Đề tài Tìm hiểu chung về công ty khoá Minh Khai

Với việc áp dụng theo phương pháp này , kế toán chỉ cần nhập dữ liệu cho các chứng từ theo số lượng và đơn giá thực tế hoặc trị giá thực tế của NVL nhập kho . Phần mềm kế toán sẽ tự tính ra trị giá thực tế NVL , CCDC xuất kho gọi là giá vốn tự động theo phương pháp bình quân . Đối với các chứng từ xuất , kế toán chỉ cần nhập số lượng của NVL xuất kho , phần mềm kế toán sẽ tự tính ra trị giá thực tế NVL , CCDC xuất kho theo giá vốn tự động .

Ví dụ : Theo hoá đơn GTGT số 0026944 ngày 27/02/2006 phiếu nhập kho số 98 , kế toán chỉ cần nhập số liệu vào máy :

Số lượng : 143 Kg

Đơn giá thực tế : 26.667 đ/kg

Phần mềm kế toán máy sẽ tự tính ra trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho.

Với việc áp dụng phương pháp bình quân liên hoàn , kế toán có thể xác định được trị giá vốn thực tế của NVL hàng ngày , điều này sẽ giúp công việc cung cấp thông tin kế toán được chính xác , kịp thời , đồng thời đỡ mất nhiều thời gian cũng như tốn công sức lao động .

Thứ ba : Về trang bị máy tính

Hiện tại phòng kế toán công ty khoá Minh Khai có 6 người nhưng chỉ trang bị được 3 máy vi tính . Để thuận tiện cho công tác cũng như đáp ứng được yêu cầu công việc đòi hỏi cần thiết phải trang bị mỗi người một máy . Mặc dù ban đầu chi phí khá cao nhưng sẽ nâng cao được hiệu suất , hiệu quả cũng như tính nhất quán của công việc .

 

doc50 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1141 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu chung về công ty khoá Minh Khai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, dễ hỏng như hoá chất , sơn , có loại dễ han gỉ như bulông , ốc vít . Do vậy việc quản lý chặt chẽ định mức nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất đóng một vai trò quan trọng . 2.2Phân loại nguyên vật liệu ở công ty khoá Minh Khai . Thực tế công ty khoá Minh Khai đã tiến hành phân loại NVL theo nội dung kinh tế , công dụng của từng thứ , nhiệm vụ lớn đối với quá trình sản xuất sản phẩm và yêu cầu quản trị doanh nghiệp . Cụ thể NVL được chia thành các loại sau : - NVL chính : là đối tượng lao động chủ yếu của công ty khi tham gia vào quá trình sản xuất , là cơ sở vật chất chủ yếu tham gia cấu tạo thực thể sản phẩm gồm có: thép các loại , nhôm , đồng , thân khoá , lõi khoá , bi … - Vật liệu phụ : là đối tượng lao động nhưng không tham gia cấu thành thực thể sản phẩm nhưng có chức năng hoàn chỉnh sản phẩm làm cho sản phẩm bền đẹp hơn , gồm có : dầu AC10 ,dầu pha sơn , dây may so , giẻ lau , sơn các loại , … - Nhiên liệu : có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất , gồm có : xăng A83 , dầu Mazut , than củi , củi đốt , than đá … - Vật liệu khác : là các loại bao bì như hộp giấy , hộp nhựa … Đơn vị : Đơn vị : ………… Mẫu số :02-VT Địa chỉ : ………... QĐ số :1141/TC/QĐ-CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính Phiếu xuất kho Ngày 18 tháng 05 năm 2006 Số : 609 Nợ : 621,6272 Có :1521 -Họ và tên người nhận hàng : Anh Tư Địa chỉ (bộ phận): Tổ dập -Lý do xuất kho : -Xuất tại kho : vật tư S TT Tên , nhãn hiệu , quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm , hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1. Thép lá 06x1220x2500.320T Kg 1.596 4.596 9.904 45.518.784 2. Thép lá 2x1270x2500x36T Kg 8.957,3 8.957,3 7.145 63.999.909 3. Thép lá 0,8x900x2500x0,5 Kg 70,7 70,7 9.524 673.346 Cộng : 110.192.039 Cộng thành tiền (bằng chữ ) : Một trăm mười triệu một trăm chín hai nghìn không trăm ba chín đồng . Xuất , ngày 18 tháng 5 năm 2006 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận hàng Thủ kho (Ký , họ tên) (Ký , họ tên) (Ký , họ tên) (Ký , họ tên) Đơn vị : ………… Mẫu số :02-VT Địa chỉ : ………... QĐ số :1141/TC/QĐ-CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính Phiếu nhập kho Ngày 15 tháng 05 năm 2006 Số : 406 Nợ : 1521 Có : 331 -Họ và tên người giao hàng : Cty TNHH TMại & vật tư CN -Theo ……số ……..ngày …….. tháng ……..năm 2006 của -Nhập tại kho : công ty S TT Tên , nhãn hiệu , quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm , hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Thép lá cán nguội 0,6 x 1220 x 2500 Kg 4.596 4.596 9.904 45.518.784 Cộng: 45.518.784 Cộng thành tiền (bằng chữ ) : Bốn lăm triệu năm trăm mười tám nghìn bảy trăm tám tư đồng . Nhập , ngày 15 tháng 5 năm 2006 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người giao hàng Thủ kho (Ký , họ tên) (Ký , họ tên) (Ký , họ tên) ( Ký , họ tên) Đơn vị : ………… Mẫu số :01-VT Tên kho : ………... Ban hành theo QĐ số 1141/TC/QĐ-CĐKT ngày 01-11-1995 của Bộ Tài chính thẻ kho Ngày lập thẻ : 05/05/2006 Tờ số : 01 -Tên , nhãn hiệu , quy cách vật tư : Thép lá 0,6 ly -Đơn vị tính : Kg -Mã số : Số TT Chứng từ Trích yếu Ngày xuất nhập Số lượng Ký xác nhận của KT SH NT Nhập Xuất Tồn A B C D E 1 2 3 4 Tồn đầu tháng 0 406 15/5 Cty TM & VTCN 15/5 4.596 4.596 609 18/5 Dập 18/5 4.596 0 Cộng SPS 4.596 4.596 Tồn cuối tháng 0 Ngày 05 thàng 05 năm 2006 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận hàng Thủ kho (Ký , họ tên) (Ký , họ tên) (Ký , họ tên) (Ký , họ tên) 3.Kế toán tài sản cố định 3.1. Đặc điểm về tài sản cố định của công ty khoá Minh Khai . Để có thể tham gia vào nền sản xuất công nghiệp thì máy móc thiết bị phải được đặc biệt quan tâm để phù hợp với năng lực sản xuất của công ty và phù hợp với trình độ tiêu dùng của thị trường . Mặt khác chúng ta biết rằng , máy móc thiết bị là một trong những nhân tố cấu thành nên chất lượng sản phẩm , mà sản phẩm lại là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp . Doanh nghiệp có thể tồn tại hay không phụ thuộc vào sức sống của sản phẩm . Sản phẩm chỉ có thể tiêu thụ được khi nó phù hợp với những gì mà thị trường yêu cầu . Vì vậy đầu tư để đổi mới máy móc thiết bị có nghĩa là không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm , nâng cao sức hấp dẫn của sản phẩm đối với người tiêu dùng và là một vấn đề mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm khi thực hiện mục tiêu phát triển thị trường của mình . Bên cạnh đó cho dù trang thiết bị máy móc có tốt đến đâu chăng nữa mà lại thiếu công nhân lành nghề , trong sản xuất thiếu nguyên vật liệu thì cũng không đạt hiệu quả . Hiện nay , máy móc thiết bị của công ty rất lạc hậu (máy móc hầu hết do Ba Lan tài trợ từ những năm 1970) , lượng tiêu hao nguyên vật liệu rất lớn , tăng chi phí nhiên liệu , năng lực và nhân công năng suất quá thấp không đáp ứng được nhu cầu sản xuất và sự nhạy bén của thị trường , ảnh hưởng đến sản lượng tiêu thụ , giảm khả năng cạnh tranh . Hàng năm công ty cũng có đầu tư thêm trang thiết bị máy móc để sản xuất và phục vụ văn phòng nhưng không đáng kể . 3.2.Kế toán chi tiết tăng giảm tài sản cố định a. Kế toán chi tiết tăng tài sản cố định . Khi có một tài sản cố định mới đưa vào sử dụng thì công ty lập hội đồng bàn giao tài sản cốđịnh bao gồm cả đại diện bàn giao và nhận . Hội đồng bàn giao tài sản cố định có nhiệm vụ nghiệm thu và lập biên bản tài sản cố định . Biên bản giao nhận tài sản cốđịnh có thể lập chung hoặc riêng cho từng tài sản và được lập thành hai bản , bên giao giữ một bản , bên nhận giữ một bản . Biên bản giao nhận tài sản cố định được chuyển cho phòng kế toán để vào hồ sơ tài sản cố định . Hồ sơ tài sản cố định gồm : -Biên bản giao nhận tài sản cố định . -Bản sao các tài liệu kỹ thuật . -Các hoá đơn chứng từ . b.Kế toán chi tiết giảm tài sản cố định . Trường hợp thanh lý tài sản cố định phải căn cứ vào quyết định thanh lý tài sản cố định để lập biên bản thanh lý tài sản cố định . Ban thanh lý tổ chức việc thanh lý và lập biên bản thanh lý để tổng hợp chi phí thanh lý và giá trị thu hồi khi công việc thanh lý hoàn thành . Biên bản thanh lý tìa sản cố định được lập thành hai bản : một bản chuyển cho phòng kế toán , một bản chuyển cho bộ phận quản lý tài sản đó . Trường hợp nhượng bán : khi nhượng bán tài sản cố định kế toán lập hoá đơn nhượng bán tài sản cố định . Khi bàn giao phải lập biên bản giao nhận tài sản cố định , khi kiểm kê phải lập báo cáo kiểm kê tài sản cố định . 3.3.Phương pháp tính khấu hao . Khấu hao tài sản cố định là biểu hiện bằng tiền phần gía trị hao mòn của tài sản cố định và chúng được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh . Công ty khoá Minh Khai áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng để tính mức khấu hao hàng năm cho tài sản cố định . Mức trích khấu hao = Nguyên giá tài sản cố định trung bình hàng năm Thời gian sử dụng hoặc = Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao bình quân năm 3.4.Chứng từ sử dụng : - Biên bản giao nhận tài sản cố định . - Thẻ tài sản cố định . - Biên bản thanh lý tài sản cố định . - Biên bản giao nhận tài sản cố định sửa chữa lớn hoàn thành . - Biên bản đánh giá lại tài sản cố định . Các sổ kế toán chi tiết tài sản cố định . -Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định . -Sổ tài sản cố định . 3.5.Trình tự ghi sổ Báo cáo tài chính Biên bản bàn giao TSCĐ , biên bản nhượng bán , thanh lý TSCĐ Sổ Nhật ký chung Sổ , thẻ kế toán chi tiết TK211,214 Sổ CáI TK211,214 Bảng cân đối số phát sinh Bảng tổng hợp chi tiết Bảng tính và phân bổ khấu hao Bảng tổng hợp tặng giảm TSCĐ Ghi hàng ngày (định kỳ) Ghi vào cuối tháng (hoặc định kỳ) Đối chiếu , kiểm tra Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc như biên bản bàn giao TSCĐ , biên bản nhượng bán TSCĐ kế toán công ty ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung , sau đó căn cứ vào sổ nhật ký chung để ghi vào sổ Cái TK211, 214 . Cuối tháng cộng sổ tổng hợp số liệu của sổ Cái và lấy số liệu của sổ Cái ghi vào bảng cân đối số phát sinh các tài khoản tổng hợp . Đối với sổ , thẻ kế toán chi tiết sau khi ghi sổ nhật ký , phải căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào các sổ hoặc thẻ chi tiết liên quan , cuối tháng cộng sổ hoặc thẻ kế toán và căn cứ vào sổ hoặc thẻ lập các bảng tổng hợp chi tiết của từng tài khoản Tổng hợp tăng tài sản cố định năm 2005 Đơn vị : VNĐ NT Diễn giải NG T.gian sử dụng KH 1 năm KH tháng KH 2005 Nguồn vốn Máy móc thiết bị 24.761.905 7 3.537.415 294.785 2.653.065 20/4 Máy dập 24.761.905 7 3.537.415 294.785 2.653.065 Vô hình 400.000.000 12/5 Tăng thương hiệu COMA 400.000.000 Tổng cộng 424.761.905 Tổng hợp giảm TSCĐ năm 2005 Đơn vị : VNĐ Số TT Diễn giải NT Nguyên giá LK khấu hao GTCL I Máy móc thiết bị 260.569.639 249.760.518 10.809.121 Máy nén khí WE-52 6/2005 13.431.331 13.431.331 0 Máy nén khí WE-52 6/2005 13.591.914 13.591.914 0 Máy biến áp 400V-450KVA 6/2005 28.682.673 28.682.673 0 Máy biến áp 6/2005 29.024.133 29.024.133 0 Máy búa 160KG 6/2005 24.000.000 24.000.000 0 Máy hàn tự phát DG321-13 6/2005 18.308.588 12.565.752 5.742.863 Hệ thống hút bụi gang 6/2005 39.150.000 39.150.000 0 Máy cưa cần 6/2005 12.670.000 10.923.350 1.746.650 Máy cắt tôn NG-5 6/2005 26.819.498 23.499.863 3.319.635 Máy ép ma sát PC100TA 6/2005 20.626.218 20.626.218 0 Máy đúc áp lực 6/2005 34.265.284 34.265.284 0 II. Thiết bị văn phòng 21.268.357 21.268.357 0 1. Đầu VIDEO+TIVI JVC 6/2005 11.268.357 11.268.357 0 2. Máy điều hoà nhiệt độ 6/2005 10.000.000 10.000.000 0 Tổng cộng 281.837.996 281.837.996 10.809.121 4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương : Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước , công ty được chuyển giao quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh của mình và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm với sự sống còn của công ty . Ban lãnh đạo công ty xác định nhiệm vụ quan trọng nhất là chiến lược về nhân sự . Trải qua gần 30 năm hoạt động sản xuất kinh doanh , lãnh đạo công ty đã nhận thấy được tầm quan trọng của vai trò quản lý , nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay . Hiện nay công ty có đội ngũ cán bộ có trình độ , năng lực có thể đảm nhận công việc và thực hiện có hiệu quả . Kế hoạch lao động tiền lương là bộ phận của kế hoạch sản xuất kinh doanh . Nội dung của kế hoạch kinh doanh và tiền lương là việc xác định các chỉ tiêu : Trình tự ghi sổ : Bảng chầm công , bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán BHXH Sổ Nhật ký chung Sổ , thẻ kế toán chi tiết TK334,338 Sổ CáI TK334,338 Bảng cân đối số phát sinh Bảng tổng hợp chi tiết Bảng phân bổ tiền lương Bảng tổng hợp thanh toán lương Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày (định kỳ) Ghi vào cuối tháng (hoặc định kỳ) Đối chiếu , kiểm tra Hàng ngày căn cứ vào chấm công , bảng thanh toán tiền lương , bảng thanh toán BHXH công ty ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian , sau đó căn cứ vào sổ nhật ký chung để ghi sổ Cái TK334,338. Cuối tháng tổng hợp số liệu của sổ Cái và lấy số liệu của sổ Cái ghi vào bảng cân đối số phát sinh các tài khoản tổng hợp .Đối với các tài khoản có mở các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết thì , sau khi ghi sổ nhật ký , phải căn cứ vào chứng từ thu , chi , giếy báo nợ , giấy báo có ghi vào các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết TK334,338 cuối tháng cộng sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ ké toán chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết của từng tài khoản . Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu , bảng cân đối số phát sinh được dùng làm căn cứ để lập bảng cân đối kế toán và các báo biểu kế toán khác . 1.1-Số lượng lao động toàn công ty và chất lượng lao động : Tính đến thời điểm hiện nay tổng số lượng cán bộ công nhân viên là 285 người -Trực tiếp tham gia sản xuất là 188 người , chiếm 66% -Tham gia gián tiếp vào sản xuất là 97 người , chiếm 34% -Tổng số cán bộ quản lý :22 người chiếm 7,2% *Chất lượng lao động Trong đó : -Trình độ Bộ phận gián tiếp +Trình độ đại học và trên đại học : 43 người +Trình độ trung cấp : 27 người +Trình độ chính trị sơ cấp và trung cấp là 54 người +Trình độ lý luận chính trị cao cấp : 3 người . -Trình độ bộ phận trực tiếp tham gia sản xuất +Trình độ tay nghề công nhân sản xuất Bậc thợ 1 2 3 4 5 6 7 Số công nhân (người) 35 27 40 30 30 21 5 Tỷ lệ % 18,62 14,36 21,27 15,96 15,96 11,17 2,66 Qua bảng trên cho ta thấy công ty cần chú trọng nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân sản xuất . Thợ bậc 6, 7 nhất là thợ bậc 7 còn quá ít . Cần mở các lớp bồi dưỡng , thi nâng bậc thợ để giảm số lương công nhân tay nghề thợ bậc 1,2,3 . Chú trọng đào tạo tay nghề công nhân để nâng cao hiệu qủa sản xuất kinh doanh . 1.2- Sử dụng thời gian lao động . Chế độ lao động và thời gian lao động công ty vẫn thực hiện nghỉ ngày chủ nhật trong tuần , chưa thực hiện nghỉ 2 ngày thứ 7 và chủ nhật của chủ trương chính phủ quy định từ ngày 1/1/2000 . Thời gian lao động áp dụng dưới hai hình thức : +Làm theo giờ hành chính : gồm các phòng ban và một số công nhân trực tiếp sản xuất 8h/ngày theo giờ hành chính , bắt đầu ngày làm việc : 7h30 đến 12h , sau nghỉ trưa và tiếp tục từ 1h -16h30 . +Làm việc theo ca : làm việc ngày 8 tiếng và sản xuất theo ca Ca 1 : bắt đầu từ 6h đến 14h30 nghỉ giữa ca 45 phút Ca 2 : bắt đầu từ 14h30 đến 23h nghỉ giữa ca 45 phút Công nhân nếu là thêm giờ vào các ngày nghỉ và ngày lễ tết thì được hưởng 200%lương , còn làm thêm giờ vào các ngày khác thì hưởng 150% lương . Thời gian làm thêm giờ thực hiện theo luật lao động . Lịch làm việc theo kế hoạch của một tháng : 26 ngày Nghỉ lễ , chủ nhật : 8 ngày (nếu ngày lễ tết trùng với ngày chủ nhật được nghỉ bù ngày sau) Nghỉ chế độ (nghỉ phép) : 12 ngày phép /năm Nghỉ thai sản : 4 tháng Tổng thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty xác định như sau : TG = ( LĐ x 8h) x 305 - TNG 1.5-Hình thức trả lương của công ty khoá Minh Khai : * Hình thức trả lương thời gian : đối tượng được trả lương theo thời gian ở công ty đó là đội ngũ quản lý và các phòng ban , phân xưởng không trực tiếp làm ra sản phẩm như văn thư , bảo vệ , nhân viên y tế , kho . Tiền lương trả cho người lao động hưởng lương thời gian được xác định Lương cơ bản Tiền lương thời gian = x số ngày làm việc thực tế 26 ngày Lương cơ bản = lương cấp bậc + phụ cấp (nếu có ) Lương cấp bậc = mức lương tối thiểu x hệ số lương Mức lương tối thiểu do nhà nước quy định công ty áp dụng hiện nay là 350.000đ/tháng . Phụ cấp chức vụ được tính như sau : Doanh nghiệp hạng II Chức vụ Hệ số Chủ tịch công đoàn 0,4 Trưởng phòng , tương đương 0,3 Phó phòng tương đương 0,2 Tổ trưởng trách nhiệm 0,1 Công ty khoá Minh Khai quy định về trả lương đối với cán bộ công nhân viên đi học như sau : -Đối với cán bộ quản lý được cử đi học được hưởng 100% lương nếu là học ở trong nước , không được hưởng lương nếu đã được nước ngoài đài thọ . -Đối với công nhân viên đi học tập trung do nhu cầu của cá nhân thì không được hưởng lương và chấm công . -Đối với công nhân viên đi học ngắn hạn từ 10 ngày trở xuống so công ty cử đi học được hưởng nguyên lương 100% tất cả các hình thức nghỉ do cử đi học , nghỉ chế độ (thai sản , bảo hiểm ) nghỉ đi học do nhu cầu của cá nhân nếu từ 3 tháng trở lên đều không được xét bình bầu tiên tiến , lao động giỏi , chiến sĩ thi đua . * Hình thức trả lương sản phẩm : áp dụng cho các tổ , phân xưởng được tính cho số lương sản phẩm đã sản xuất ra nhập kho . áp dụng cho các tổ , phân xưởng trực tiếp sản xuất được tính cho số lương sản phẩm đã sản xuất ra nhập kho . Công thức xác định : Lsp = ĐGi x Qi Lương sản phẩm = đơn giá tiền lương x sản phẩm thực tế làm ra Lương của công nhân trực tiếp sản xuất có thể được hưởng thêm cả lương thời gian . Bởi vì mỗi tuần một công nhân phải bỏ ra 2h để vệ sinh máy móc . Ngoài mức lương sản phẩm còn được hưởng lương thời gian và lương khoán . Cách trả lương tập thể : Đến kỳ trả lương cho người lao động , kế toán tiền lương tập hợp chứng từ gốc về tiền lương để lập bảng thanh toán lương . Trình tự như sau: Kế toán tính cho một phân xưởng , căn cứ vào bảng chấm công việc hoàn thành của từng công nhân . 5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm : Trình tự ghi sổ Phiếu nhập , phiếu xuất , bảng thanh toán tiền lương Sổ Nhật ký chung Sổ , thẻ kế toán chi tiết TK621,622 ,627 Sổ CáI TK621.622,623,627 Bảng cân đối số phát sinh Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày (định kỳ) Ghi vào cuối tháng (hoặc định kỳ) Đối chiếu , kiểm tra Giá thành là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ 1 khối lượng sản phẩm nhất định . Công tác tính giá thành của công ty khoá Minh Khai được giao cho bộ máy kế toán . Công tác kế toán được chia ra từng bộ phận trong đó mỗi kế toán viên đảm nhận một bộ phận , kế toán viên này tập hợp chi phí sản phẩm trong kỳ và tính giá thành cho từng loại sản phẩm , theo dõi tình hình nhập , xuất , tồn kho thành phẩm , tình hình tiêu thụ và thanh toán công nợ với khách hàng . Hàng tháng kế toán tập hợp chi phí phát sinh và đưa vào tài khoản tương ứng 621 (CPNVLTT) , 622 (CPNCTT) , 627 (CPSXC) và kết chuyển về tài khoản 154 (CPSXKDD) để tính giá thành sản phẩm (giá công xưởng) và tài khoản 641 , 642 để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ (giá thành toàn bộ) . Do công ty chuyên sản xuất các loại khoá và các sản phẩm chuyên phục vụ cho ngành xây dựng nên đòi hỏi phải sử dụng rất nhiều loại vật liệu khác nhau do đó kế toán không thực hiện phân bổ chi phí cho từng loại sản phẩm được mà căn cứ vào phiếu xuất vật liệu cho sản xuất . Biện pháp thực hiện tính giá thành của công ty khoá Minh Khai tính theo phân loại chi phí theo khoản mục giá thành . Sau đây là bảng tập hợp chi phí và tính giá thành toàn bộ sản lượng năm 2004 Yếu tố chi phí Thành tiền 1.Chi phí nguyên vật liệu , CCDC -Nguyên vật liệu -Công cụ dụng cụ 2.Chi phí nhân công -Chi tiền lương cán bộ công nhân viên -BHXH , BHYT , KPCĐ -Chi tiền thuê nhân công 3.Chi phí khấu hao TSCĐ 4.Chi phí dịch vụ mua ngoài 5.Chi phí bằng tiền 11.245.596.430 11.046.445.430 199.149.996 2.913.181.768 2.591.086.734 320.262.034 1.833.000 371.749.222,3 480.324.303,3 947.885.058,3 Tổng cộng 15.958.736.782 Bảng tính giá thành sản phẩm khoá Minh Khai (MK 10E3) Yếu tố giá thành Đơn vị tính Thành tiền Chi phí NVL 4.904 1.Vật tư chính 4.170 -Thân khoá 1 cái 1.600 Lõi 1 cái 630 Lưỡi gà 2 cái 700 Lò xo lưỡi gà 1 cái 20 Quai 1 cái 800 Chìa 3 cái 400 Lò xo bi , bi chốt , rút che vòng đen chìa 2.Vật tư phụ 734 Hộp nhựa MK 10 1 cái 550 Hộp các tông 1 cái/100C 29 Xăng , sơn 15 Vật tư cho mạ 100 Tem chống hàng giả 40 3.Các chi phí khác 50% doanh thu Chi phí tiền lương 20% Chi phí bảo hiểm công đoàn 4% Chi phí cấp trên 0,5% Chi phí quản lý 5% Khấu hao 4% Lãi vay 3% Hợp đồng và quảng cáo 10% Hao hụt 3,5% 4.Thuế VAT 10% doanh thu bán lẻ Giá bán lẻ 1 12.700 Kế toán bán hàng , xác định kết quả kinh doanh : Hoá đơn bán hàng , hoá đơn thuế GTGT , phiếu thu , phiếu chi , … Sổ Nhật ký chung Sổ , thẻ kế toán chi tiết TK511,811,711 Sổ CáI TK511,811,711,632 Bảng cân đối số phát sinh Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày (định kỳ) Ghi vào cuối tháng (hoặc định kỳ) Đối chiếu , kiểm tra Tình hình tiêu thụ chủ yếu của công ty hiện nay là khoá các loại , ke các loại và Crêmôn các loại . Trước đây trong thời kỳ bao cấp công ty không bao giờ phải tính đến chuyện tìm thị trường để tiêu thụ . Nhưng ngay sau khi Nhà nước chuyển đổi cơ chế thị trường , công ty đã nỗ lực không ngừng trong việc giữ mối quan hệ với các bạn hàng cũ và tìm kiếm thêm bạn hàng mới . Công ty áp dụng hình thức quảng cáo trên các phương tiện Đài phát thanh truyền hình , báo chí và tham gia các hội chợ triển lãm . Mở rộng quan hệ công chúng Bán hàng trực tiếp thông qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty và bán hàng tại hội trợ triển lãm . II.Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty khoá Minh Khai 1.Đặc điểm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty khoá Minh Khai . Là đơn vị sản xuất các loại cơ khí nên vật liệu của công ty là sản phẩm của các nghành khác như các loại thép cây , thép tấm với khối lượng lớn và chủng loại nhiều . Tổng số danh điểm vật liệu của Công ty trên 1.000 loại . Do đặc điểm sản phẩm của Công ty các chi phí vật liệu , CCDC chiếm 70%-75% vì vậy chỉ cần có sự thay đổi nhỏ về vật liệu , CCDC cũng làm ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm . Mặt khác , vật liệu được dùng có loại rất hiếm , nhiều loại có yêu cầu kỹ thuật cao trong nước chưa sản xuất được phải nhập ngoại như thép lá của Nga , hợp kim , bi , các chi tiết khoá (14F-No1, 14F-No2, …) có loại khó bảo quản , dễ hỏng như hoá chất , sơn , có loại dễ han gỉ như bulông , ốc vít . Do vậy việc quản lý chặt chẽ định mức nguyên vật liệu , CCDC trong quá trình sản xuất đóng một vai trò quan trọng . 2.Phân loại nguyên vật liệu , CCDC ở công ty khoá Minh Khai . Thực tế công ty khoá Minh Khai đã tiến hành phân loại NVL theo nội dung kinh tế , công dụng của từng thứ , nhiệm vụ lớn đối với quá trình sản xuất sản phẩm và yêu cầu quản trị doanh nghiệp . Cụ thể NVL được chia thành các loại sau : - NVL chính : là đối tượng lao động chủ yếu của công ty khi tham gia vào quá trình sản xuất , là cơ sở vật chất chủ yếu tham gia cấu tạo thực thể sản phẩm gồm có: thép các loại , nhôm , đồng , thân khoá , lõi khoá , bi … - Vật liệu phụ : là đối tượng lao động nhưng không tham gia cấu thành thực thể sản phẩm nhưng có chức năng hoàn chỉnh sản phẩm làm cho sản phẩm bền đẹp hơn , gồm có : dầu AC10 ,dầu pha sơn , dây may so , giẻ lau , sơn các loại , … - Nhiên liệu : có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất , gồm có : xăng A83 , dầu Mazut , than củi , củi đốt , than đá … - Vật liệu khác : là các loại bao bì như hộp giấy , hộp nhựa … Đối với công cụ , dụng cụ là những tư liệu lao động tham gia vào chu kỳ sản xuất kinh doanh , và cũng hao mòn về mặt giá trị Theo cách phân bổ vào chi phí thì công cụ , dụng cụ bao gồm : +Loại phân bổ 1 lần +Loại phân bổ nhiều lần Loại phân bổ 1 lần là những công cụ , dụng cụ có thời gian sử dụng ngắn và có giá trị nhỏ . Loại phân bổ nhiều lần thường là những công cụ , dụng cụ có giá trị lớn hơn hoặc thời gian sử dụng dài hơn . Theo nội dung công cụ , dụng cụ bao gồm : +Bao bì tính giá riêng dùng để đóng gói sản phẩm trong quá trình đóng gói và vận chuyển hàng hoá đi bán … +Dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất +Quần áo bảo hộ lao động +Công cụ dụng cụ khác Theo mục đích và nơi sử dụng công cụ , dụng cụ bao gồm : +Công cụ dụng cụ dùng cho SXKD +Công cụ dụng cụ dùng cho quản lý +Công cụ dụng cụ dùng cho bộ phận bán hàng 3.Đánh giá nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ nhập kho a.Đánh giá nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ nhập kho ở công ty khoá Minh Khai NVL được nhập kho theo các nguồn sau : *Nhập kho NVL , CCDC do mua ngoài -Vật liệu , CCDC mua theo hoá đơn GTGT thì giá mua được ghi là giá chưa có thuế cộng các chi phí vận chuyển nếu có . Nếu bên cung cấp bao thầu vận chuyển thì trong giá mua đã bao gồm chi phí vận chuyển . Khi đó giá mua thực tế của vật tư nhập kho chính bằng giá ghi trên hoá đơn GTGT ( chưa bao gồm thuế GTGT ) . Ví dụ : Theo Hoá đơn GTGT số 0042736 ngày 15 tháng 05 năm 2006 Trị giá thực tế của thép lá cán nguội 0,6 ly 4.596 x 9.904 = 45.518.784 Trong đó : Số lượng :4.596 Kg Đơn giá thực tế : 9.904 đ/kg -Vật liệu mua theo Hoá đơn thông thường thì giá mua được ghi là giá thanh toán cộng các chi phí vận chuyển nếu có . *Nhập kho NVL từ nguồn gia công chế biến Trị giá NVL nhập kho = Trị giá thực tế vật liệu + Chi phí tự gia công chế biến xuất kho gia công gia công Ví dụ : Theo phiếu xuất kho số 335 ngày 20/05/2006 , xuất cho tổ điện 150 kg đồng cây để tiện lõi khoá MK 10S , đơn giá hạch toán 28.000 đ/kg . trị giá hạch toán NVL xuất kho cho gia công : 4.200.000 x 0,994 = 4.174.800đ Theo phiếu chi 120 , chi phí gia công : 400.000đ trị giá thực tế số lõi khoá MK 10S đã tiện nhập kho = 4.174.800 + 400.000 = 4.574.800đ Đơn giá thực tế mỗi lõi khoá MK 10S nhập kho : 1.588 đ/lõi (nhập kho 2.875 lõi) *Nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến Trị giá NVL nhập Trị giá thực tế NVL Chi phí Chi phí kho do thuê ngoài = xuất kho thuê ngoài + thuê ngoài + vận gia công gia công gia công chuyển Ví dụ : Theo phiếu xuất kho số 330 ngày 15/05/2006 . Xuất kho cho HTX độc lập 400 kg nhôm để gia công tay nắm 14E . Đơn giá hạch toán 20.000 đ/kg . Chi phí thuê ngoài gia công là 1.000.000đ . Chi phí vận chuyển trên Phiếu chi số 86 là 150.000 đ Trị giá hạch toán NVL xuất kho thuê ngoài gia công : 400 x 20.000 = 8.000.000 đ Hệ số giá : 0,994 Trị giá thực tế NVL xuất kho thuê ngoài gia công : 8.000.000 x 0,994 = 7.952.000 đ Trị giá thực tế NVL nhập kho thuê gia công : 7.952.000 + 1.000.000 + 150.000 = 9.102.000 đ b.Đánh giá NVL , CCDC xuất kho : Công ty khoá Minh Khai đánh giá NVL , CCDC xuất kho theo giá hạch toán Ví dụ : Theo phiếu xuất kho số

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0421.doc
Tài liệu liên quan