Đề tài Tìm hiểu chung về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của trung tâm tư vấn đầu tư và xây dựng

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

Chương 1: Khái quát về Trung tâm Tư vấn Đầu tư & Xây dựng 2

1.1.Quá trình hình thành và phát triển: 2

1.1.1.Lịch sử hình thành 2

1.1.2.Chức năng và nhiệm vụ 2

1.1.3. Tình hình sản xuất kinh doanh: 4

1.2. Đặc điểm hoạt động Trung tâm : 5

1.2.1.Đặc điểm hoạt động kinh doanh: 5

1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ: 5

1.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy: 6

1.3. Tìm hiểu hệ thồng kiểm soát nội bộ: 9

1.3.1.Môi trường kiểm soát: 9

1.3.2.Hệ thống kế toán: 10

1.3.3.Các thủ tục kiểm soát: 10

Chương 2: Tổ chức bộ máy và bộ sổ kế toán của Trung tâm Tư vấn Đầu tư & Xây dựng 11

2.1. Đặc điểm tổ chức: 11

2.2. Bộ sổ kế toán của Trung tâm : 13

2.2.1.Quy đinh chung: 13

2.2.2.Hệ thống tài khoản: 13

2.2.3.Hệ thống chứng từ: 14

2.2.4.Hệ thống sổ kế toán Trung tâm : 15

2.2.5.Hệ thống báo cáo tại Trung tâm: 16

2.3. Các phần hành kế toán tại Trung tâm : 17

2.3.1Kế toán tài sản cố định: 17

2.3.2.Kế toán nguyên liệu, vật liệu: 22

2.3.3.Kế toán lương, BHXH, BHYT, KPCĐ: 25

2.3.4.Kế toán tiền mặt: 28

2.3.6.Kế toán thanh toán với nhà nước: 32

2.3.7.Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh: 33

2.4.Tổ chức một phần hành cụ thể: 34

2.4.1.Tổng hợp chi phí sản xuất tại Trung tâm: 34

2.4.1.1.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 35

2.4.1.2.Hạch toán chi phi nhân công trực tiếp: 44

2.4.1.3.Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công: 48

2.4.1.4 .Chi phí sản xuất chung: 52

2.4.2.Tổng hợp chi chí và tính giá thành sản phẩm tại Trung tâm: 56

2.4.2.1. Tổng hợp chi phí: 56

2.4.2.2.Tính giá thành sản phẩm xây lắp: 60

Chương 3: Đánh giá và nhận xét 61

3.1.Tổ chức hoạt động: 61

3.2.Tổ chức kế toán: 61

3.3.Hệ thống kiểm soát nội bộ: 62

Kết luận: 63

 

 

 

docx68 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1723 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu chung về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của trung tâm tư vấn đầu tư và xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xác định thời gian khấu hao của tài sản cố định, Trung tâm căn cứ vào tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định theo thiết kế, hiện trạng và mục đích sử dụng, hiệu suất sử dụng ước tính của tài sản, trung bình mỗi máy thi công được tính khấu hao trong vòng từ 10®15 năm. Tài khoản sử dụng: Để phản ánh sự biến động tăng hoặc giảm của tài sản cố định và công tác trích khấu hao, kế toán tài sản cố định của Trung tâm sử dụng các tài khoản sau:211,214 Trong đó, tài khoản 211 được chi tiết thành các tiểu khoản: 2115: thiết bị dụng cụ quản lý. Hệ thống chứng từ sử dụng: Trung tâm sử dụng các loại chứng từ sau: Biên bản giao nhận tài sản cố định Thẻ tài sản cố định Biên bản thanh lý tài sản cố định Biên bản giao nhận tài sản cố định Biên bản giao nhận tài sản cố định sửa chữa lớn hoàn thành Biên bản đánh giá lại tài sản cố định Quy trình luân chuyển chứng từ: Các nghiệp vụ tăng tài sản cố định do mua sắm: Từ nhu cầu của Trung tâm, giám đốc Trung tâm quyết định tăng tài sản cố định. Khi bàn giao tài sản cố định, Trung tâm tiến hành giao nhận và lập biên bản giao nhận sau khi đã chạy thử. Biên bản giao nhận được chuyển đến phòng kế toán. Kế toán vật liệu kiêm tài sản cố định kẹp chứng từ này trong hồ sơ về tài sản cố định gồm biên bản giao nhận, bản sao tài liệu kỹ thuật, các hóa đơn, giấy vận chuyển, bốc dỡ để làm căn cứ tính nguyên già TSCĐ và trích khấu hao. Căn cứ hồ sơ, kế toán vật tư kiêm tài sản cố định mở thẻ hạch toán chi tiết tài sản cố định. Thẻ tài sản cố định được lập một bản và để tại phòng kế toán theo dõi, phản ánh diễn biến phát sinh trong quá trình sử dụng. Sau khi lập thẻ tài sản cố định, kế toán phản ánh vào sổ tài sản cố định. Sổ tài sản cố định được lập chung cho toàn doanh nghiệp và mở cho cả năm. Sổ được mở để theo dõi theo từng loại tài sản cố định, mỗi tài sản cố định được ghi một dòng. Sau đó căn cứ vào các chứng từ, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Từ chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái TK 211, các tài khoản chi tiết. Cuối tháng, kế toán cộng sổ cái, lấy số liệu lập bảng cân đối phát sinh. Đồng thời, từ sổ chi tiết tài sản cố định kế toán vào bảng tổng hợp tăng giảm tài sản cố định và lập báo cáo tài chính. Sau khi ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp, kế toán tiến hành bảo quản hồ sơ về tài sản cố định , thẻ tài sản cố định. Toàn bộ hồ sơ được bảo quản tập trung và được xếp theo nhóm tài sản cố định tại Trung tâm. Giảm tài sản cố định do thanh lý: Khi tiến hành thanh lý một tài sản cố định đã quá cũ hoặc không còn sử dụng được nữa.Giám đốc Trung tâm xem xét và phê duyệt. Bộ phận kỹ thuật, được giám đốc ủy quyền thanh lý tài sản cố định, lập biên bản thanh lý tài sản cố định. Biên bản này có đầy đủ chữ ký của giám đốc, kế toán trưởng, trưởng ban thanh lý. Trên biên bản phải phản ánh đầy đủ thông tin như: tên, số hiệu, năm sử dụng, nguyên giá, giá trị hao mòn lũy kế, giá trị còn lại… Biên bản thanh lý được chuyển đến phòng kế toán. Kế toán vật tư kiêm tài sản cố định căn cứ vào biên bản thanh lý tiến hành hủy thẻ tài sản cố định trong tập thẻ lưu trữ. Sau khi hủy thẻ, kế toán vào sổ tài sản cố định bên cột ghi giảm tài sản cố định. Căn cứ vào chứng từ, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Từ đó vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, vào sổ cái TK 211 và các tài khoản chi tiết. Cuối tháng, kế toán cộng sổ cái, lấy sổ liệu lập bảng cân đối phát sinh. Từ các sổ chi tiết tài sản cố định vào bảng tổng hợp tăng giảm tài sản cố định và lập báo cáo tài chính. Trích khấu hao tài sản cố định : Định kỳ hàng tháng, kế toán tiến hành trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp khấu hao đường thẳng. Theo phương pháp này, số khấu hao hàng tháng, quý, năm của tài sản cố định không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng. Sau đó, kế toán lập bảng tính khấu hao và phân bổ khấu hao cho các đối tượng sử dụng. Nguyên giá Mức khấu hao trong năm = Số năm sử dụng Trung tâm thực hiện trích khấu hao và ngừng trích khấu hao theo phương pháp tròn tháng. Tức là, khi TSCĐ ngừng tham gia hoặc đưa vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong tháng được trích hoặc ngừng trích khấu hao kể từ ngày đầu tiên của thàng tiếp theo. Số khấu hao phải = Số khấu hao đã + Số khấu hao - Số khấu hao trích trong quý trích quý trước tăng trong năm giảm trong năm Từ đó, kế toán lập chứng từ ghi sổ rồi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái TK 214, TK623, Tk 627,TK 642.Cuối tháng, quý ,năm cộng sổ cái , lập bảng cân đối phát sinh và lập báo cáo tài chính. TK 214 TK 211 Mua TSCĐbằng vốn vay dài hạn TK341 TK133 Tăng TSCĐdo nhận điều động TK214 TK411 Giảm do thanh lý, nhượng bán TK214 TK811 Chuyển TSCĐthành công cụ,dụng cụ TK 627,642 Mua TSCĐtrả tiền ngay TK111112 TK133 Sơ đồ2.3: Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ TSCĐ tại Trung tâm Chứng từ gốc: Biên bản giao nhận TSCĐ, Bảng tính khấu hao Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 211 Bảng cân đốiTK phát sinh Báo cáo tài chính Thẻ TSCĐ Sổ chi tiết TSCĐ Sổ tổng hợp chi tiết TK211 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Ghi chú: :Ghi hàng ngày :Đối chiếu kiểm kê :Ghi cuối tháng Sơ đố 2.4: trình tự ghi sổ nghiệp vụ TSCĐ 2.3.2.Kế toán nguyên liệu, vật liệu: Nguyên vật liệu là một yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Nó tham gia vào chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị được kết chuyển vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Nguyên vật liệu được hạch toán chi tiết theo từng loại, từng nhóm theo cả hiện vật và giá trị. NVL, CCDC của Trung tâm được chia thành các nhóm sau: NVL chính: Xi măng, cát, vôi, gạch đá, sắt, thép Vật liệu phụ: Dây, đinh vít, thép buộc, chổi quét,ván… Nhiên liệu: Dầu diezel, xăng Mogas 92,93… CCDC: Bu lông, búa, đục bê tông, thước thép,que hàn… Vật liệu khác và phế liệu: gạch vụn,sắt, thép, gỗ vụn, bao xi măng, thùng sơn... Do các công trình thi công ở nhiều địa phương khác nhau, Trung tâm giao cho các đội theo phương thức khoán, Trung tâm chỉ chịu trách nhiệm cấp vốn cho các đội, còn các đội phải tự tìm nguồn cung cấp NVL. Vì vậy, toàn bộ vật tư dùng cho xây lắp đều được mua, chuyển đến và nhập kho tại nơi thi công nhờ vậy giảm bớt được chi phí vận chuyển từ kho Trung tâm đến các công trình đồng thời nâng cao tính chủ động trong việc điều hành quản lý sản xuất, đảm bảo thi công đúng tiến độ. NVL, CCDC tại Trung tâm được tính theo giá thực tế đích danh, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ( tức là trong giá thực tế không có thuế GTGT). Kế toán tổng hợp NVL,CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên. Với NVL, CCDC nhập kho: Giá thực tế = Giá mua ghi trên hóa đơn + các chi phí - Các khoản giảm giá Chưa có thuế GTGT Thu mua mua hàng được hưởng Chi phí thu mua bao gồm: chi phí vận chuyển, bôc xếp, bảo quản, hao hụt, công tác phi cho cán bộ thu mua, thuê kho, thuế… NVL, CCDC xuất dùng: Giá thực tế là giá thực tế đích danh Tài khoản sử dụng: Để phản ánh tình hình biến động của NVL, CCDC Trung tâm dùng TK 152,153, và có các tiểu khoản nhỏ theo dõi từng loại NVL, CCDC riêng Và TK 621,623,627 để hạch toán chi phí NVL, CCDC cho từng hoạt động và cũng được mở riêng với mỗi công trình . Hệ thống chứng từ: Trung tâm có các loại chứng từ sau: Hợp động mua vật tư Hóa đơn GTGT Phiếu chi Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Bảng kê nhập xuất tồn Quy trình luân chuyển chứng từ: Căn cứ vào nhu cầu thi công NVL, CCDC được mua về, với giá trị NVL, CCDC lớn phải có hợp đồng mua vật tư kèm theo. Sau khi bên mua giao hàng tại nơi thi công cán bộ kỹ thuật phải kiểm tra về: số lượng, chủng loại, quy cách, phẩm chất vật tư để nhập kho. Căn cứ vào hóa đơn hay phiếu giao hàng của người bán thủ kho thực hiện lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên: một liên lưu tại quyển gốc, liên 2 giao cho người bán để làm thủ tục thanh toán, liên còn lại chuyển xuống kho, thủ kho kiểm tra, làm thủ tục nhập kho. Cuối tháng, kế toán đội lập bảng kê vật tư nhập kho cho từng NVL, CCDC. Đối với chứng từ xuất kho: Khi có nhu cầu sử dụng vật tư, bộ phận có nhu cầu lập phiếu xin lĩnh vật tư có chữ ký của người phụ trách bộ phận, giao cho người cầm phiếu xuống kho nhận vật tư. Thủ kho lập phiếu xuất kho ghi tên, địa chỉ, số và ngày tháng năm lập phiếu, lý do sử dụng, kho xuất vật tư. Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên, một liên lưu tại tại quyển gốc làm căn cứ cho thủ kho theo dõi, một liên thủ giao cho kế toán đội tiến hành ghi giá xuất kho theo giá thực tế đích danh. Cuối tháng, kế toán đội lập bảng kê vật tư xuất kho chi tiết cho từng công trình. Sau đó, kế toán đội tập hợp các chứng từ gốc cùng bảng kê vật tư nhập kho, xuất kho nộp về phòng kế toán tài chính của Trung tâm. Căn cứ vào hạn mức vật tư của công trình, dựa vào tính toán của phòng kỹ thuật thi công xác định khối lượng công trình hoàn thành, giám đốc quyết định phê duyệt quyết toán chi phí. Sau khi được phê duyệt quyết toán, kế toán tại Trung tâm căn cứ vào bảng kê vật tư nhập, xuất kho để lập chứng từ ghi sổ. Từ đó vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ TK152,153 Nhập kho NVL CCDC mua ngoài TK111,112151,331… TK133 Chi phí thu mua,bốc xếp,vận chuyển NVL,CCDC xuất dùng cho SXKD không sử dụng hết nhập lại kho TK621,623627,642 Xuất kho NVL,CCDC cho SXKD TK612,623627,642 TK111,112 331 Giảm giá NVL,CCDC mua vào TK133 cái TK 152,153,621,623,627. Sơ đồ 2.5: Hạch toán một số nghiệp vụ NVL,CCDC tại Trung tâm Chứng từ gốc: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 152,153 Bảng cân đối TK phát sinh Báo cáo tài chính Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Thẻ NVL, CCDC Sổ chi tiết NVL, CCDC Sổ Tổng hợp chi tiết TK 152,153 Ghi chú: :Ghi hàng ngày :Đối chiếu kiểm kê : Ghi cuối tháng Sơ đồ 2.6: Trình tự ghi sổ nghiệp vụ NVL,CCDC 2.3.3.Kế toán lương, BHXH, BHYT, KPCĐ: Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời các yếu tố lao động, đối tượng lao động, tư liệu lao động. Trong đó, lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ nhu cầu của con người .Để đảm bảo tái sản xuất sức lao động, doanh nghiệp phải trả cho người lao động thù lao hay còn gọi là tiền lương. Về bản chất, tiền lương chính là biểu hiện bàng tiền của giá sức lao động. Tại các doanh nhiệp sản xuất, hạch toán chi phí lương về lao động là một công việc phức tạp trong việc hạch toán chi phí kinh doanh, bởi vì cách trả lương không nhất quán giữa các bộ phận, các đơn vị, các thời kỳ… Việc hạch toán chi phí luơng là rất quan trọng , nó là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm. Đối với công tác lao động, tiền lương trong quy chế của công ty quy định : Hợp đồng lao động, hợp đồng giao khoán, bảng chấm công phải ghi đầy đủ theo mẫu biểu, có chữ ký của người chấm công, người giao khoán, nhận khoán, kỹ thuật xác nhận chất lượng công việc; bảng thanh toán tiền lương phải có chữ ký của người lao động, người lập biểu, người phụ trách và người ký duyệt. Trung tâm Tư vấn Đầu tư & Xây dựng hiện nay đang áp dụng hình thức trả lương khoán sản phẩm. Lương thời gian chỉ trả trong trường hợp ngày công chờ việc hưởng 70% lương, lương công nhân nghỉ phép hoặc một số công nhân làm việc không có định mức. Việc tiến hành giao khoán áp dụng với từng công việc. Căn cứ vào đơn giá thống nhất ở Trung tâm. Trong trường hợp tiến độ thi công gấp rút, mà lực lượng thi công của đội không đủ có thể tiến hành thuê thêm nhân công bên ngoài bằng cách ký hợp đồng thuê khoán công nhân đơn vị hoặc người đại diện nhóm lao động.Chứng từ ban đầu để tính lương và trả lương gồm: bảng chấm công, các hợp đồng giao khoán, biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành, biên bản thanh toán khối lượng hoàn thành Ngoài tiền lương, công nhân viên còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội: trợ cấp BHXH, BHYT. Tỉ lệ trích BHXH là 20% trong đó 15% tính vào chi phí kinh doanh, 5% do người lao động đóng góp và trừ vào lương hàng tháng. Quỹ BHXH được chi trong các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí…Quỹ này do cơ quan bảo hiểm quản lý. Tỉ lệ trích BHYT là 3% trong đó 2% tính vào chi phí kinh doanh, 1% trừ vào thu nhập của người lao động. Quỹ BHYT được sửa dụng để thanh toán tiền khám chữa bệnh, viên phí.. cho người lao động trong thời gian ốm đau, thai nghén…Ngoài ra, Trung tâm còn trích KPCĐ tỉ lệ 2% vào chi phí kinh doanh.Các khoản trích này tính trên lương cơ bản Lương cơ bản = Lương + Lương + Lương + Phụ cấp thuộc Thời gian sản phẩm làm thêm quỹ lương Tài khoản sử dụng Để hạch toán lương và các khoản trích theo lương, kế toán tại Trung tâm sử dụng các tài khoản: 334,338. Chứng từ sử dụng: Kế toán sử dụng các loại chứng từ sau: Bảng chấm công Bảng thanh toán tiền lương Phiếu xác nhận SP hoặc công việc hoàn thành Hợp đồng giao khoán Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành Biên bản thanh lý hợp đồng Quy trình luân chuyển chứng từ: Tại đội xây dựng, với lực lượng nhân công thuê ngoài: sau khi thỏa thuận về đơn giá ngày công, khối lượng công việc… đội trưởng thi công tiến hành ký hợp đồng thuê ngoài với đại diện của nhóm. Khi kết thúc công việc, căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành, đội trưởng, nhân viên kỹ thuật tiến hành nghiệm thu, thanh lý hợp đồng như hai bên đã thỏa thuận trên hợp đồng, sau đó xác nhận trên hợp đồng. Kế toán đội căn cứ vào bảng chấm công, hợp đồng giao khoán, bảng nghiệm thu khối lượng hoàn thành, bản thanh lý hợp đồng để lập bảng kê chi phí nhân công thuê ngoài.Hàng tháng, căn cứ bảng nghiệm thu khối lượng, bảng châm công kế toán đội tạm thanh toán lương. Trên cơ sở khối lượng, chất lượng nghiệm thu kế toán đội trình Trung tâm duyệt Tại phòng kế toán Trung tâm, căn cứ vào bảng chấm công, kế toán tính lương và lập bảng thanh toán lương cho nhân viên quản lý và quyết toán chi phí nhân công trực tiếp. Sau khi được kế toán trưởng, giám đốc ký duyệt, bảng thanh toán tiền lương được chuyển đến thủ quỹ. Kế toán tiền mặt lập phiếu chi và thủ quỹ chi tiền. Trên cơ sở các bảng thanh toán lương và các chứng từ gốc đính kèm, kế toán vào sổ lương của Trung tâm. Sổ lương của Trung tâm được mở cho cả năm, theo dõi các khoản thu nhập như lương, tiền thưởng… BHXH của người lao động. Đồng thời dựa vào chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ, sau đó vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái và sổ chi tiết TK334,TK338, TK622, TK623, TK627, TK642. Cuối tháng, quý kế toán cộng sổ cái, lấy số liệu vào bảng cân đối phát sinh tài khoản và lập báo cáo tài chính. Hàng tháng, sau khi ghi sổ, kế toán tiến hành lưu giữ các bảng chấm công, hợp đồng khoán, bảng nghiệm thu khối lượng hoàn thành, bản thanh lý hợp đồng,bảng thanh toán lương theo từng tháng, từng hạn mục công trình . TK334 Ứng và thanh toán lương,các khoản khác cho người lao động TK111112 Các khoản khấu trừ vào lương và thu nhập TK138,141338 BHXH trả cho người lao động TK338 Tiền thưởng trả cho người lao động TK431 Lương nhân viên gián tiếp TK623,627642 TK338 BHXH,BHYT,KPCĐ TK622 Trả lương nhân công trực tiếp sản xuất Sơ đồ 2.7: Hạch toán lương và các khoản trích theo lương tại Trung tâm Chứng từ gốc: Bảng chấm công,hợp đồng giao khoán… Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK334,TK338,TK622TK627… Bảng cân đối phát sinh các TK Báo cáo tài chính Sổ chi tiết TK622,TK334,TK338… Chứng từ đăng ký ghi sổ Sổ lương của Trung tâm Ghi chú: :Ghi hàng ngày :Đối chiếu kiểm kê :Ghi cuối tháng Sơ đồ2.8: Trình tự ghi sổ lương vàcác khoản trích theo lương 2.3.4.Kế toán tiền mặt: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kế toán sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là "đồng" ngân hàng nhà nước Việt Nam để phản ánh. Tài khoản sử dụng: Tại Trung tâm, để theo dõi tính hình biến động tăng, giảm lượng tiền mặt tại quỹ, kế toán sử dụng TK 111" tiền mặt", TK này được chi tiết TK1111" tiền mặt tiền VNĐ" Hệ thống chứng từ: Trung tâm dùng các loại chứng từ sau: Phiếu thu Phiếu chi Hóa đơn GTGT Giấy đề nghị tạm ứng Biên lai thu tiền…. Quy trình luân chuyển chứng từ: Quá trình tăng tiền: Tiền mặt tại quỹ Trung tâm có thể tăng do nhiều nguyên nhân khác nhau như đi vay, rút TGNH về nhập quỹ, thu tiền từ khách hàng hoặc khách hàng ứng trước… Quy trình luân chuyển phiếu thu: Trên cơ sở hợp đồng kinh tế, giấy đồng ý thanh toán từ chủ đầu tư…người nộp tiền(khách hàng,đội trưởng) sẽ lập giấy đề nghị nộp tiền. Kế toán thanh toán xem xét, kiểm tra sau đó lập phiếu thu và chuyển chờ kế toán trưởng ký duyệt. Phiếu thu được lập làm 3 liên: liên 1 kế toán thanh toán lưu, liên 2 giao cho người nộp tiền, liên còn lại thủ quỹ lưu. Sau khi kế toán trưởng ký duyệt, thủ quỹ tiến hành thu tiền theo đúng số tiền ghi trên phiếu thu đồng thời ghi sổ quỹ, lập báo cáo quỹ cuối ngày. Sổ Quỹ là các tờ rời, đến cuối năm được đóng thành sổ, bảo quản và lưu trữ theo từng năm. Sau đó, phiếu thu cùng với chứng từ gốc được chuyển đến cho kế toán. Kế toán căn cứ phiếu thu lập chứng từ ghi sổ, từ đó kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái. Các phiếu thu khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi sổ chi tiết TK 1111. Cuối tháng, kế toán lập bảng tổng hợp TK1111 đồng thời tính tổng số tiền của các nghiệp vụ phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sau đó, cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối TK phát sinh và lập báo cáo tài chính. Quá trình giảm tiền: Tại Trung tâm các khoản chi gồm: chi lương, nộp ngân sách, chi thanh toán với nhà cung cấp,cấp vốn cho đội, gửi tiền vào ngân hàng….Xét Trường hợp ứng tiền cho các đội thi công. Căn cứ vào việc thi công các công trình và định mức chi phí( dự toán)các đội xin vay vốn thông qua giấy đề nghị vay vốn( tạm ứng). Sau khi giám đôc duyệt, chứng từ này chuyển đến phòng kế toán. Kế toán thanh toán kiểm tra và lập phiếu chi. Phiếu chi được lập làm hai liên, đặt giấy than viết một lấn. Liên 1 lưu tại quyển, liên còn lại được dùng để luân chuyên và ghi sổ. kế toán trưởng ký duyệt, phiếu chi được chuyển đến thủ quỹ. Thủ quỹ căn cứ phiếu chi, tiến hành ghi sổ và lập báo cáo quỹ. Phiếu chi được chuyển ngược trở lại kế toán thanh toán. Kế toán lập bảng kê chi tiền. Căn cứ vào bảng kê, lập chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, từ chứng từ gốc kế toán ghi sổ chi tiết TK1111. Cuối tháng, kế toán lập bảng tổng hợp TK1111, tính ra số tiền của các nghiệp vụ phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, cộng số liệu trên sổ, lập bảng cân đối TK phát sinh và báo cáo tài chính. 2.3.5. Kế toán tiền gửi ngân hàng và thanh toán: TGNH là một công cụ thanh toán nhanh chóng và an toàn. Do sự thuận tiện này mà Trung tâm đã mở TK tại ngân hàng và thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Tài khoản sử dụng: Trung tâm dùng TK112" Tiền gửi ngân hàng". TK này được chi tiết thành TK1121"tiền gửi ngân hàng tiên VNĐ". Trong đó, TK1121 Được chi tiết theo đối tượng tín dụng TK1121CP: Tiền gửi ngân hàng cổ phần HN tiền VNĐ TK1121ĐT: Tiền gửi ngân hàng đầu tư và phát triển tiền VNĐ Hệ thống chứng từ: Chứng từ sử dụng để hạch toán TGNH là các giấy báo có, giấy báo nợ, sổ phụ ngân hàng kém theo các chứng từ gốc như ủy nhiêm thu, ủy nhiêm chi, séc chuyển khoản, giấy nộp tiền vào ngân hàng. Quy trình luân chuyển chứng từ: Từ nhu cầu thu tiền hay thanh toán má kế toán vốn bằng tiền lập ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu.Các chứng từ này đựợc lập làm 4 liên bao gồm chữ ký của giám đốc, kế toán trưởng, kế toán thanh toán. Bốn liên này được gửi đến ngân hàng kèm theo chứng từ gốc có liên quan: hóa đơn GTGT… Ngân hàng kiểm tra số dư TK TGNH của Trung tâm và thực hiện dịch vụ: ngân hàng gửi một liên tới đối tượng cần thanh toán, một liên tới ngân hàng nhận hoặc chi tiền, một liên ngân hàng giữ lai bảo quản, liên còn lại gửi trả lại Trung tâm kèm theo sổ hạch toán chi tiết của ngân hàng( gọi là sổ phụ ngân hàng: sổ này ghi rõ số TGNH dư ngày đầu, số tiền đã chuyển và đã nhận trong ngày và số tiền dư cuối ngày) và phiếu thu dịch vụ kiêm hóa đơn để thông báo dịch vụ của ngân hàng. Nhận được ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi từ phía ngân hàng trả lại cùng với sổ phụ ngân hàng, phiếu thu dịch vụ kiêm hóa đơn, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Từ đó, vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái, sổ chi tiết TK 1121CP, TK 1121ĐT. Cuối tháng, kế toán lập bảng tổng hợp TGNH cho tất cả các ngân hàng đồng thời tính số tiền của các nghiệp vụ phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối TK phát sinh và báo cáo tài chính. Sau khi đã ghi chép các nghiệp vụ phát sinh kế toán tiến hành bảo quản các chứng từ . Chứng từ gốc:Phiếu thu, phiếu chi,giấy báo có, giấy báo nợ… Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK111,112 Bảng cân đối TK phát sinh Báo cáo tài chính Sổ quỹ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ kế toán chi tiết TK1111 1121CP,1121ĐT Sổ tổng hợp chi tiêt TK 111,112 Ghi chú: :Ghi hàng ngày :Đối chiếu kiểm kê :Ghi cuối tháng Sơ đồ2.9: Trình tự ghi sổ tiền mặt,TGNH tại Trung tâm . TK111 (112) Rút TGNH ( Gửi tiền vào ngân hàng) TK112(111) Thu hồi các khoản nợ TK131138 Hoán ứng TK141 Vay ngắn hạn vay dài hạn TK311341 Doanh thu bằng tiền TK511 Gửi tiền vào ngân hàng (Rút TGNH) TK112(111) TK141 Chi tạm ứng Thanh toán nợ TK311,331 333,334,338 Chi phí phát sinh TK627642 TK133 Mua NVL, CCDC,TSCĐ TK152,153211 TK133 Sơ đồ 2.10: Hạch toán nghiệp vụ tiền mặt, TGNH tại Trung tâm 2.3.6.Kế toán thanh toán với nhà nước: Tài khoản sử dụng: Để theo dõi tình hình thanh toán với ngân sách nhà nước, kế toán Trung tâm sử dụng TK333. TK333 có các TK chi tiết sau: TK3331: Thuế GTGT đầu ra TK33311: Thuế GTGT đầu ra SXKD TK3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp TK3338: Các loại thuế khác TK3339: Phí, lệ phí, các khoản phải nộp khác TK33392: Phí, lệ phí. Ngoài ra, Trung tâm còn sử dụng TK 133 "Thuế GTGT được khấu trừ" , chi tiết thành 2 TK nhỏ: TK1331: Thuế GTGT được khấu trừ hàng hóa, dịch vụ TK1332: Thuế GTGT được khấu trừ TSCĐ Hạch toán Thuế GTGT: Trung tâm đăng ký với cơ quan thuế nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. Mặt khác, do đặc điểm của doanh nghiêp xây lắp là sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Trung tâm tổ chức các đội thi công không có tư cách pháp nhân nên khi các đội thi công thực hiện thi công tại các công trình ở các địa phương khác ngoài thành phố Hà Nội thì kế toán đội có trách nhiệm kê khai nộp thuế GTGT tại địa phương nơi xây dựng công trình với tỉ lệ 2% trên doanh thu chưa có thuế. Số thuế GTGT đã nộp tại địa phương được coi là số thuế GTGT đã nộp của đơn vị. Hàng tháng kế toán thuế phải lập tờ khai thuế GTGT và nộp cho cơ quan thuế vào trước ngày 20 hàng tháng. Thuế thu nhập doanh nghiệp: Trung tâm là đơn vị phụ thuộc nên đơn vị chuyển toàn bộ lợi nhuận về Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng & Phát triển nông thôn để Công ty nộp thuế, Trung tâm không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. 2.3.7.Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh: Các hoạt động của Trung tâm bao gồm hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính. Do Trung tâm tính thuế theo phương pháp khấu trừ nên trong chi phí, doanh thu bán hàng và doanh thu hoạt động tài chính chưa bao gồm thuế GTGT. Các chứng từ sử dụng là: Hóa đơn GTGT Hóa đơn khối lượng XDCB hoàn thành Quyết toán giá trị xây lắp Bảng tổng hợp chi phí… Khi công trình XDCB hoàn thành, đội trưởng thi công có trách nhiệm hoàn tất các thủ tục, hồ sơ quyết toán như biên bản nghiệm thu toàn bộ công trình, biên bản giao công trình XDCB hoàn thành,…rồi lập quyết toán khối lượng hoàn thành, ký tên và trình giám đốc kiểm tra. Giám đốc kiểm tra, xem xét và ký xác nhận sau đó trình chủ đầu tư phê duyệt. Khi quyết toán được chủ đầu tư chấp nhận, ký, đóng dấu, kế toán tổng hợp tiến hành viết hóa đơn khối lượng XDCB hoàn thành chuyển kế toán trưởng ký duyệt làm cơ sở ghi vào sổ chi tiết doanh thu. Đồng thời kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, xác định giá thành công trình. Với hoạt động tài chính( chủ yếu là hoạt động TGNH và tiền vay), kế toán căn cứ vào giấy báo lãi tiền gửi và tiền vay tiến hành ghi sổ chi tiết thu nhập và tính chi phí hoạt động tài chính. Cuối mỗi kỳ, kế toán tổng hợp tiến hành kết chuyển doanh thu, chi phí để xác định kết quả kinh doanh và tính lợi nhuận. 2.4.Tổ chức một phần hành cụ thể: Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu số liệu của phòng kế toán tái chính,do thời gian có hạn nên em chỉ tập trung nghiên cứu vào phần hành chi phí và tính giá thành sản phẩm của " công trình Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Long An" 2.4.1.Tổng hợp chi phí sản xuất tại Trung tâm: Trung tâm sử dụng phương pháp trực tiếp để tổng hợp chi phí sản xuất. Chi phí trực tiếp phục vụ cho công trình , hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình đó. Các chi phí gián tiếp, chi phí chung không đưa trực tiếp vào giá thành sản phẩm một công trình, hạng mục công trình cụ thể mà tiến hành phân bổ cho các công trình, hạng mục công trình có liên quan đến chi phí đó theo tiêu thức thích hợp. Chi phí sản xuất tại Trung tâm theo phương thức phân loại theo công dụng của chi phí gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sản xuất chung Trung tâm Tư vấn Đầu tư & Xây dựng sử dụng phương thức k

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxCông tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Trung tâm Tư vấn Đầu tư và Xây dựng.docx
Tài liệu liên quan