MỤC LỤC
Trang
Đặt vấn đề 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích-yêu cầu 2
Phần I: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu 3
1. Cơ sở lý luận công tác thanh tra, giải quyết tranh chấp đất đai 3
1.1. Cơ sở pháp lý của quản lý Nhà nước về đất đai 3
1.2. Chế độ sở hữu Nhà nước về đất đai 5
1.3. Tổ chức, chức năng hoạt động của Thanh tra Nhà nước 6
1.4. Tổ chức, chức năng hoạt động của Thanh tra địa chính 8
2. Cơ sở pháp lý của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai 10
2.1. Khái niệm khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai 10
2.2. Quyền hạn và nhiệm vụ của cơ quan địa chính trong giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai 11
2.3. Các hình thức tranh chấp và khiếu nại về đất đai thường gặp 12
2.4. Trình tự giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai 15
3. Kết quả thanh tra địa chính trong những năm qua 17
3.1. Kết quả Thanh tra địa chính của cả nước 17
3.2. Kết quả Thanh tra địa chính của tỉnh Phú Thọ 19
Phần II: Nội dung và phương pháp nghiên cứu 21
1. Nội dung nghiên cứu 21
1.1. Cơ sở lý luận của công tác Thanh tra, giải quyết tranh chấp đất đai 21
1.2. Cơ sở pháp lý của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai 21
1.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Lâm Thao 21
1.4. Kết quả hoạt động Địa chính của huyện Lâm Thao trong những năm qua 21
1.5. Kết quả thanh tra địa chính của huyện Lâm Thao 21
1.6. Kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai 21
2. Phương pháp nghiên cứu 21
2.1. Phương pháp phân tích thống kê và tổng hợp số liệu: 21
2.2. Điều tra, khảo sát thực địa 21
2.3. Nghiên cứu điểm 21
2.4. Nghiên cứu mẫu 22
2.5. Phương pháp so sánh 22
Phần III: kết quả nghiên cứu 23
I. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trường 23
1. Điều kiện tự nhiên 23
2. Các nguồn tài nguyên 25
3. Cảnh quan môi trường 26
II. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Lâm Thao 26
1. Thực trạng phát triển kinh tế 26
2. Thực trạng dân số lao động, việc làm và mức sống 29
3. Cơ sở vật chất kỹ thuật 30
4. Hiện trạng sử dụng đất đai 31
III. Kết quả hoạt động của ngành địa chính huyện Lâm Thao trong những năm qua. 33
1. Công tác đăng ký thống kê, lập hồ sơ cấp GCNQSDĐ. 33
2. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 34
3. Giao đất, thu hồi đất, lập hồ sơ cho thuê và chuyển quyền sử dụng đất 35
4. Công tác quản lý và sử dụng đất công ích 36
5. Công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân 37
6. Công tác bồi dưỡng đào tạo cán bộ 37
IV. Kết quả công tác thanh tra kiểm tra đất đai ở huyện 37
1. Thanh tra các cơ quan quản lí nhà nước về đất đai 37
2. Thanh tra việc sử dụng đất của các chủ sử dụng 52
IV. Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai 58
V. Một số giải pháp đẩy mạnh công tác giải quyết Khiếu nại- Tố cáo và tranh chấp đất đai của huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ 66
Kết luận và kiến nghị 69
Kết luận 69
Kiến nghị 71
Tài liệu tham khảo
94 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1956 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu công tác thanh tra, giải quyết tranh chấp đất đai của huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 1993-2003, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oàn xã là 515 hộ với diện tích là 114.515m2, số tiền phải thu là:
1.507.826.712 đồng, số tiền đã thu là 1.441.357.721 đồng, trong đó xã đã chi 739.644.189 đồng cho xây dựng điện, qúa trình tổ chức bán đất của UBND xã như sau:
UBND giao cho 2 HTXNN trực tiếp bán đất canh tác cho nhân dân làm thổ cư thời gian giao trước mắt đến năm 2000, thu tiền giá cao 1 lần để lấy tiền xây dựng đường điện, cụ thể theo bảng sau:
Bảng tổng hợp toàn xã (tổng diện tích đã bán)
ĐVT: m2
Tên HTX
Diện tích đã bán
Ao thả cá
Ao trồng rau
Đất chuyên dùng
Đất màu
Đất canh tác
HTX Thạch Vĩ
49.655
8.600
12.332
241
7.000
28.482
HTX Vân Hùng
64.360
10.675
13.222
5.605
486
18.400
Tổng cộng
114.515
19.075
25.554
5.846
7.486
46.882
Tổng số tiền đã thu:
ĐVT:Tr. đồng
Tên HTX
Số hộ
Số xuất
Tổng diện tích
Số tiền phải thu
Số tiền đã thu
Còn thiếu
HTX Thạch Vĩ
238
249
49.655
590.321.500
562.426.500
29.871.000
HTX Vân Hùng
277
329
64.860
917.515.242
878.931.212
38.592.000
Tổng cộng
515
578
114.515
1.507.836.712
1.441.357.712
68.590.000
Quá trình kiểm tra, đoàn thanh tra đã thấy rằng việc tổ chức thực hiện bán đất thổ cư lấy tiền xây dựng đường điện về cơ bản là không đúng đối tượng được giao, trái thẩm quyền. Vì khi giao đất Đảng bộ, UBND xã đã họp và thống nhất mỗi hộ có từ 2 con trai trở lên thì được mua 1 xuất nhưng khi tiến hành thì ồ ạt với phương châm “Bán càng nhiều càng tốt để lấy tiền xây dựng đường điện” do đó ban quản lý đã bán cho 38 hộ mua từ 2 đến 7 xuất đất thổ cư.
Những việc làm vi phạm pháp luật đất đai của tập thể lãnh đạo xã Tứ Xã đã bị UBND huyện xử phạt 2.000.000 đồng, cảnh cáo tập thể UBND xã, cách chức chủ tịch UBND xã đối với ông Nguyễn Quang Chức.
Bên cạnh đó nghiêm cấm các hộ đã mua đất làm nhà, không được làm thay đổi mặt bằng, không mua bán chuyển nhượng bất hợp pháp.
Yêu cầu UBND xã thu hồi 175 biên bản giao đất cho từng hộ.
+ Đối với xã Sơn Dương với mục đích xây dựng đường điện phục vụ dân sinh. Tập thể UBND xã Sơn Dương chủ trương giao đất kinh doanh đến năm 2000, thu sản lượng một lần để lấy vốn xây dựng điện và dần dần hợp thức thành đất thổ cư, cụ thể:
Có 280 hộ được giao 342 xuất ở 16 khu vực, với tổng diện tích là: 84.718 m2. Trong đó có 7 khu nằm trong quy hoạch được duyệ, 9 khu ngoài quy hoạch. Tổng số tiền được giao theo giá thầu là 495.176.214 đồng, số tiền đã thu là 418.768.100 đồng.
Qua kiểm tra thấy rằng việc giao đất của xã thực hiện chưa chưa đúng đối tượng, trong đó 280 hộ được giao có: 80 người chưa đủ tuổi lao động, có 53 hộ nhận đất từ sự chuyển nhượng (ưu tiên đối tượng liệt sĩ, thương binh, do các hộ không có nhu cầu nên chuyển nhượng )
Về tiêu chuẩn mức bình quân 1 hộ là 240 m2(cả khu quy hoạch và chưa quy hoạch ), trong đó quy hoạch được duyệt là 150 m2/hộ.
Đối với những hộ đã được giao thì đã có 8 hộ làm nhà trong khu quy hoạch, 6 hộ làm nhà ngoài khu quy hoạch, đa phần số hộ còn lại đều sử dụng vào mục đích sản xuất.
Trong quá trình thu tiền, số vốn đã được chi vào cho xây dựng điện là 639. 297.800 đồng.
Như vậy qua thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất của xã Sơn Dương đã thấy được những vi phạm của tập thể cán bộ xã, cụ thể xã đã vi phạm luật đất đai và quy định trong việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài theo quyết định 4045 của UBND tỉnh và Nghị định 64/CP của chính phủ: Giao đất không đúng quy định (9 khu ), giao đất không đúng đối tượng, không đúng tiêu chuẩn, không có biện pháp ngăn chặn việc làm nhà ở trên đất kinh doanh, việc ra văn bản trái với quy định về quản lý đất đai của Nhà nước.
Đối với những vi phạm trên, đoàn thanh tra đã kiến nghị xử lý kỷ luật đối với tập thể lãnh đạo xã và cá nhân các đồng chí lãnh đạo chủ chốt các xã. Đối với diện tích đã giao phải thu hồi toàn bộ, thanh toán số tiền đã thu qua việc giao đất kinh doanh không đúng quy định.
1.2. Giai đoạn 1999 - 2003
Công tác thanh tra tình hình quản lý và sử dụng đất giai đoạn này do huyện Lâm Thao tiến hành.
Nhìn chung công tác quản lý Nhà nước về đất đai trong giai đoạn này đã được chú trọng và đi vào nề nếp hơn.
Năm 2003 thanh tra Sở Địa chính tỉnh Phú Thọ kết hợp với phòng địa chính huyện Lâm Thao tiến hành thanh tra công tác quản lý nhà nước về đất đai giai đoạn từ 1996 -2000 ở tất cả các xã, thị trấn. Kết quả thanh tra trên một số mặt chủ yếu sau:
* Công tác giao đất cho nhân dân làm nhà ở.
Trong giai đoạn từ ngày 1/1/1995 đến đầu năm 2000 đã có 16 xã và thị trấn được cấp đất ở cho 1003 hộ với 33 quyết định được duyệt.
Thực hiện các quyết định giao của UBND tỉnh, UBND huyện Lâm Thao và UBND các xã, thị trấn đã tiến hành giao đất theo đúng quy định, thủ tục thẩm quyền cấp đất ở cho nhân dân.
Tuy nhiên việc thực hiện các quyết định giao đất ở cho nhân dân thì vẫn còn một số xã tự cấp đất và thu tiền của nhân dân không đúng quy định, điển hình như 2 xã là Bản Nguyên 63 hộ với số tiền thu từ giao đất là 89.760.000 đồng (1994 - 1998 ) ; Xã Tiên Kiên cấp cho 50 hộ, số tiền đã thu là 225 triệu.
Ngoài ra còn một số hộ ở một số xã đã được giao đất đến nay đã quá 1 năm nhưng vẫn chưa làm nhà ở. Đối với một số hộ này ngoài nguyên nhân chưa đủ điều kiện xây nhà, còn do tình trạng đầu cơ tích trữ đất. Kết quả cụ thể, thể hiện ở bảng sau: ( Bảng 3 ).
Bảng 3: Kết quả thanh tra 16/16 xã, thị trấn về giao đất cho nhân dân
làm nhà ở giai đoạn (1995 - 2000).
STT
Tên xã, thị trấn
Ngày ra quyết định
Quyết định của UBND tỉnh
Tổng diện tích giao (m2)
Số hộ giao
Tổng diện tích nhận
(m2)
Số hộ đã nhận
Số hộ đã làm nhà
Số hộ chưa
làm nhà
1
Xuân Huy
20/1/95
10/2/96
118/QĐ-UB
267/ QĐ-UB
6200
7600
19
38
8211
7600
19
38
19
36
0
2
2
Xuân Lũng
17/4/2000
912/ QĐ-UB
2020
20
2020
20
20
0
3
Tiên Kiên
17/2/95
15/3/95
390/ QĐ-UB
429/ QĐ-UB
2400
4386
24
43
2400
4386
24
43
21
42
3
1
4
Hy Cương
23/3/95
31/10/96
22/10/97
429/ QĐ-UB
1972/ QĐ-UB
1657/ QĐ-UB
3926
2838
4570
73
29
44
3926
2716
3570
73
28
34
73
25
34
0
3
0
5
Thanh Đình
7/4/2000
778/ QĐ-UB
51.430
80
51.430
80
76
4
6
Chu Hoá
21/12/96
12/11/97
5/8/98
22/12/2000
2871/ QĐ-UB
1975/ QĐ-UB
1606/ QĐ-UB
3819/ QĐ-UB
7617,3
148
246,5
1732
56
4
5
6
7617,3
148
246,5
1732
56
4
5
6
54
4
5
6
2
0
0
0
7
T.T Lâm Thao
23/3/96
518/ QĐ-UB
955
6
955
6
6
0
8
Thạch Sơn
11/12/2000
3626/ QĐ-UB
2397
11
2397
11
11
0
9
Hợp Hải
17/2/1995
232/ QĐ-UB
2550
17
240
2
2
0
10
Kinh Kệ
24/11/98
27/11/99
2536/ QĐ-UB
2237/ QĐ-UB
4200
5040
50
42
4200
5040
50
42
48
39
2
3
11
Sơn Dương
0
0
0
0
0
0
12
Tứ Xã
24/11/98
12/8/99
11/12/2000
1242/QĐ-UB
1855/QĐ-UB
3624/QĐ-UB
6559
6990
7640
55
50
39
6559
6990
4660
55
50
24
51
50
24
4
0
0
13
Sơn Vi
13/2/96
16/9/97
315/QĐ-UB
143/QĐ-UB
6446
7280
58
46
6446
7280
58
46
53
46
5
0
14
Bản Nguyên
14/9/2000
2462/QĐ-UB
2160
12
2215
12
12
0
15
Vĩnh Lại
20/1/96
17/12/97
21/12/2000
78/QĐ-UB
2009/QĐ-UB
3789/QĐ-UB
7849
6670
6558
39
35
42
7849
6670
6558
39
35
42
36
35
39
3
0
3
16
Cao Xá
12/8/98
1/9/99
12/8/99
1696/QĐ-UB
2127/QĐ-UB
1853/QĐ-UB
6958,5
3860
6864
45
21
35
6958,5
3860
6864
45
21
35
45
19
35
0
2
0
Tổng
186.090,3
1044
181.744,3
1003
966
37
Thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 1993 - 2000
Thực hiện quyết định số 836/QĐ - UB của UBND tỉnh Vĩnh Phú ( cũ ) về lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 1993 - 2000, UBND huyện đã chỉ đạo các xã lập xong quy hoạch và trình cấp trên phê duyệt
Qua thanh tra tại các xã, thị trấn cho thấy việc lập quy hoạch sử dụng đất ở địa phương tập trung cho nhu cầu đất ở, chưa thực sự chú ý đến các nhu cầu khác như: quy hoạch khu sản xuất giống vật nuôi cây trồng, khu sản xuất kinh doanh, trụ sở, cơ quan, việc định hướng cho việc sử dụng đất trong tương lai chưa rõ ràng, không sát với thực tế nhu cầu sử dụng đất, chưa dự báo được tình hình phát triển dân số, kinh tế - xã hội.
Tại các khu quy hoạch đất ở đã có nhiều xã cấp đất ở cho nhân dân theo đúng quy hoạch và định mức cấp như các xã: Cao Xá, Xuân Huy, Kinh Kệ,Chu Hoá, Hợp Hải...Tuy nhiên bên cạnh đó việc giao đất ở cho nhân dân ở một số xã lại nằm ngoài quy hoạch dẫn đến tình trạng vi phạm luật đất đai như các xã: Tứ xã, Sơn Dương (1992- 1995 ), Tiên Kiên (1994-1998 ). Số trường hợp này đến nay chưa có biện pháp cụ thể để cấp đất và hợp thức hoá về giấy tờ cho các hộ được giao đất.
Ngoài ra còn một số trường hợp cấp đất ở trong khu quy hoạch nhưng vẽ sai sơ đồ thiết kế mặt bằng.
Công tác thu, nộp và sử dụng tiền từ việc giao đất
Qua kiểm tra công tác thu nộp và sử dụng tiền từ việc giao đất, chuyển quyền sử dụng đất nhìn chung đã cơ bản đi vào nề nếp.
UBND huyện đã chỉ đạo chi cục thuế thu đủ số tiền chuyển quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân được giao cấp đất mới thu theo đúng thủ tục, trình tự, nộp vào kho bạc Nhà Nước theo đúng quy định trên cơ sở khung giá đất đã được UBND tỉnh phê duyệt. Nhìn chung qua kiểm tra, chưa thấy một đơn vị hay cá nhân nào vi phạm và đều thu nộp đủ vào kho bạc Nhà Nước huyện (ngoại trừ những trường hợp thu tiền từ việc giao đất trái thẩm quyền ở một số xã để dùng cho mục đích xây dựng cơ sơ hạ tầng ở một số xã cấp đất giai đoạn (1992- 1996 ).
Công tác giao và cho thuê đất làm lều quán kinh doanh
Theo quy định của UBND tỉnh thì UBND xã, UBND huyện không được cho thuê đất làm lều quán kinh doanh
Qua kiểm tra ở 15 xã, thị trấn cho thấy việc chấp hành quy định của UBND tỉnh tương đối nghiêm túc, tuy nhiên vẫn còn một số xã chưa thực hiện đúng quy định này, cụ thể:
UBND xã Bản Nguyên cho một số hộ ở khu vực chợ Cống á thuê đất để làm đất kinh doanh ven chợ, nay đã hết hạn nhưng vẫn chưa thu hồi được ( cho thuê đất từ năm 1992 thời hạn đến năm 2000, số hộ là 8 hộ ).
Uỷ ban nhân dân thị trấn Lâm Thao cho: 4 hộ thuê cửa hàng HTX mua bán cũ của thị trấn, do mâu thuẫn về hợp đồng nên toà án nhân dân huyện đã phải thụ lý và giải quyết.
- Cho 4 hộ khu cổng nhà máy Supe mượn đất để kinh doanh hàng năm thu thuế cho thị trấn. Đến nay trong số các hộ này đã có một số hộ tự ý xây dựng nhà để ở và kinh doanh.
- Ngoài ra thị trấn còn cho thuê ở một số vị trí xen kẽ khác. Qua kiểm tra cũng cho thấy, nhu cầu đất làm lều quán kinh doanh của các hộ rất lớn, tuy nhiên vị trí đất cho thuê thuộc lang giao thông, hành lang chân đê...UBND xã không ký hợp đồng cho thuê và cũng không thu được một khoản thuế nào, trong khi các hộ vẫn sử dụng từ nhiều năm nay.
* Công tác quản lý quỹ đất công ích
Qua thanh tra ở các xã, thị trấn hầu hết các xã đều để lại quỹ đất công ích đúng theo quy định của Nghị định 64/CP của Chính phủ, có một xã để lại dưới 5% là xã Tiên Kiên, đa số các xã khác để lại từ 5% đến 10 %, một số xã để lại quá cao như xã Hợp Hải 23,6%, xã Cao Xá 14,2%, Xuân Huy 13,8%, Bản Nguyên 10,9% cụ thể:
Bảng 4:Tình hình sử dụng quỹ đất công ích:
STT
Tên xã, thị trấn
Diện tích đất nông nghiệp
Diện tích UBND xã quản lý
Tỷ lệ (%)
1
Bản nguyên
397,38
43,20
10,87
2
Chu Hoá
605,05
51,84
8,6
3
Thạch Sơn
248,14
23,81
9,6
4
Tiên Kiên
795,82
23,20
4,3
5
Xuân Huy
261,09
34,20
13,77
6
Kinh Kệ
411,1
35,96
7,3
7
Xuân Lũng
453,06
32,08
6,2
8
Hy Cương
338,46
28,02
8,3
9
Thanh Đình
528,93
33,61
6,4
10
Thị trấn Lâm Thao
252,45
14,88
5,9
11
Sơn Vi
474,97
49,78
10,5
12
Hợp Hải
229,46
54,27
23,65
13
Sơn Dương
342,82
25,33
7,4
14
Tứ Xã
649
38,45
5,9
15
Vĩnh Lại
595,63
45,41
7.7
16
Cao Xá
726,63
103,41
14.2
Tổng
7.310,18
642,79
100
Tuy nhiên những xã đó quỹ đất công ích cao do mộ số nguyên nhân chủ yếu là:
Trước khi thực hiện nghị định 64/CP, một số xã đã cho thuê đất ao, đất màu, đất bãi... thời gian thuê từ 3 đến 5 năm do đó không đưa vào quỹ đất công ích từ năm 1994 đến nay. Các hợp đồng đó đã hết hạn nên quỹ đất nông nghiệp do xã quản lý tăng lên.
Những xã này diện tích đất cây lúa màu để lại ít, quỹ đất công ích cao chủ yếu là diện tích đất ao, đất bãi nhiều phân tán theo các loại đất nông nghiệp.UBND xã trực tiếp quản lý đồng thời giao cho HTX giao khoán cho các hộ xã viên.
Kết quả kiểm tra cho thấy quỹ đất công ích đã bước đầu đem lại cho ngân sách một nguồn đáng kể, đặc biệt có nhiều xã có số thu cao do biết tổ chức đấu thầu quỹ đất này, một số xã do quá manh mún nên việc sử dụng quỹ đất này không hiệu quả. Tuy nhiên về nội dung quản lý và sử dụng quỹ đất này, UBND xã cũng chưa kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện ở cơ sở nên các địa phương có các giải pháp thực hiện khác nhau, chưa có sự thống nhất chung.
* Công tác lập hồ sơ địa chính cấp GCNQSDĐ.
Thực tế thanh tra tại các xã, thị trấn cho thấy đến năm 2000 ở hầu hết các xã đã lập được hồ sơ địa chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên công tác này trong giai đoạn từ năm 1993 - 2000 còn tiến hành chậm:
Tính từ năm 1993 đến tháng 8/1999 trên địa bàn huyện Lâm Thao ( nói riêng) mới thực hiện cấp GCN đối với 2 loại đất sau:
+ Đất nông nghiệp: đã có 2800 ha đạt 40% diện tích phải cấp cho 12.276 hộ đạt 42% số hộ sử dụng đất.
+ Đất nông thôn:
Đã cấp được 197,40 ha đạt 32% diện tích phải cấp cho 11.356 hộ đạt 45,07% tổng số hộ sử dụng đất
Riêng về đất lâm nghiệp, do hồ sơ chưa đầy đủ, mặt khác ngành kiểm lâm bàn giao hồ sơ chậm (đến tháng 2/2001 mới có hồ sơ bàn giao ) nên việc cấp đất lâm nghiệp trong giai đoạn này chưa tiến hành được.
Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng trên là do:
- Tình trạng giao đất trái thẩm quyền của một số xã: không làm đầy đủ thủ tục cấp đất với nhà nước và cũng không nộp tiền vào ngân sách Nhà Nước ở giai đoạn trước, đến nay phần lớn các hộ này đã tự làm nhà, nhưng về thủ tục thì vẫn chưa làm để hợp thức hoá đất ở chính thức, gây nhiều khiếu kiện, tranh cãi khó khăn cho công tác cấp GCN.
- Một số xã tự ý xác nhận tính hợp pháp của các thửa đất, từ đó cho phép mua bán, chuyển nhượng trái phép, đến khi tiến hành cấp GCNQSDĐ đã gây khiếu kiện trong nhân dân, cản trở đến công tác cấp GCN.
- Một số trường hợp lấn chiếm đất đai, làm nhà trái phép trên đất công gây khiếu kiện, tranh chấp nên không cấp được GCN.
Nhìn chung công tác cấp GCN trong giai đoạn này chưa được nhiều nhưng đã có sự chỉ đạo tích cực của UBND huyện Lâm Thao mà trực tiếp là phòng Địa chính. Từ năm 2000 đến năm 2003 huyện đã tập trung giải quyết những trường hợp cấp đất trái thẩm quyền, những trường hợp cấp sai GCNQSDĐ của các hộ trong giai đoạn trước.
Những trường hợp còn vướng mắc, khó giải quyết để hợp thức cấp GCN thì UBND huyện chờ ý kiến chỉ đạo, giải quyết của cấp trên sau đó tiến hành hợp thức cấp GCN cho các hộ.
Quá trình triển khai được kiểm tra chặt chẽ, kịp thời, đúng quy định của ngành Địa Chính. Nhờ đó công tác cấp GCN toàn huyện đến tháng 8/2003 đã cấp được tổng số hộ là: 28343 hộ đạt 96,7% tổng số hộ phải cấp. Kết quả cấp GCN qua kiểm tra đến tháng 8/2003 được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 5: Kết quả lập hồ sơ cấp GCNQSDĐ
STT
Tên xã, thị trấn
Tổng số hộ
Số hộ đã cấp
Tỷ lệ (%)
1
Xuân Huy
1210
1089
89,8
2
Xuân Lũng
1452
1419
97,7
3
Kiên Kiên
2301
2236
97,2
4
Hy Cương
1692
1636
96,7
5
Thanh Đình
1470
1456
99,0
6
Chu Hoá
3057
3015
98,6
7
Thạch Sơn
1694
1644
97,0
8
T.T Thao
1420
1378
97,0
9
Hợp Hải
819
711
86,8
10
Kinh Kệ
1430
1402
98,0
11
Sơn Dương
998
925
92,7
12
Tứ Xã
2259
2219
98,2
13
Sơn Vy
2048
1928
94,1
14
Bản Nguyên
2275
2247
98,8
15
Vĩnh lại
2089
2066
98,5
16
Cao Sá
2120
2041
96,3
17
Tổng
28.343
27.420
100
* Kiểm tra việc thực hiện Luật Khiếu nại - Tố cáo ở các xã, thị trấn
Trong năm 2001, thanh tra huyện phối hợp với viện kiểm sát nhân dân huyện đã trực tiếp kiểm tra ở 16/16 xã, thị trấn về việc thực hiện Luật Khiếu nại - Tố cáo của cấp chính quyền cơ sở ( viện kiểm sát đã kiểm tra ở 3 xã, thanh tra kiểm tra 13 xã, thị trấn ) kết quả kiểm tra cho thấy:
UBND các xã, thị trấn đã quan tâm nhiều hơn đến việc thực hiện Luật Khiếu nại - Tố cáo của công dân, về cơ bản các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân được giải quyết kịp thời, đúng luật pháp.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt làm được còn một số tồn tại:
- Cán bộ tiếp dân ở một số xã trình độ chưa đáp ứng được yêu cầu, việc phân loại đơn, còn có tình trạng nhầm lẫn, thiếu chính xác, chưa phản ánh đúng tình trạng KN - TC.
- Sổ sách ghi chép chưa đầy đủ, không đúng quy định.
- Việc đôn đốc thực hiện các quyết định, kết luận chưa nghiêm túc còn để kéo dài.
- Việc xử lý, giải quyết đơn chưa đảm bảo quy định, còn có một bộ phận nhỏ công dân chưa đồng tình, còn có tái khiếu, tố cáo ( ở cơ sở ).
Cũng trong giai đoạn này, thực hiện công điện 554/CP ngày 20/6/2001 của chính phủ về kiểm tra các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất. UBND huyện thành lập đoàn thanh tra trực tiếp kiểm tra tại 6 xã: Xuân Lũng, Tiên Kiên, Chu Hoá, Thạch Sơn, Bản Nguyên ( đây là những xã trước đây đã cấp đất và thu tiền trái thẩm quyền )
Kết quả kiểm tra cho thấy:
Tổng số hộ cấp sai quy định là: 1.310 hộ.
- Tổng diện tích cấp sai quy định là:265.302 m2, trong đó cấp vào:
+ Đất lúa : 115.355 m2
+ Đất màu : 63.117 m2
+ Đất mạ : 3.316 m2
+ Đất ao : 52.047 m2
+ Đất chuyên dùng : 28.969 m2
+ Đất chưa sử dụng : 2.188 m2
Tổng số tiền thu được là : 2.709.530.000 đồng.
Toàn bộ số tiền thu được các xã đã đưa vào ngân sách xã và chi xây dựng cơ sở hạ tầng như: Đường điện, đường giao thông, trường học, trạm xá, không có tình trạng để ngoài sổ sách.
Kết quả cụ thể được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 6:Các xã, thị trấn giao đất trái thẩm quyền
STT
Tên xã, thị trấn
Số hộ
Diện tích (m2)
1
2
3
4
5
6
Xuân Lũng
Tiên Kiên
Chu Hoá
Thạch Sơn
Bản Nguyên
Xuân Huy
263
355
15
213
320
144
52.600
63.900
4560
45.582
60.800
37.860
Tổng
1310
265.302
Năm 2002 để thực hiện quyết định 273/QĐ - TTg ngày 12/4/2002 của Thủ tướng Chính phủ, UBND huyện đã chỉ đạo phòng địa chính tổ chức cuộc thanh tra, kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng đất giai đoạn 1993 - 2002 tại 17/17 xã, thi trấn. Qua thanh tra đã phát hiện 12/17 xã giao đất trái thẩm quyền có 1452 trường hợp với diện tích là 294960 m2, trong đó chủ yếu là giao đất nông nghiệp cho dân làm nhà ở. Huyện đã xử phạt hành chính 12 tập thể lãnh đạo các xã, thị trấn 7.500.000 đồng, một số cán bộ xã bị xử lý kỷ luật, các hộ được giao đất trái thẩm quyền đang được xem xét để hợp thức diện tích đó.
Kết quả cụ thể trong biểu 7
Bảng 7: Các xã,thị trấn giao, cho thuê đất không đúng thẩm quyền.
STT
Tên thị xã, thị trấn
Số hộ, tổ chức
Diện tích (m2)
Tổng
Đất ở
Đất N.nghiệp
Đất L.nghiệp
1
Hà Thạch
59
15.534
2600
4171
8.763
2
Xuân Huy
23
7000
7000
3
Xuân lũng
42
6192
6192
4
Tiên Kiên
124
7030
5834
1200
5
Chu Hoá
3
1124
1124
6
Thạch Sơn
42
2626
2132
494
7
T.T Lâm Thao
33
2381
2381
8
Kinh Kệ
9
1800
1800
9
Sơn Dương
344
85.004
269
84.735
10
Tứ Xã
590
114.061
144.061
11
Sơn Vy
10
200
200
12
Bản Nguyên
173
52.014
42.104
9.910
Tổng
1452
294.966
215.697
100.510
8763
2. Thanh tra việc sử dụng đất của các chủ sử dụng
* Trong giai đoạn từ 1993-1999, nhằm thực hiện quyết định số 1022/QĐ-UB của UBND tỉnh Phú Thọ, huyện chỉ đạo tiến hành thanh tra và đã phát hiện nhiều vi phạm trong sử dụng đất mà nổi cộm lên là tình trạng:
- Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không đủ thủ tục hành chính của một số đơn vị, cá nhân ở hầu hết các địa phương, tổng số có 27 trường hợp.
- Một số cá nhân tự ý sử dụng đất vào mục đích sản xuất gạch ngói gây ảnh hưởng đến sản xuất hoa màu.
- Một số hộ, cá nhân, tổ chức có quỹ đất nhưng không sử dụng, không kê khai, đăng ký.
- Có 286 hộ ở 8 xã làm nhà trái phép trên đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp với tổng diện tích là 59.132 m2.
- Trường hợp lấn chiếm đất đai có 63 hộ ở 7 xã, các hộ này chủ yếu lấn chiếm đất ven đường, ven đê... để làm lều quán kinh doanh.
Tất cả các trường hợp trên đều bị xử phạt hành chính, buộc làm đầy đủ thủ tục theo quy định, buộc tháo dỡ các công trình đối với các hộ lấn chiếm đất để trả lại mặt bằng như trước...
* Năm 2002 thực hiện quyết định 273/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính Phủ UBND tỉnh chỉ đạo các huyện tiến hành thanh tra, Kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất cấp cơ sở qua thanh tra huyện đã phát hiện 1126 trường hợp người sử dụng đất vi phạm luật đất đai với tổng diện tích 211.117 m2 ở các dạng sau:
- Đất không được Sử dụng sau 12 tháng liên tục có 194 trường hợp với tổng diện tích là 32.417m2. Những hộ này do chưa đủ điều kiện hoặc chưa có nhu cầu làm nhà ở nên đã để đất trống sau nhiều năm được giao. Đối với những trường hợp này đều bị xử phạt hành chính với tổng số tiền phạt là 40.700.000 đồng, cho phép sử dụng là 32471 m2.
- Các trường hợp sử dụng sai mục đích được giao là 292 trường hợp với tổng diện tích là 72.759 m2. Đối với các hộ này chủ yếu là chuyển từ đất vườn sang đất thổ cư, từ đất lúa sang đất màu, từ đất sản xuất nguyên vật liệu xây dựng sang nuôi trồng thuỷ sản... các hộ này được tiếp tục sử dụng phần diện tích đất đó nhưng phải nộp tiền phạt theo quy định tại điều 1 nghị định 04/CP ngày 10/1/97 của Chính Phủ, với tổng tiền nộp phạt là 58.600.000 đồng, nhưng đồng thời một số diện tích phải thu hồi và khôi phục lại hiện trạng ban đầu.
- Các trường hợp lấn chiếm đất đai, có tổng 512 trường hợp, với tổng diện tích là 57.095 m2. Các hộ này chủ yếu là lấn chiếm đất giao thông, thuỷ lợi, đất công ích, đất rừng... Đối với các hộ này đều bị xử phạt hành chính theo quy định tại điều 2 Nghị định 04/CP ngày 10/1/97 của Chính phủ với tổng số tiền phạt là 103.400.000 đồng, một số diện tích lấn chiếm không ảnh hưởng tới diện tích đất bị lấn chiếm thì được hợp thức cho tiếp tục sử dụng, còn những hộ lấn chiếm đất giao thông, thuỷ lợi thì phải trả lại đất và khôi phục lại hiện trạng ban đầu.
- Các trường hợp chuyển nhượng trái phép có 128 trường hợp với diện tích là 47.702 m2, với các lý do chủ yếu: Trốn thuế, chủ sử dụng đất chưa được cấp GCN, đất sử dụng không hợp pháp: Đang có tranh chấp, sử dụng sai mục đích, không đầy đủ thủ tục, đất không đăng ký... đối với các trường hợp này đều bị xử phạt theo điều 5 và điều 6 nghị định 04/CP của Chính phủ. Với tổng số tiền phạt là 33.700.000 đồng, một số trường hợp cho hợp thức, một số trường hợp thuộc diện lấn chiếm thì bị thu hồi...
( kết quả cụ thể trong bảng 8)
Bảng 8: Thanh tra việc sử dụng đất của các chủ sử dụng
(Theo quyết định 273/QĐ-TTg )
STT
Tên xã,thị trấn
Đất không sử dụng sau 12 tháng
Đất sử dụng không đúng mục đích
Lấn chiếm đất đai
Chuyển nhượng trái phép
Số hộ
Diện tích
Đã xử lý
Số hộ
Diện tích
Đã xử lý
Số hộ
Diện tích
Đã xử lý
Số hộ
Diện tích
Đã xử lý
Cho sử dụng
Phạt
tiền
(tr.đ)
Thu hồi
Cho sử dụng
phạt tiền
(tr.đ)
Thu hồi
Cho sử dụng
Phạt tiền
(tr.đ)
Thu hồi
Cho sử dụng
phạt tiền
(tr.đ)
1
Hà Thạch
26
4160
4160
5.7
5
2600
460
2141
1.0
30
5120
3960
1160
5.6
7
2260
240
2020
1.8
2
Xuân Huy
14
128
128
7.0
2
800
800
1.6
3
Xuân lũng
19
1920
1920
3.8
5
2160
762
1398
1.0
15
4423
3320
1103
2.6
10
12572
750
11822
2.8
4
Tiên Kiên
40
4068
4068
8.8
2
382
382
0.4
8
433.5
340.5
93
1.6
8
1056
711
348
3.6
5
Hy Cương
6
Thanh Đình
69
6703
3240
3463
13.6
13
484
102
382
2.6
7
Chu hoá
19
2563
2563
4.2
25
6060
1083
4977
4.8
10
858
342
516
1.6
14
3988
1986
2002
2.8
8
Thạch sơn
2
2340
2340
0.4
19
2434
1849
585
3.4
9
T.T LâmThao
27
7963
2062
5901
5.0
10
Hợp hải
6
6078
6078
1.3
100
28789
13862
14927
19.2
12
348
114
234
6.0
11
Kinh Kệ
8
4520
350
4170
1.6
92
10939
4793
6146
17.6
17
4080
2131
1949
4.2
12
Sơn Dương
35
9650
5640
4010
6.2
20
710
710
2.0
3
728
656
72
1.0
13
Tứ Xã
208
26519
11549
14970
40.2
36
10092
4134
5958
8.4
14
Sơn Vy
15
Bản Nguyên
12
2577
2577
5.0
7
1050
600
450
1.4
9
8102
2781
5321
2.3
16
Vĩnh Lại
4
859
859
0.9
42
1895
642
1253
7.8
2
605
605
0.4
17
Cao Xá
78
10483
10483
15
4
1355
645
710
0.8
22
2151
754
1397
4.0
20
3419
1580
1839
4.8
Tổng
194
32471
32471
40.7
292
72759
28104
44655
58.6
512
57059
29075.5
27983.5
103.4
128
47704
14969
32733
33.7
Cũng trong năm 2002, huyện Lâm Thao tổ chức cuộc thanh tra tiến hành kiểm tra việc sử dụng đất tại xã Hy Cương. Qua thanh tra đã phát hiện 19 hộ vi phạm, cụ thể: + Có 6 hộ nhận chuyển nhượng trái phép khi chưa được phép của Nhà nước, tự ý chuyển mục đích sử dụng đất, xây dựng nhà trên đất nhận chuyển nhượng.
Đối với mỗi hộ này phạt tiền mỗi hộ 2 triệu đồng và hợp thức đất đó. + 3 trường hợp lấn chiếm đất đai: Phạt 2 triệu đồng buộc tháo dỡ công trình.
+ 10 trường hợp sử dụng sai mục đích, tự ý xây dựng nhà trên đất đồi màu, phạt tiền đối với những hộ này với tổng số tiền 12.200.000 đồng
Năm 2003, UBND huyện Lâm Thao lại tiếp tục kiểm tra việc sử dụng đất đối với xã Hy Cương (đợt 2) - vào ngày 20/2/2003
Qua thanh tra đã phát hiện 14 trường hợp sử dụng đất sai mục đích được giao, tự ý xây dựng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36203.doc