MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Nội Dung 2
I Giới thiệu vài nét về huyện Lục Nam 2
1 Đặc điểm và các nguồn lực từ yếu tố tự nhiên 3
1.1Điều kiện tự nhiên 3
1.2. Vị trí địa lý 3
1.3. Về địa hình 3
1.4. Khí hậu và thời tiết. 4
2.Tài nguyên 5
2.1 Tài nguyên đất 5
2.2 Tài nguyên nước 6
2.3 Tài nguyên rừng: 7
2.4 Khoảng sản 8
2.5 Tiềm năng về du lịch: 9
II Tình hình kinh tế của Huyện. 10
1 Sản xuất nông nghiệp: 10
2 Sản suất CN- TTCN và dịch vụ: 16
III Dân số và lao động của huyện: 19
1 Quy mô của dân số và lao động Huyện Lục Nam: 19
2 Cơ cấu lao động Huyện Lục Nam: 21
2.1 Cơ cấu lao động phân theo giới tính: 21
2.2 Cơ cấu lao động phân theo thành phần kinh tế: 22
2.3 Cơ cấu lao động phân theo khu vực sản xuất: 23
2.3 Cơ cấu lao động phân theo trình độ: 23
Kết Luận 25
26 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2824 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu chung về đặc điểm, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Lục Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n Hữu Lũng): phía Nam tiếp giáp với tỉnh Hải Dương (huyện Chí Linh) và tỉnh Quảng Ninh ( huyện Đông Triều): phía Tây tiếp giáp huyện Lạng Giang và huyện Yên Dũng: phía Đông tiếp giáp với huyện Sơn Động: phía Đông Bắc tiếp giáp với huyện Lục Ngạn.
1.3. Về địa hình
Huyện Lục Nam có 3 dãy núi tạo thành 3 vòng cung từ Đông Bắc đến Đông Nam: phía Đông Bắc có dãy Bảo Đài gồm nhiều đồi núi thấp, đỉnh cao nhất là 284m. Phía Đông có vòng cung Yên tử, đỉnh cao nhất là 779m. Phía Đông Nam có dãy Huyền Đinh gồm nhiều triền núi hình lượn sóng, đỉnh cao nhất là 615m. Đặc điểm trên tạo cho Huyện địa hình lòng chảo, nghiêng dần về phía Tây Nam và địa hình được phân chia thành 3 vùng khác nhau: vùng núi, vùng trung du và vùng chiêm trũng.
1.4. Khí hậu và thời tiết.
Khí hậu của Huyện chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ trung bình trong năm khoảng 23,9Cº. Sự thay đổi nhiệt độ giữa các mùa trong năm khá lớn. Nhiệt độ cao nhất( tháng 6 và 7) đạt 39,1Cº, thấp nhất( tháng 1 và 2) là 16,1Cº. Chênh lệch giữa các tháng nóng nhất và lạnh nhất 13,1Cº. Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối của huyện là 41,2Cº và thấp nhất tuyệt đối là 3,5C.
Lục Nam có số giờ nắng tương đối cao( khoảng trên 1700 giờ) và phân bố không đều cho các tháng. Theo trung tâm khí tượng thuỷ văn tỉnh Bắc Giang thì các tháng 6 và 7 là những tháng có giờ nắng cao nhất và những tháng 1, 2 là những tháng có giờ nắng thấp nhất.
Lượng mưa trung bình hàng năm không lớn ( khoảng 1470mm³), năm cao nhất là 1743mm³, năm thấp nhất là 900mm³ và được chia làm 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa tập trung vào các tháng từ tháng 6 đến tháng 10, trong đó tháng 8 có lưọng mưa cao nhất nên thường xảy ra úng lụt vào thời gian này. Mùa khô thưòng bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, có lượng mưa thấp nhất là 3.5mm³, nhiều năm ở tháng 11 và tháng 12 không có mưa. Số ngày mưa bình quân trong năm 110 ngày.
Độ ẩm tương đối trung bình trong năm là 84%, cao nhất 88% và thấp nhất đạt 80%.
Lục Nam chịu ảnh hưởng của hai loại gió: Gió mùa Đông Bắc xuất hiện vào mùa khô và gió mùa Đông Nam xuất hiện vào mùa mưa. Thỉnh thoảng ở các tháng chuyển tiếp giữa hai mùa còn có mùa Tây Nam.
Điều kiện khí hậu của Lục Nam nhìn chung thuận lợi cho hệ sinh thái động thực vật phát triển đa dạng nói chung, trong đó có sản xuất nông lâm nghiệp. Độ ẩm và số giờ nắng trong năm phù hợp cho việc canh tác luân canh, tăng vụ. Tuy nhiên lượng mưa phân bố không đều, mưa lớn thường tập trung vào các tháng 7 và tháng 8 gây ngập úng ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của nhân dân.
2.Tài nguyên
2.1 Tài nguyên đất
Tổng diện tích đất tự nhiên: 59.688 ha
Trong đó
-Diện tích đất nông nghiệp: 20.061 ha chiếm 33,63%
-Diện tích đất lâm nghiệp: 26.337 ha chiếm 44,15%.
Trong diện tích đất nông nghiệp có 12.285 ha đất canh tác hàng năm.
-Đất đồi núi có 8 loại chủ yếu hình thành do sự phong hoá của đá gốc sa thạch, phiến thạch nên tính chất đất thường có thành phần cơ giới thịt trung bình đến thịt nặng, đất chua, nghèo chất dinh dưỡng.
-Đất lúa nước có 12 loại trong đó có loại chủ yếu là:
+Đất có nguồn gốc từ Feralitic bị bạc màu chiếm 5632 ha. Thành phần cơ giới chủ yếu từ thịt nhẹ đến trung bình, đất chua nghèo dinh dưỡng.
+Đất có nguồn gốc phù sa chiếm 4.155 ha. Thành phần cơ giới cát pha, thịt nhẹ, đất ít chua, độ phì khá nhưng loại này hay bị úng lụt chỉ cấy được một vụ.
Tóm lại: Tài nguyên đất của huyện Lục Nam rất phong phú, đa dạng, thích nghi với nhiều loại cây trồng, chủ yếu các loại đất phù sa ít được bồi đắp. Địa hình có độ dốc lớn nên đất bị sói mòn, rửa trôi bạc màu và nghèo dinh dưỡng, cần có biện pháp cải tạo đất, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc để nâng ccao độ phì nhiêu của đất và góp phần cải tạo môi trường.
2.2 Tài nguyên nước
-Sông ngòi:
Huyện Lục Nam có sông Lục Nam chảy qua, điểm khởi đầu vào huyện từ xã Trường Giang đến điểm ra cuối là xã Đan Hội dài 38 km, lòng sông và tương đối bằng phẳng, mức nước thấp nhất vào mùa khô là 0,7 m; biên động dao động giữa mùa lũ và mùa khô lớn, trung bình trên dưới 7m.
-Về suối:
Huyện có 4 hệ thống suối lớn gồm:
-Hệ thống suối đổ vào sông Còng rồi chảy ra sông Lục Nam tại Bến Bò.
-Hệ thống suối chảy qua các xã Đông Hưng đổ ra sông Lục nam tại thôn Cẩm Nang xã Tiên Nha.
-Hệ thống các suối chảy qua các xã Đông Phú, Tam Dị đổ ra sông Lục Nam tại thôn Già Khê xã Tiên Hưng
-Hệ thống suối chảy qua các xã: Bảo Đài, Chu Điện, Lan Mẫu, Yên Sơn đổ ra sông Lục Nam tại cống Chản, cống Mân xã Yên Sơn
Toàn huyện có 90 hồ đập lớn nhỏ với 211 km kênh mương các cấp và 31 trạm bơm các loại phục vụ tưới tiêu cho 4430 ha đất canh tác.
Nhìn chung nước mặt chủ yếu sử dụng cho sản xuất nông nghiệp(đạt 50% diện tích đất canh tác).
Hệ thống nước ngầm chưa được thăm dò đánh giá trữ lượng. Khai thác sử dụng chưa nhiều ngoài việc đào khoan giếng lấy nước sinh hoạt. Đáng chú ý là do địa hình có độ dốc lớn, lớp đất mặt bị
xói mò, rửa trôi bạc màu rất nghiêm trọng nên thảm thực vật khó phát triển gây trở ngại cho sự thấm giữ nước để bổ sung cho nguồn nước ngầm.
2.3 Tài nguyên rừng:
Theo số liệu điều tra đến tháng 6 năm 2006 toàn huyện có 26.337 ha đất lâm nghiệp.
-Rừng tự nhiên:14.316 ha
Trong đó:
+Rừng sản xuất:8.627 ha
+Rừng phòng hộ: 5.689 ha
-Rừng trồng: 12.007 ha
Trong đó:
+Rừng sản xuất: 10.913 ha
Rừng phòng hộ 1.076 ha
-Đất ươm cây trồng:
Đến nay đất lâm nghiệp đã giao 25407 ha cho các hộ, các tổ chức kinh tế và các đối tượng khác quản lý. Hiện còn 930 ha chưa giao.
Cụ thể:
+Rừng tự nhiên đã giao: 113.405 ha cho các hộ, tổ chức kinh tế và các đối tượng quản lý khác. Hiện còn 911 ha chưa giao.
+Rừng trồng đã giao: 11.988 ha cho các hộ, tổ chức kinh tế và các đối tượng quản lý. Hiện còn 19 ha chưa giao.
+Đất ươm cây giống đã giao: 14 ha cho các hộ và các tổ chức quản lý
Tóm lại: 96,47% đất nông nghiệp đã được giao và có chủ sử dụng kết hợp vườn rừng, trang trại đồi rừng, nông lâm kết hợp. Số diện tích này đang được bảo vệ, chăm sóc tốt.
2.4 Khoảng sản
Nguồn tài nguyên khoáng sản của huyện Lục Nam không nhiều, một số loại khoáng sản phổ biến có trữ lượng lớn là đất sét để sản xuất gạch ngói, đá xây dựng, đá khối, đá dăm, cát, sỏi, than đá…
-Sét là khoáng sản có trữ lượng lớn, chất kượng khá tốt dùng chủ yếu để sản xuất gạch ngói. Đây là nguồn tài nguyên quan trọng cho nghề thủ công sản xuất vật liệu xây dựng ở huyện. Sét làm gạch ngói được phân bố khá tập trung ở xã Bảo Đài có trữ lượng 6.117.000m³, khu cầu Sen xã Bảo Đài 16.550.000m³, ngoài ra còn ở các xã: Tam Dị, Đông Phú, CẩmLý…
-Đá các loại: Được hình thành từ ba dãy núi Bảo Đài, Yên Tử và Huyền Đinh. Các loại đá thường được dùng làm vật liệu xây dựng cho nền móng các công trình xây dựng, giao thông, kè đê, đắp đập, làm đường. Nguồn khoáng sản này được khai thác tập trung ở các xã ven ba dãy núi trên tại những nơi có điểm lộ đá gốc và tiện đường giao thông.
-Cát sỏi: nguồn cát, sỏi được phân bố với trữ lượng lớn dọc theo sông Lục Nam: Cát ở lòng sông thuộc hai xã Cương Sơn, Tiên Hưng có trữ lượng lớn khoảng 360000 m³: ở khu vực Dẫm chùa Bắc Lũng: 216000 m³: làng kép xã Vũ Xá: 180000 m³, cát đồi ở Phương Sơn với trữ lượng 1510000 m³ … Đây là nguồn tài nguyên khoáng sản rất cần thiết cho ngành xây dựng, được khai thác hầu như quanh năm, nhưng chủ yếu tập trung vào mùa nước cạn. Công việc khai thác được cơ giới hoá nên sản lượng khai thác ngày càng tăng. Cần chú ý khu vực quản lý khai thác, tránh khai thác tuỳ tiện gây hư hại, lụt lún chân đê.
- Than đá: Mỏ than có nguồn gốc từ mạch than Đông Triều, điểm lộ khai thác ở khu vực suối nước vàng xã Lục Sơn. Đây là loại than Antraxit có trữ lượng khoảng 800.000 tấn nhưng khả năng khai thác còn hạn chế nên sản lượng hàng năm không nhiều, chủ yếu sản xuất phục vụ vật liệu xây dựng và làm chất đốt phục vụ nhu cầu sinh hoạt của nhân dân. Đánh giá hiệu quả của nguồn tài nguyên, khoáng sản cho thấy:
- Nguồn khoáng sản của Lục Nam không phong phú về chủng loại, khoáng sản có giá trị kinh tế như than đá trữ lượng không nhiều nên khó phát triển các ngành công nghiệp dựa vào khoáng sản.
- Do đặc điểm về quy mô, phân bố và một số điều kiện khai thác một số khoáng sản làm vật liệu xây dựng hiện có thì trong 10 năm tới chỉ có thể phát triển các cơ sở khai thác với quy mô vừa và nhỏ có tính chất địa phương, phục vụ nhu cầu tại chỗ là chính.
- Nguồn cát, sỏi khai thác khá thuận lợi, tuy nhiên do phân bố nhiều ở các vùng đất trũng, gần sông và trong lòng sông dâng cao, chỉ thuận tiện cho các phương tiện vận tải đường thuỷ hoạt động, đưa hàng hoá và sản phẩm khai thác tới nơi tiêu thụ.
2.5 Tiềm năng về du lịch:
Lục Nam là huyện miềm núi, rừng nhiệt đới có độ che phủ lớn, đây là điều kiện tốt cho du lịch sinh thái, song do tác động của con người nên cảnh quan đã thay đổi nhiều. Tỷ lệ che phủ rừng là 28% năm 2000 đã đưa được lên 38% năm 2006.
Lục Nam có khu du lịch Suối Mỡ ở Nghĩa Phương và Hồ Suối Nứa ở xã Đông Hưng. Trong đó khu du lịch Suối Mỡ được tỉnh Bắc Giang xây dựng dự án khu du lịch và đã riển khai thực hiện dự án. Ngoài ra huyện còn có các di tích văn hoá, lịch sử rất phong phú về thể loại: đình, chùa, miếu, nghè, lăng tẩm, văn bia, với 79 di tích. Trong đó đã được Bộ văn hoá xếp hạng 10 di tích như: Khu Suối Mỡ, Đình Sàn, Chùa Thượng Lâm…Về tín ngưỡng, ngoài phật giáo còn có đạo Thiên chúa giáo với một giáo sứ Đại Lãm với 3 nhà thờ: Thanh Giã, Đại Lãm và Già Khê.
Nhìn chung các công trình văn hoá phong phú về số lượng, dáng vẻ đa dạng nhưng quy mô còn nhỏ phần lớn đã xuống cấp do thời gian và chưa được quan tâm tu bổ thường xuyên.
II Tình hình kinh tế của Huyện.
1 Sản xuất nông nghiệp:
Sản xuất nông nghiệp trong những năm qua có những tiến bộ, nhiều mặt phát triển, chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế của Huyện. Giai đoạn 2000 – 2006 nhịp độ tăng trưởng bình quân 4,95%/năm.
* Sản xuất lương thực:
Từ năm 2000 – 2006 sản xuất lương thực tăng cả về: diện tích, năng suất và sản lượng. Trong đó chủ yếu là lúa và ngô.
Bảng 1: Tình hình sản xuất lương thực
Chỉ tiêu
2000
2006
BQ thời kỳ 2000-2006(%)
DT
(ha)
NS
(tạ/ha)
SL
(tấn)
DT
(ha)
NS
(tạ/ha)
SL
(tấn)
DT
(ha)
NS
(tạ/ha)
SL
(tấn)
Lúa cả năm
15.200
19,7
30.000
15.300
39,3
60.200
0,1
8,0
8,05
Ngô cả năm
82,7
7,8
64,5
762
28,6
2.200
28
15,5
34,5
Sản lương thực có hạt
30.100
62400
8,45
BQ lương thực
180
321
Số liệu phòng thống kê huyện Lục Nam
Qua số các số liệu cho thấy cây lương thực (chủ yếu lúa và ngô) tăng về năng suất và sản lượng do cơ chế chính sách kích cầu về sản xuất và do tiếp thu tiến bộ kỹ thuật. Sản lượng lương thực có hạt tăng bình quân 8,45%; lương thực có hạt bình quân đầu người tăng 6,65%. Đảm bảo đủ lương thực cho người và cho chăn nuôi, hàng năm có hàng tấn lương thực được tiêu thụ trên thị trường.
*Tình trạng phát triển cây công nghiệp ngắn ngày.
Biểu 2: Tình hình phát triển cây công nghiệp ngắn ngày.
Loại cây
Năm 2000
Năm 2006
BQ thời kỳ 2000 – 2006 (%)
DT
(ha)
NS
(tạ/ha)
SL
(tấn)
DT
(ha)
NS
(tạ/ha)
SL
(tấn)
DT
(ha)
NS
(tạ/ha)
SL
(tấn)
Lạc
1200
6,9
829
1526
10,0
1526
2,7
4,2
7,05
Đậu tương
763
6,6
505
1452
10,62
1542
7,4
5,4
13,2
Số liệu phòng thống kê huyện Lục Nam
Cây lạc: Diện tích tăng bình quân 2,7%/năm; năng suất tăng 4,2%/năm; sản lượng tăng 7,05%/năm.
Cây đậu tương: Diện tích tăng bình quân 7,4%/năm; năng suất tăng 5,4%/năm, sản lượng tăng 13,2%/năm.
*Cây lương thực thực phẩm
Biểu 3: Tình hình phát triển cây thực phẩm
Loại cây
Năm 2000
Năm 2006
BQ thời kỳ 2000-2006(%)
DT
(ha)
NS
(tạ/ha)
SL
(tấn)
DT
(ha)
NS
(tạ/ha)
SL
(tấn)
DT
(ha)
NS
(tạ/ha)
SL
(tấn)
Rau các loại
1085
129,4
14040
1100
162,5
17880
+0,23
2,55
2,00
Đậu đỗ
468
2,55
119
196
8,4
164
- 9,2
4,15
3,60
Số liệu phòng thống kê huyện Lục Nam
Diện tích rau các loại tăng bình quân hàng năm 0,23%/năm; năng suất tăng bình quân2,55%/năm; sản lượng tăng bình quân 2,6%/năm.
Diện tích đậu đỗ các loại giảm bình quân 9,2%/năm; năng suất tăng bình quân 14,15%; sản lượng tăng bình quân 3,6%/năm.
Tóm lại: Cây lạc, cây đậu tương, cây rau các loại đều phát triển cả diện tích, năng suất và sản lượng do giá trị kinh tế cao và được áp dụng những tiến bộ của kỹ thuật. Diện tích cây đậu các giảm nhưng năng suất và sản lượng đều tăng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong huyện và cung cấp một lượng hàng hoá đáng kể cho các địa phương khác.
* Cây ăn quả:
Bảng 4: Tình hình phát triển cây ăn quả
(Đơn vị tính: ha)
Năm
Tổng số
Trong đó
Vải
Nhãn
Dứa
Chuối
Na
Cây khác
2000
640
48
35
33
111
62
351
2004
1.113
190
58
60
200
130
475
2006
7.115
4.490
318
70
150
1484
603
Số liệu phòng thống kê huyện Lục Nam
Từ năm 2000 đến nay diện tích cây ăn quả tăng rất nhanh, trong đó cây vải chiếm tỷ trọng chủ yếu. Một số cây ăn quả có giá trị kinh tế cao như: nhãn, hồng, xoài, na dai,…phát triển mạnh. Lục Nam có 27 xã, thị trấn, cả 27 xã - thị trấn đều có nhiều diện tích cây ăn quả. Do nhu c ầu của thị trường ngày càng phát triển và giá trị kinh tế của cây ăn quả trên đơn vị diện tích cao hơn nhiều so với các loại cây trồng khác. Tuy nhiên hiện tại với sản lượng sản phẩm ngày càng tăng nhưng giá cả không ổn định, bảo quản, chế biến, tiêu thụ gặp nhiều khó khăn.
* Chăn nuôi:
Bảng số 5: Tình hình phát triển chăn nuôi
Đơn vị tính: con
TT
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2003
Năm 2006
BQ thời kỳ 2000-2006 (%)
1
Tổng đàn lợn
50.434
59.500
74.813
4,05
2
Tổng đàn trâu
21.599
25.114
23.875
1,00
3
Tổng đàn bò
3796
5.747
7.608
7,2
4
Tổng đàn gia cầm
975.000
1.094.000
1.285.000
2,8
Số liệu phòng thống kê huyện Lục Nam
Ngành chăn nuôi trong những năm qua phát triển nhanh, đàn trâu tăng bình quân 1,00%/năm và có xu hướng giảm dần: đàn lợn tăng bình quân 4,05%/năm; đàn bò tăng bình quân 7,2%/năm; đàn gia cầm tăng bình quân 2,8%/năm.
*Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp
Biểu số 6: Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2003
Năm 2005
Giá tr ị
Cơ cấu
(%)
Giá trị
Cơ cấu
(%)
Giá trị
Cơ cấu
(%)
Tổng số
41.847
100,00
246.469
100,00
313.367
100,00
Trồng trọt
28.866
68,98
187.357
76,02
227.925
72,73
Chăn nuôi
12.981
31,02
59.112
23,98
85.442
27,27
1- Trồng trọt
28.866
68,98
187.357
76,02
227.925
72,73
Cây lương thực
13.446
32,13
108.950
44,2
119.355
38,09
Cây thực phẩm
2.948
7,04
15.276
6,2
26.014
8,3
Cây CN hàng năm
11.420
27,29
24.576
9,97
18.008
5,75
Cây CN lâu năm
138
0,33
2.340
0,95
495
0,16
Cây ăn quả
35
0,08
32.734
13,28
52.953
16,9
Cây khác
-
-
1.080
0,44
3.500
1,12
Sản phẩm phụ giá trị
879
2,11
2.401
0,98
7.600
2,41
2- Chăn nuôi
12.981
31,02
59.112
23,98
85.442
27,27
Gia súc
8.702
20,79
41.232
16,73
46.466
14,83
Gia cầm
195
0,47
6,417
2,6
23.984
7,65
SP chăn nuôi không qua giết mổ
2.235
5,34
2.352
0,95
4.492
1,43
Sản phẩm phụ
1.464
3,5
6.479
2,63
7.440
2,37
Thuỷ sản
385
0,92
2.632
1,07
3.060
0,99
Số liệu phòng thống kê huyện Lục Nam
Qua số liệu của biểu số 6 cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất trong nông nghiệp có bước chuyển biến rõ rệt bắt đầu từ năm 2000 trở lại đây.
Giá trị trồng trọt năm 2003 chiếm 76,02% giảm xuống còn 72,73% vào năm 2006. Trong đó ngành chăn nuôi năm 2003 chiếm 23,98% đã tăng lên 27,27% vào năm 2006.
Trong nội bộ từng ngành cũng có sự chuyển dịch theo hướng cây con có giá trị kinh tế cao và theo nhu cầu của thị trường.
*Ngành trồng trọt: Cây lương thực ổn định, cây công nghiệp hàng năm và lâu năm giảm dần. Trong khi đó cây ăn quả tăng rất mạnh từ 2003 tới nay. Cây thực phẩm tăng ở những cây có giá trị kinh tế cao.
Trong chăn nuôi đàn trâu có xu thế giảm do hiệu quả kinh tế thấp, nhu cầu sức kéo và bãi chăn thả hạn chế. Đàn bò tăng, đàn lợn và đàn gia cầm tăng
Biểu số 7: Giá trị sản xuất trên 1 ha đất nông nghiệp
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2003
Năm 2006
DT
(ha)
GTSX/ha
DT
(ha)
GTSX/ha
DT
(ha)
GTSX/ha
Cây lương thực
17.646,7
0,762
19.828
5,495
20.723
5,76
Cây thực phẩm
1.553
1,898
1.758
6,689
1.225
21,236
Cây công nghiệp hàng năm
1.962,6
5,819
2.490
9,87
2.978
9,947
Cây ăn quả
640
0,055
1.113
29,411
7.115
27,442
Số liệu phòng thống kê huyện Lục Nam
Qua biểu số 7 cho thấy giá trị sản xuất trên 1 ha đều tăng, tăng nhanh là cây thực phẩm, cây công nghiệp ngắn ngày và cây ăn quả. Cây lương thực tương đối ổn định.
*Sản xuất lâm nghiệp:
Toàn huyện có 26.337 ha đất lâm nghiệp;
Biểu số 8: Giá trị sản xuất lâm nghiệp
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000 (giá 2000)
Năm 2003 (giá 2000)
Năm 2006 (giá 2000)
Giá trị sản xuất lâmnghiệp
12.881
22.620
8.622
Trồng rừng+ nuôi rừng
3.321
6.665
6.897
Khai thác lâm sản
9.490
16.9655
1.633
Thu nhặt sản phẩm từ rừng
92
Số liệu phòng thống kê huyện Lục Nam
Qua số liệu của biểu 8 cho thấy giá trị sản xuất lâm nghiệp mấy năm gần đây giảm. Nguyên nhân rừng bị đóng cửa nên khai thác lâm sản giảm. Giá trị trồng rừng và khoanh nuôi tái sinh rừng ngày càng tăng.
2 Sản suất CN- TTCN và dịch vụ:
* Sản xuất CN-TTCN:
Trên địa bàn huyện không có cơ sở công nghệp lớn nào hoạt động. Chỉ có 1 HTX cơ khí, 1 HTX chế biến gỗ và tổng hợp có khí cùng các hộ tư nhân sản xuất cơ khí nhỏ, sửa chữa, chế biến gỗ; sản xuất vật liệu xây dựng, công cụ lao động. Lao động chuyên nghiêp năm 2003 có 668 lao động, năm 2003 có 923, năm 2006 có 2.436 lao động.
Giá trị tổng sản lượng năm 2003 là 9,42 tỷ đồng tăng lên 10,546 tỷ đồng năm 2006. Nhịp độ tăng bình quân là 2,85%/năm
Biểu số 9: Giá trị và cơ cấu SXCN-TTCN
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000(giá 20000)
Năm 2003(giá 2000)
Năm 2006 (giá 2000)
Giá trị
Cơ cấu (%)
Giá trị
Cơ cấu (%)
Giá trị
Cơ cấu (%)
Giá trị tổng sản lượng
Trong đó:
6.017
100,00
9.420
100, 00
10.546
100,00
SX thực phẩm đồ uống
1.381
22,95
2.292
24,38
1.370
12,99
SX trang phục may mặc
324
5,38
488
5,19
469
4,45
SX sản phẩm từ phi kim loại
212
35,23
3.764
40,04
4.118
39,05
SX chế biến gỗ
1.265
21,02
2.264
24.9
3.939
37,35
SX sản phẩm từ kim loại
927
15,42
592
6,3
650
6,16
Số liệu thống kê huyện Lục Nam
Biểu số 10: Tình hình sản xuất CN – TTCN (Một số sản phẩm chủ yếu)
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2000
Năm 2003
Năm 2006
1
Gạch chỉ
1000V
8.913
12.100
21.830
2
Ngói máy
1000V
334
2.830
2.701
3
Vôi
tấn
972
3.500
143
4
Tủ các loại
Cái
212
610
633
5
Bàn ghế các loại
tấn
267
2.190
6.812
6
Xay sát lương thực
tấn
30.500
35.000
26.000
Số liệu thống kê huyện Lục Nam
Nhìn chung sản suất CN – TTCN của huyện phát ttriển chậm, chủ yếu là lao động tiểu thủ công nghiệp lạc hậu, đáp ứng một số nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân trong huyện.
*Thương mại dịch vụ:
Huyện Lục Nam có 10 trung tâm thương nghiệp, 10 trung tâm vật tư kỹ thuật: các cửa hàng lương thực, hiệu thuốc, vận tải, thú y, thuỷ nông, dịch vụ nông nghiệp… Tổng giá trị năm 2000 đạt 39.555 triệu đồng: năm 2006 đạt 134.029 triệu đồng.
Biểu số 11: Tình hình phát triển ngành dịch vụ (Giá cố định 2000)
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
So sánh 2006/2005 (%)
Nhịp độ tăng bình quân 2000-2006
Tổng giá trị
39.555
46.235
58.924
74.199
93.522
134.029
143,31
27,6
Dịch vụ điện
2.349
3.189
4.265
5.686
6.108
8.300
135,89
28,7
Nước phục vụ sản xuất
509
616
569
654
713
624
87,64
4,15
Phân bón giống vật tư khác
1.857
2.132
2.369
5.140
5.289
5.321
100,61
23,4
Bưu điện
585
923
1.187
1.497
1.920
2.370
123,44
32,3
Dịch vụ thương mại
15.922
15.100
19.154
20.204
23.640
32.245
135,98
15,05
Vận chuyển hàng hoá, khách hàng
2.835
3.187
4.737
4.499
4.902
5.793
11,18
15,35
Ngân hàng
15.498
28.843
36.520
50.950
79.476
155,99
38,8
Số liệu thống kê của huyện Lục Nam
*Tài chính ngân hàng:
Nền kinh tế ngày càng ổn định và phát triển, cơ cấu kinh tế từng bước chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, sản xuất thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế cao; đời sống nhân dân được cải thiện, nhân dân phấn khới tin tưởng và tự giác chấp hành nghĩa vụ thuế đối với nhà nước. Đơn vị kinh tế quốc doanh hoạt động chưa có hiệu quả; chủ yếu là kinh doanh sản xuất cá thể, nhỏ bé và lạc hậu nên hiệu quả chưa cao. Là một huyện nông nghiệp nên thu ngân sách không đủ chi, hàng năm ngân sách cấp trên phải trợ cấp từ 1 đến 5 tỷ đồng, chiếm từ 30% đến 40% tổng thu ngân sách của huyện.
III Dân số và lao động của huyện:
1 Quy mô của dân số và lao động Huyện Lục Nam:
Dân số toàn Huyện tính đến ngày 31/12/2006 có 195.620 người; trong đó nữ 99.746 người chiếm 50,99% tổng dân số. Lục Nam có 8 dân tộc anh em cùng chung sống. Trong đó dân tộc kinh chiếm 86,6% và 7 dân tộc ít người chiếm 13,4%. Mật độ dân số trung bình là 328 người/km². Những đơn vị có mật độ dân số cao là: thị trấn Lục Nam 2.087 người/km²; thị trấn Đồi Ngô là 1.269 người/km²; Xã Phương Sơn 816 người/km²; Xã Tiên Hưng 795 người/km²; Xã Bảo Đài 736 người/km²
Thực hiện cuộc vận động kế hoạch hoá gia đình trong những năm qua, huyện Lục Nam đã giảm đáng kể tỷ lệ tăng dân số tự nhiên từ 2,17% năm 2000 xuống còn 1,3% năm 2006.
Biểu 12: Dân số của Huyện Lục Nam năm 2006
STT
Đơn vị xã, thị trấn
Tổng số nhân khẩu
Nữ
% Nữ
1
Lục Sơn
6.632
3.414
51,48
2
Bình Sơn
5.498
2.774
50,45
3
Trường Sơn
5.729
2.831
49,41
4
Vô Tranh
8.101
4.046
49,94
5
Trường Giang
2.573
1.319
51,26
6
Nghĩa Phương
12.918
6.639
51,39
7
Đông Hưng
8.493
4.343
51,14
8
Đông Phú
9.740
4.929
50,61
9
Tam Dị
15.663
7.937
50,67
10
Bảo Sơn
12.130
6.177
50,92
11
Bảo Đài
8.860
4.502
50,81
12
Thanh Lâm
8.677
4.539
52,31
13
Phương Sơn
6.689
3.497
52,28
14
Chu Điện
9.903
5.006
50,55
15
TT Đồi Ngô
5.806
3.005
51,75
16
Tiên Hưng
5.656
2.838
50,18
17
Khám Lạng
5.463
2.779
50,87
18
Lan Mẫu
6.841
3.606
52,71
19
Tiên Nha
3.671
1.873
51,02
20
Cương Sơn
5.500
2.846
51,74
21
TT Lục Nam
3.757
1.902
50,62
22
Huyền Sơn
5.152
2.602
50,51
23
Bắc Lũng
6.675
3.394
50,85
24
Cẩm Lý
7.707
3.881
50,36
25
Yên Sơn
8.985
4.564
50,79
26
Vũ Xá
3.886
2.011
51,75
27
Đan Hội
4.915
2.429
50,70
cộng
195.620
99.746
50,99
Số liệu phòng thống kê huyện Lục Nam
Qua số liệu cho ta thấy nhìn chung tỷ lệ nữ là cao hơn so với tỷ lệ nam giới, chỉ có 2 xã Trường Sơn và Vô Tranh thì nam đông hơn nữ giới. Tuy nhiên chênh lệch giữa nam và nữ không cao.
Biểu 14: Lao động của Huyện Lục Nam năm 2006
STT
Đơn vị xã, thị trấn
Tổng số nhân khẩu
Dân số trong độ tuổi lao động
1
Lục Sơn
6.632
3.021
2
Bình Sơn
5.498
2.505
3
Trường Sơn
5.729
2.610
4
Vô Tranh
8.101
3.691
5
Trường Giang
2.573
1.172
6
Nghĩa Phương
12.918
5.885
7
Đông Hưng
8.493
3.869
8
Đông Phú
9.740
4.438
9
Tam Dị
15.663
7.136
10
Bảo Sơn
12.130
5.515
11
Bảo Đài
8.860
4.037
12
Thanh Lâm
8.677
3.953
13
Phương Sơn
6.689
3.048
14
Chu Điện
9.903
4.512
15
TT Đồi Ngô
5.806
2.645
16
Tiên Hưng
5.656
2.577
17
Khám Lạng
5.463
2.488
18
Lan Mẫu
6.841
3.117
19
Tiên Nha
3.671
1.672
20
Cương Sơn
5.500
2.506
21
TT Lục Nam
3.757
1.712
22
Huyền Sơn
5.152
2.347
23
Bắc Lũng
6.675
3.041
24
Cẩm Lý
7.707
3.511
25
Yên Sơn
8.985
4.094
26
Vũ Xá
3.886
1.770
27
Đan Hội
4.915
2.239
cộng
195.620
89.110
Số liệu phòng thống kê huyện Lục Nam
2 Cơ cấu lao động Huyện Lục Nam:
2.1 Cơ cấu lao động phân theo giới tính:
Theo số liệu thống kê tổng số người trong độ tuổi lao động là 89.110 người (năm 2006); trong đó nữ 45.300 người, chiếm 50,84% tổng số người trong độ tuổi lao động.
Biểu 15: Cơ cấu lao động phân theo giới tính
STT
Đơn vị xã, thị trấn
Dân số trongđộ tuổi lao động
Nữ
% Nữ
1
Lục Sơn
3.021
1.547
51,21
2
Bình Sơn
2.505
1.254
50,06
3
Trường Sơn
2.610
1.290
49,42
4
Vô Tranh
3.691
1.844
49,96
5
Trường Giang
1.172
602
51,36
6
Nghĩa Phương
5.885
3.025
51,4
7
Đông Hưng
3.869
1.980
51,18
8
Đông Phú
4.438
2.110
47,54
9
Tam Dị
7.136
3.616
50,67
10
Bảo Sơn
5.514
2.816
50,07
11
Bảo Đài
4.037
2.051
50,81
12
Thanh Lâm
3.953
2.068
52,31
13
Phương Sơn
3.048
1.594
52,29
14
Chu Điện
4.512
2.281
50,55
15
TT Đồi Ngô
2.645
1.370
51,79
16
Tiên Hưng
2.577
1.293
50,17
17
Khám Lạng
2.488
1.266
50,88
18
Lan Mẫu
3.117
1.643
52,71
19
Tiên Nha
1.672
853
51,02
20
Cương Sơn
2.506
1.298
51,79
21
TT Lục Nam
1.712
867
50,64
22
Huyền Sơn
2.347
1.185
50,49
23
Bắc Lũng
3.041
1.546
50,84
24
Cẩm Lý
3.511
1.768
50,35
25
Yên Sơn
4.094
2.079
50,78
26
Vũ Xá
1.770
918
51,86
27
Đan Hội
2.239
1.136
50,74
89.110
45.300
50,83
Số liệu phòng thống kê huyện Lục Nam
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy, nhìn chung lao động nữ chiếm đông hơn lao động nam. Tuy nhiên mức chênh lệch này là không cao.
2.2 Cơ cấu lao động phân theo thành phần kinh tế:
Biểu 16: Cơ cấu lao động phân theo thành phần kinh tế
Chỉ tiêu
Số lượng (người)
Tỷ lệ (%)
Lao động trong độ tuổi
89.110
100,00
Lao động th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tìm hiểu chung về đặc điểm, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Lục Nam.doc