0,01
16
Mắc treo: A&E 7012,12”
pc
1,01
1,01
0
( Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường)
Qua việc xem xét tình hình thực hiện mức của một số mã hàng ta thấy hoạt động sản xuất hàng may mặc của công ty được tiến hành tốt, tuy nhiên công ty vẫn có thể áp dụng những cải tiến trong sản xuất để nâng cao được hiệu quả sử dụng vật tư kỹ thuật từ đó nâng cao được hiệu quả của hoạt động tiết kiệm vật tư vì so với yêu cầu sản xuất đặt ra cho từng loại hàng thì mức tiêu dùng vật tư hiện nay vẫn còn ở mức cao.
Trong bất kỳ hoạt động sản xuất nào thì cũng phát sinh phế liệu phế phẩm. Chính vì vạy việc tận dụng thu hồi phế liệu, phế phẩm có tác dụng rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả tiết kiệm vật tư cho sản xuất. Sau đây là tình hình thu hồi, tận dụng lại phế phẩm trong sản xuất hàng may mặc của công ty trong những năm qua.
Bảng 2.13: Tình hình thu hồi phế phẩm, phế liệu trong sản xuất
Đơn vị: Chiếc
Phế phẩm
Năm 2003
Năm 2004
Tống số phế phẩm
Lượng sửa chữa được
Lượng có thể tận dụng được
Tống số phế phẩm
Lượng sửa chữa được
Lượng có thể tận dụng được
áo các loại
quần các loại
550
670
450
600
85
50
780
875
678
689
98
86
( Nguồn: Phòng phục vụ sản xuất)
Qua bảng trên ta thấy tình hình thu hồi tận dụng phế phẩm của công ty được tiến hành khá tốt, hầu hết các phế phẩm đã được sửa chữa lại đáp ứng tốt yêu cầu sản xuất, số còn lại cũng được thu hồi tận dụng khá hiệu quả. Năm 2004 lượng phế phẩm trong sản xuất có sự gia tăng so với năm 2003, điều này phản ánh phần nào hiệu quả sử dụng vật tư kỹ thuật của công ty trong sản xuất hàng may mặc, mặc dù rằng năm 2004 sản lượng sản phẩm được sản xuất ra nhiều hơn hẳn so với năm 2004.
Việc xây dựng và thực hiện kế hoạch đặt mua vật tư, bảo quản vật tư là hoạt động có vai trò quan trọng đối với sản xuất, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật tư cho sản xuất của doanh nghiệp.
Về tình hình thực hiện đặt mua vật tư cho sản xuất:
Đối với nhóm máy móc thiết bị: Trong nhiều năm qua công ty đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư đổi mới máy móc thiết bị. Nhìn chung số máy móc thiết bị mà công ty đã thực hiện đặt mua đều phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất, góp phần nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sử dụng vật tư. Mặc dù vậy so với yêu cầu đổi mới hiện nay số máy móc thiết bị mà công ty thực hiện mua vẫn còn hạn chế chưa thay thế được những máy móc thiết bị nay đã lạc hậu. Một số loại chi tiết máy, phụ tùng thay thế do chưa có sự quan tâm cần thiết, có kế hoạch mua sắm hợp lý nên thường xảy ra tình trạng lúc thừa, lúc thiếu làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vật tư của doanh nghiệp.
Đối với nhóm nguyên, vật liệu: Với hình thức sản chính là sản xuất gia công nên một lượng lớn nguyên phụ liệu là do đối tác cung cấp, còn lại một số loại nguyên phụ liệu khác công ty phải tự tổ chức tiến hành đặt mua để phục vụ sản xuất. Để tiền hành đặt mua vật tư phục vụ sản xuất công ty sẽ căn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0115.doc