Đề tài Tìm hiểu công tác tổ chức đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Xí Nghiệp Thương Mại mặt đất Nội Bài

 

TrangLời nói đầu 1

Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp 2

I/ Khái niệm và các hình thức đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 2

1. Khái niệm chung: 2

2. Hình thức đào tạo: 2

II/ các phương pháp đánh giá hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp 3

1. Yêu cầu đặt ra khi đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp: 3

2. Quan điểm về hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 4

3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: 5

4. Đánh giá hiệu quả đào tạo và phát triển thông qua một số biện pháp khác: 5

5. Nhận xét rút ra từ việc đánh giá hiệu quả Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: 6

III/ Những điều kiện đảm bảo hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. 6

1. Cơ sở vật chất, quản lý và con người cho hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. 6

1.1 Về tổ chức: 6

1.2 Về quản lý: 6

1.3 Về cơ sở vật chất kỹ thuật: 7

1.4 Cơ sở về con người: 7

2. Kế hoạch hoá nguồn nhân lực với công tác đào tạo và phát triển 7

2.1 Kế hoạch hoá nguồn nhân lực với công tác đào tạo và phát triển: 7

2.2 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực với vấn đề sử dụng lao động trong doanh nghiệp: 8

IV/ Những yêu cầu đối với công tác Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp 10

Chương II: Những nét khái quát về Xí nghiệp thương mại mặt đất Nội Bài 12

I/ Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp Thương mại mặt đất Nội Bài. 12

II/ Chức năng và nhiệm vụ 12

1. Chức năng và nhiệm vụ đặc trưng hiện nay của xí nghiệp 12

2. Sản phẩm chính của Xí nghiệp. 13

3. Khách hàng chính của Xí nghiệp. 13

III/ Cơ cấu tổ chức xí nghiệp. 14

1. Tổ chức hoạt động của bộ máy. 14

2. Những thành tựu mà Xí nghiệp đạt được 17

3. Đánh giá hoạt động của Xí nghiệp: 18

IV/ Tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2002 và phương hướng năm 2003 20

1. Đặc điểm tình hình 20

1.1. Thuận lợi 20

1.2 Khó khăn 20

2. Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn năm 2002 21

2.1 Những việc đã làm được: 21

2.2 Công tác tổ chức lao động - tiền lương 23

2.3 Công tác kế hoạch, đầu tư trang thiết bị 24

2.4 Công tác tài chính, kế toán 24

2.5 Kết quả vận chuyển tính đến hết tháng 12/2002 24

2.6 Tổ chức các phong trào thi đua 25

2.7 Công tác chăm lo đời sống vật chất cho người lao động: 27

2.8 Các hoạt động xã hội 28

3. Những việc chưa làm được: 28

3.1 Tồn tại 28

3.2 Nguyên nhân 29

IV/ Phương hướng nhiệm vụ năm 2003 29

Chương III: Tình hình công tác đào tạo và phương hướng nâng cao hiệu quả đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tại Xí nghiệp thương mại mặt đất nội bài 31

I/ Tình hình công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở Xí nghiệp thương mại mặt đất nội bài 31

1. Công tác đào tạo trong những năm qua được tổ chức thực hiện như sau: 31

2. Các hình thức đào tạo : 32

II/ Đánh giá hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở Xí nghiệp thương mại mặt đất nội bài 32

1. Đánh giá hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở Xí nghiệp thương mại mặt đất nội bài: 32

1.1 Việc quản lý công tác đào tạo huấn luyện : 33

1.2 Xây dựng kế hoạch và đào tạo - huấn luyện: 33

1.3 Việc sử dụng kinh phí đào tạo: 33

2. Những hạn chế tồn tại trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân sự ở Xí nghiệp thương mại mặt đất nội bài 33

3. Nguyên nhân của những tồn tại yếu kém. 34

III/ Phương hướng nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở Xí nghiệp thương mại mặt đất nội bài 35

1. Định hướng chiến lược về đào tạo phát triển nguồn nhân lực: 35

2. Các giải pháp để thực hiện công tác đào tạo và phát triển: 35

Phần kết luận 37

Tài liệu Tham khảo 38

 

doc41 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1276 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu công tác tổ chức đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Xí Nghiệp Thương Mại mặt đất Nội Bài, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khách hàng khác theo phương thức hợp đồng thường xuyên dài hạn với các hãng hàng không như: aeroflot pacific airlines cathay pacific airways thai airways malayxia airways system. China southern airlines. Air france China airlines Korean air Valimivotoc Uzbetictan B7 Eva Airways v...v… Air France-AF Eva Airways-BR China Airlines-CI Cathay Pacific Airways-CX China Southern Airlines-CZ Japan Airlines-JL Korean Air-KE Lufthansa-LH Malaysia Airlines-MH Asiana Airlines-OZ Lao Aviation QV Singapore Airlines-SQ Swiss Air-SR Aeroflot-SU Thai International Airways-TG Royal Air Combodge-VJ Pacific Airlines-BL Vasco-VF Vietnam Airlines-VN Bên cạnh đó nhiều hãng hàng không quốc tế, tư nhân khác tìm kiếm xí nghiệp do các nhu cầu phục vụ máy bay chở thương gia, bay cấp cứu, hạ cánh kỹ thuật…v..v.. cũng đã có sự hợp tác với xí nghiệp. Với phương châm “Khách hàng là nền tảng phát triển” hàng năm Xí nghiệp luôn tổ chức hội nghị khách hàng để lắng nghe ý kiến và cùng thảo luận để chất lượng dịch vụ ngày một tốt hơn. Không dừng lại ở đó, xí nghiệp còn tổ chức các cuộc thi phục vụ khách hàng tốt nhất trong đơn vị do chính khách hàng bình chọn. III/ Cơ cấu tổ chức xí nghiệp. 1. Tổ chức hoạt động của bộ máy. Để thàng công trong kinh doanh, hoạt động của mọi xí nghiệp đều cần thực hiện trên nên của một cấu trúc hệ thống hợp lý và có hiệu quả. Trong các giai đoạn phát triển của xí nghiệp, hệ thống tổ chức cần phải đảm bảo khả năng thích ứng tốt với các xu hướng vận động, tăng trưởng, suy thoái trong kinh doanh. Hiểu được vấn đề đó xí nghiệp thương mại mặt đất Nội Bài đã cố gắng xây dựng một đội ngũ cán bộ vững vàng về chính trị, có năng lực, phẩm chất về chuyên môn, mặt khác tăng cường áp dụng các biện pháp hợp lý, mạnh mẽ và kiên quyết đảm bảo nghuyên tắc tập trung dân chủ. Do vậy đến nay bộ máy của xí nghiệp đã có nhiều bước thay đổi hợp lý, góp phần tạo đà cho những năm tiếp theo. Thời gian đầu khi thành lập Xí nghiệp chỉ có vẻn vẹn các đội: + Đội thương vụ. + Đội kho hàng. + Đội 3 trạm. + Đội bốc xếp. + Bộ phận nghiệp vụ. Với tổng quân số là 329 cán bộ công nhân viên, và thòi kỳ đầu mới thành lập Xí nghiệp gặp rất nhiều kho khăn. Nhưng cũng chính giai đoạn này, sự lao động cần mẫn và lỗ lực của cán bộ công nhân viên đã tạo ra một bộ mặt mới cho Xí nghiệp ngày hôm nay. Hiện tại Xí nghiêp có 1000 cán bộ công nhân viên, và được chia làm các phòng, cấp tương đương phòng và các đội, tổ: ( Sơ đồ cơ cấu tổ chức) Sơ đồ tổ chức xí nghiệp thương mại mặt đất nội bài Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc Văn phòng Đảng - đoàn thể Phòng kế hoạch Phòng tài chính - kế toán Phòng tổ chức - hành chính Trung tâm điều hành Phòng tài liệu và HDCX Phòng phục vụ hành khách Phòng phục vụ hàng hoá Phòng phục vụ kỹ thuật sân đỗ Trạm sửa chữa Máy tính Kế hoạch Kho Lao động - tiền lương Tổ chức - cán bộ Tổ xe Tổ bếp ăn Bảo vệ Đào tạo Tài liệu Nghiệp vụ ULD & HDCX Đội thủ tục hành khách Ban nghiệp vụ Đội thủ tục hành lý Đội PV hàng nhập Ban nghiệp vụ Đội PV hàng xuất Đội PV kho hàng Gia Lâm Đội kỹ thuật I Ban nghiệp vụ Đội kỹ thuật II Đội phục vụ trên tàu Tổ cơ khí I Tổ cơ khí II Ban nghiệp vụ (1-6-2003) Sơ đồ tổ chức của Xí nghiêp theo mô hình trực tuyến chức năng gồm Ban giám đốc, 8 phòng và cấp tương đương phòng. Mô hình nay vừa kết hợp ưu điểm và loại trừ những hạn chế của 2 mô hình trực tuyến và chức năng. Mô hình hiện nay hầu như các doanh nghiệp sử dụng. Vì nó có những ưu điểm hơn các mô hình khác. ã Giám đốc Xí nghiệp là đồng chí Phạm chí Cường do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Tổng giám đốc. Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất của Xí nghiệp, được tự chủ trong việc quản lý vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác mà tổng công ty giao, chịu trách nhiệm trước Tổng công ty và pháp luật về điều hành hoạt động của Xí nghiệp. ãPhó giám đốc là 2 đồng chí Lê cao Thế và Nguyễn hữu Đức, là người giúp Giám đốc điều hành 1 hay 1 số lĩnh vực hoạt động của Xí nghiệp theo sự phân công của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ của Công ty. ãPhòng Tổ chức hành chính, do đồng chí Lê đình Hằng làm trưởng phòng và Phạm như Cương làm phó phòng. * Nhiệm vụ của phòng bao gồm: Xây dựng mô hình cơ cấu, tổ chức của Xí nghiệp, các đơn vị trực thuộc, báo cáo cấp có thẩm qyền phê duyệt và tổ chức thực hiện. Tham mưu giúp việc cho đảng uỷ, Giám đốc về công tác cán bộ, xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực theo phân cấp quản lý của Tổng công ty hàng không Việt Nam. Và quy chế quản lý cán bộ của Đảng uỷ Xí nghiệp. Quản lý hộ chiếu công vụ và làm thủ tục cho các đoàn đi công tác, học tập ở nước ngoài. Xây dựng và triển khai thực hiện các chế độ, chính sách quy định về lao động, tiên lương, BHXH, BHYT. Thực hiện công tác chăm sóc sức khoẻ người lao động, phục vụ xe tuyến, bếp ăn. Thực hiện các chức năng về quản lý hành chính, công tác văn thư, lưu trữ và các nhiệm vụ khác. Thực hiện các chức năng đối nội đối ngoại khi được phân công. ã Các phòng ban nghiệp vụ khác giúp Giám đôc trong việc điều khiển hành, quản lý công việc chuyên môn, chịu trách nhiệm trước giám đốc, về nhiệm vụ và nội dung công việc được giao. 2. Những thành tựu mà Xí nghiệp đạt được Trong những ngày tháng 5 năm 2003, toàn thể cán bộ công nhân viên Xí nghiệp đang sống, làm việc và lao động với không khí sôi nổi để thi đua chào đón 10 năm ngày thành lập Xí nghiệp (01/06/1993 – 01/06/2003). Mười năm đối với sự phát triển của một Xí nghiệp không phải là dài, nhưng đó cũng là những năm tháng mà toàn thể cán bộ công nhân viên đã làm việc cần cù, và lỗ lực không ngừng. Tất cả đã tạo nên những thành tựu to lớn như ngày hôm nay: + 5 năm đầu Xí nghiệp nhận được bằng khen của Chính phủ, và hàng loạt bằng khen của Cụm cảng hàng không và Tổng công ty. + Năm 2002, Xí nghiệp được Nhà nước tặng Huân chương Lao động hạng 3. Xí nghiệp đã trang bị một cơ sở hạ tầng khang trang và hiện đại. ở khối dịch vụ đã xây dựng một nhà ga T1 to lớn, hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc tế, để có thể đáp ứng nhiều loại hình dịch vụ mới, từng bước tiêu chuẩn hoá các dịch vụ hàng không. ở khối văn phòng đã thiết lập hệ thống văn phòng mở để làm việc, mỗi một người được trang bị đầy đủ các máy móc và công cụ để làm việc tốt nhất. Về hệ thống thông tin Xí nghiệp duy trì một hệ thống thông tin liên lạch thông suốt giữa các cấp và các bộ phận chức năng khác nhau dựa mạng LAN nội bộ. Với quyết tâm nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng các yêu cầu của các hãng hàng không, Xí nghiệp đã xây dựng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000, và đến ngày 25 tháng 01 năm 2002, tổ chức Det norskeveritas đã cấp chứng chỉ công nhận hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 của Xí nghiệp. Với việc áp dụng hệ thống SITA DCS cho phép việc làm thủ tục hàng không và cân bằng trọng tải được nhanh chóng và thuận tiên hơn, hệ thống tìm kiếm hành lý thất lạc toàn cầu Word Tracer, giúp định vị và tìm kiếm hành lý thất lạc nhanh nhất và hiệu quả nhất. Vì các chương trình công nghệ thông tin khác do Xí nghiệp tự nghiên cứu. Từ hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000, Xí nghiệp đang xây dựng một nền văn hoá doanh nghiệp lành mạnh, hiện đại, nhưng luôn giữ riêng cho mình những nét đặc trưng để có thể tạo nên hình ảnh gắn liền với truyền thống đất nước và con người Việt Nam. Xí nghiệp đã nhận thức ra rằng: văn hoá doanh nghiệp là một tài sản vô giá của Xí nghiệp, và phấn đấu xây dựng một Xí nghiệp mà hình ảnh của nó trong ý nghĩ của khách hàng không chỉ là một sản phẩm, dịch vụ hoàn hảo; mà còn là một sự liên tưởng ngay đến một cộng đồng, một tập thể bao gồm những con người sôi nổi, đoàn kết gắn bó và tương thân tương ái. 3. Đánh giá hoạt động của Xí nghiệp: Sự kiện Việt Nam gia nhập khối ASEAN tháng 7 năm 1996, và mới đây là các Tổ chức kinh tế khác đã mở rộng giao lưu giữa các nước trong khu vực. Từ đó tạo ra lưu lượng hành khách cho Xí nghiệp rất lớn, đặc biệt là khi tổng công ty hàng không Việt Nam ( Vietnam arlines) mở thêm nhiều đường bay mới và mua các máy bay hiện đại của airbus, Boeing (B767 và B777-200 ER) ..... tạo ra cho Xí nghiệp nhiều cơ hội và thách thức mới khi khai thác các máy bay hiện đại này. Với sự phát triển mạnh về kinh tế của đất nước, đã tạo đà cho những chuyển biến mới trong kinh doanh và đầu tư của Việt Nam. Xí nghiệp hy vọng những thay đổi này tạo nên một thị trường vận chuyển lớn đối với các đường bay trong nước cũng như quốc tế. Với hệ thống đào tạo toàn diện từ lý thuyết đến thực hành, Xí nghiệp đã xây dựng đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình, năng động, có phong cách phục vụ chuyên nghiệp, được các hàng hàng không đánh giá cao trong nhiều năm qua. Có thể nói sự thành tích này là nhờ phần lớn sự đóng góp của cán bộ nhân viên tổ đào tạo của Xí nghiệp. Vì sản phẩm của Xí nghiệp đây là một loại hình sản phẩm dịch vụ nên nó có đặc điểm rất khác biệt so với doanh nghiệp sản xuất hàng hoá khác. Sự khác biệt nổi bật nhất được tập trung trước hết ở cái gọi là “ Văn phòng phía trước” ( front office), nơi mà hành khác giáp mặt với nhân viên làm dịch vụ. Còn “ Văn phòng phía sau” ( back office) là nơi hoạt động dịch vụ thực hiện tách khỏi khách hàng. Ngoài ra hàng hoá dịch vụ còn có các đặc điểm sau: + Thực hiện theo nhu cầu của hành khách, có sự tham gia của khách hàng + Sản phẩm của xí nghiệp là sản phẩm vô hình. + sản phẩm không dự trữ được. + Sản phẩm bán tại chỗ sản xuất. + Sản phẩm có tính thời gian đòi hỏi hành khách đến đúng giờ. Do hàng hoá của Xí nghiệp là các dịch vụ, nên nó đã chi phối cách tổ chức bộ máy văn phòng của Xí nghiệp. Hiện nay mô hình tổ chức văn phòng của Xí nghiệp theo kiểu tập trung theo chức năng. Việc bố trí văn phòng theo kiểu sơ đồ mở (hệ thống vách ngăn modun) đã tạo điều kiện rất thuận lợi trong công việc và có tính linh hoạt trong việc di chuyển thiết bị. Việc bố trí kiểu này đã làm tăng khả năng giao tiếp, đó là điều rất quan trọng trong Xí nghiệp sản xuất dịch vụ. Tuy nhiên sơ đồ này cũng có những bất lợi đó là: + Nhân viên làm việc có sự phân tán. + Không khuyến khích làm việc theo nhóm. + Hạn chế sử dụng chung những tủ đựng hồ sơ. từ những hạn chế trên, Xí nghiệp đã khắc phục bằng cách phân mỗi phòng ban chức năng ở một tầng. Trong một phòng ban thì lại bố trí theo hệ thống vách ngăn modun. Chính điều đó đã làm hạn chế đáng kể các nhược điểm của kiểu văn phòng sơ đồ mở. IV/ TìNH HìNH THựC hiện nhiệm vụ năm 2002 và phương hướng năm 2003 Năm 2002 đánh dấu bước phát triển quan trọng của xí nghiệp TMMĐ Nội Bài, là năm xí nghiệp có nhiều chuyển biến cả về nhận thức, suy nghĩ và hành động. Mỗi cán bộ, nhân viên của xí nghiệp đều nhận thức được vai trò, trách nhiệm của mình trong sự chuyển mình không ngừng của NIAGS. 1. Đặc điểm tình hình 1.1. Thuận lợi Năm 2002 thị trường vận tải Hàng không tăng trưởng rõ rệt. Việc làm và thu nhập của người lao động ổn định, đời sống được nâng cao, tạo không khí phấn khởi, tin tưởng của người lao động vào công cuộc đổi mới của Tổng công ty. Xí nghiệp luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo của Đảng uỷ Tổng công ty Hàng không Việt Nam, các đơn vị cùng hoạt động trên địa bàn cảng hàng không quốc tế Nội Bài. Đó là điều kiện thuận lợi lớn giúp xí nghiệp hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ, Ban giám đốc xí nghiệp, đội ngũ Lãnh đạo Phòng ban đã không ngừng lớn mạnh, trưởng thành về nghiệp vụ quản lý, phong cách lãnh đạo hiện đại. Với tinh thần đoàn kết, CBCNV cũng nh các tổ chức quần chúng luôn bám sát vào Nghị quyết của Đảng uỷ xí nghiệp, xây dựng chương trình hoạt động, kịp thời động viên người lao động vượt qua mọi khó khăn, nỗ lực phấn đấu hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao. Quy chế dân chủ đã được thể hiện rõ nét trong tất cả các hoạt động của xí nghiệp. Người lao động có nhiều cơ hội để nắm vững chế độ, chính sách của Nhà nước. Tổng công ty, xí nghiệp và tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng uỷ, Ban lãnh đạo xí nghiệp. Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 đã vững chắc về mặt văn bản, đầy đủ về quy trình khá cho các hoạt động của xí nghiệp và đã khẳng định tính hiệu quả. 1.2 Khó khăn Mặc dù nhà ga T1 đã khai thác hơn 01 năm nhưng vẫn có nhiều khiếm khuyết về trang thiết bị, hệ thống thông báo, hướng dẫn, vị trí làm việc chưa ổn định ảnh hưởng không nhỏ đến dịch vụ và điều động nhân lực của xí nghiệp. Lịch bay tăng trưởng mạnh, nhiều chuyến bay đêm, nhân lực bổ sung chưa kịp thời ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ và sức khoẻ của người lao động. Tác động của cuộc chiến tranh chống IRAQ của Mỹ và dịch SARS trên phạm vi toàn thế giới trong đó có Việt Nam đã ảnh hưởng ít nhiều đến tư tưởng của một số cán bộ, công nhân trong xí nghiệp ở một số vị trí làm việc. 2. Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn năm 2002 2.1 Những việc đã làm được: Công tác phục vụ bay Nhìn chung các đơn vị trực tiếp phục vụ bay đã có nhiều thay đổi về quan điểm phục vụ khách hàng, lãnh đạo các phòng ban đã có tiến bộ về phong cách quản lý. Nhờ đó chất lượng dịch vụ của xí nghiệp dần ổn định và không ngừng được nâng cao. Trung tâm điều hành đã thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, điều hành, phối hợp các đơn vị trong xí nghiệp phục vụ các chuyến bay an toàn, đúng giờ, chất lượng, đặc biệt là các chuyến bay chuyên cơ, chuyến bay bất thường. Bộ phận trực ban điều hành luôn đảm bảo ca trực sâu sát, nắm bắt kịp thời những thông tin cần thiết, triển khai kế hoạch phục vụ. Bên cạnh đó Trung tâm đã phối hợp tốt với các đơn vị thuộc Cụm cảng, tổng công ty và các đơn vị trong xí nghiệp khai thác nhà ga T1. Nhóm thanh toán quốc tế bắt đầu hình thành theo chức năng là đầu mối chủ trì tham gia đàm phán ký kết hợp đồng phục vụ mặt đất và các hợp đồng dịch vụ phụ khác. Trung tâm cũng làm tốt công tác hoàn thiềnh quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 theo hướng hiệu quả, đánh giá thực tế các chuyến bay đi, cùng các đơn vị phát hiêngười những tồn tại để giải quyết, xem xét, sửa đổi lại các quy trình, định hướng các đơn vị xây dựng và kiểm soát các mục tiêu chất lượng, tiến hành tổ chức đánh giá định kỳ. Không những thế công tác thông tin phản hồi và quan hệ khách hàng cũng được trung tâm xử lý tốt. Phòng tài liệu- HDCX đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Lãnh đạo phòng đã chủ động đổi mới công tác quản lý, tạo điều kiện cho người lao động tham gia vào quản lý đơn vị. Phòng duy trì tốt thi phân loại chức danh, đào tạo nhân viên mới đáp ứng nhanh yêu cầu công việc. Bên cạnh đó, công tác thi đua, khen thưởng cũng cói nhiều đổi mới, kịp thời nhằm động viên tinh thần làm việc hăng say, hết mình vì tập thể, đơn vị, giúp đỡ đồng nghiệp cùng tiến bộ. Mô hình Đơn vị - Gia đình mà phòng đang xây dựng dần rõ nét. Nhờ đó, trong năm 2002 đơn vị đã làm tài liệu an toàn cho tất cả các chuyến bay xuất phát từ sân bay Nội Bài. Cùng với nâng cao chất lượng dịch vụ bằng cách đào tạo nhân viên, tổ chức tốt các kỳ thi phân loại chức danh, đơn vị luôn giữ liên hệ thường xuyên với đại diện các hãng hàng không để nhìn nhận rõ hơn chất lượng dịch vụ của đơn vị. Phòng phục vụ hành khách đã có nhiều đổi mới trong công tác tổ chức, bước dầu tạo được môi trường dư luận trong cán bộ công nhân viên nhằm đấu tranh với những vi phạm kỷ luật. Công tác khen thưởng có nhiều thay đổi tích cực, mang ý nghĩa giáo dục cao. Đơn vị cũng đã tổ chức kiểm tra, đánh giá, phân loại trình độ chuyên môn. Với đặc thù nhiều lao động nữ, lại luôn phải chịu sức ép về cường độ làm việc, yếu tố thời gian, tình trạng thiếu nhân lực khi lịch bay tăng mạnh với nhiều chuyến bay đêm nhưng với tinh thần đoàn kết, cán bộ, nhân viên trong phòng đã cố gắng để hoàn thành nhiệm vụ - nâng cao chất lượng phục vụ. Đội thủ tục hành khách có những cải tiến trong khâu làm thủ tục như bố trí nhân viên welcome agent để hướng dẫn, phân luồng khách, thực hiện common check-in vào giờ cao điểm, đặc biệt là việc thay đổi chức trách, nhiệm vụ của nhân viên số 1 (hiện nay là supervior) đã bước đầu nâng cao tính chủ động và sự linh hoạt trong phục vụ chuyến bay. Kết quả survey của VNA đánh giá chất lượng dịch vụ của đơn vị luôn ổn định và tăng trưởng, đạt mức xấp xỉ 4/5 điểm ở hầu hết các tiêu chí. Nhờ có đánh giá, theo dõi sát sao, Phòng phục vụ hành khách đã kịp thời đào tạo lại, hướng dẫn xử lý những tình huống trong quá trình áp dụng hệ thống SITA DCS. Có thể khẳng định công tác phục vụ khách hàng đến ngày càng có nề nếp. Đội thủ tục hành lý đảm bảo triển khai nghiêm túc, kịp thời công văn, chỉ thị, đảm bảo thông tin luôn thông suốt, phân công trách nhiệm rõ ràng. Các thành viên trong đội gắn bó, đoàn kết, superviser không chỉ phát huy vai trò trong hoạt động chuyên môn mà còn tham gia tích cực, chủ động các hoạt động quản lý. Công tác tư tưởng trong đội có nhiều chuyển biến, thoải mái về tâm lý, tự giác, trách nhiệm trong công việc, thẳng thắn trong đấu tranh phê và tự phê, biểu hiêngười mất đoàn kết nội bộ hầu như được xoá bỏ. Công tác phục vụ hành khách đến, hành lý nối chuyến được thực hiện đúng quy trình. Trong năm qua, Đội thủ tục hành lý được tăng cường dịch vụ BDS nhưng chưa được bổ sung nhân lực, nhờ có tinh thần sẵn sàng làm thêm giờ đã hoàn thành tốt nhiệm vụ. Phòng phục vụ hàng hoá đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, là một trong những đơn vị có cách quản lý khoa học, chặt chẽ thể hiện trong tổ chức đơn vị, cách thức thực hiện công việc, tinh thần đoàn kết, lòng nhiệt tình của CBCNV. Phòng đã tổ chức tốt các buổi hội thảo về chuyên môn phối hợp giữa các đơn vị trên Nội Bài và kho thành phố, tìm ra các phương án giải quyết phù hợp với yêu cầu thực tế từ phía khách hàng, hãng vận chuyển cũng như các cơ quan quản lý nhà nước. Phòng đã thực hiện hình thức kèm cặp đào tạo nhằm hoàn thiện công tác chuyên môn cho nhân viên. Mặc dù mặt bằng chật hẹp, CBCNV của phòng Phục vụ hàng hoá luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm sắp xếp hàng hoá khoa học, dễ tìm, dễ thấy, dễ lấy. Nhân viên bốc xếp có tinh thần, thái độ phục vụ nhiệt tình, tích cực tham gia các khoá học chuyên môn để nâng cao kỹ năng phục vụ. Đơn vị luôn đảm bảo vận chuyển hàng hoá an toàn. Phòng phục vụ kỹ thuật sân đỗ phối hợp tốt với các đơn vị trong xí nghiệp phục vụ các chuyến bay thương mại của Hàng không Việt Nam và các hãng khác. Đặc biệt phục vụ tuyệt đối an toàn các chuyến bay chuyên cơ đi và đến sân bay Nội Bài. Ngoài ra đơn vị còn thực hiện tốt nhiệm vụ phục vụ tại các sân bay lẻ như Cát Bi, Vinh, Nà Sàn, Điện Biên. Đơn vị đã triển khai và lập sổ ghi chép mới về quản lý giờ máy, làm định mức nhiên liệu cho các thiết bị mới, rà soát lại định mức nhiên liệu cho các loại xe đã có nhiều năm sử dụng để tạo cơ sở cho việc lập kế hoạch chính xác, tiến tới làm căn cứ tính toán chi phí phục vụ bay. Đơn vị đã tăng cường quản lý nhân viên, kiểm tra thường xuyên quá trình bốc xếp trong và ngoài máy bay nhằm ngăn chặn tình trạng mất hành lý, hàng hoá. Trạm sửa chữa công tác bảo dưỡng, sửa chữa trang thiết bị cho các đơn vị được thực hiện tốt đảm bảo trang thiết bị đưa vào vận hành an toàn, đạt hiệu quả cao. Công tác kiểm tra trang thiết bị được thực hiện thường xuyên theo đúng quy trình cung ứng trang thiết bị và hướng dẫn kiểm tra trang thiết bị, phương tiện hàng ngày. Việc bảo quản trang thiết bị csr các chủ phương tiện đã được chỉnh đốn. 2.2 Công tác tổ chức lao động - tiền lương * Về tổ chức: - Tổng số cán bộ, công nhân viên tính đến ngày 29/02/2003: 948 người Trong đó: Nữ: 286 Biên chế: 03 HĐLĐ không xác định thời hạn: 767 Hợp đồng xác định thời hạn 1-3 năm: 157 HĐLĐ ngắn hạn: 06 Lao động công nhật: 18 Đảng viên: 219 Đoàn viên TNCSHCM: 361 Công đoàn viên: 940 Xí nghiệp thực hiện chế độ tiền lương cho người lao động theo đúng chế độ, chính sách của Nhà nước, Tổng công ty. Thu nhập bình quân năm 2002 là 4.564.509VNĐ so với năm 2001 tăng 27%. Xí nghiệp đã trả lương làm việc ban đêm cho người lao động bằng 130% của thời gian làm việc bình thường từ tháng 01 năm 2002. Công tác nâng bậc lương, điều chỉnh lương theo chức danh công việc được tiến hành đúng thời gian, sử dụng quỹ lương, quỹ phúc lợi theo đúng quy chế. Xí nghiệp đã thanh toán trợ cấp bảo hiểm xã hội cho 166 người với số tiền 51.588.800 VNĐ, giải quyết chế độ 11 trường hợp bệnh nghề nghiệp. 2.3 Công tác kế hoạch, đầu tư trang thiết bị Công tác kế hoạch thực hiện theo đúng quy định của xí nghiệp. Việc duyệt kế hoạch đã cơ bản đảm bảo đúng thời gian và đáp ứng kịp thời yêu cầu sản xuất, kinh doanh của xí nghiệp. Trong năm 2002, kế hoạch ngân sách thực hiện Tổng giá trị: 96,4 tỷ - đạt 93%. Đảm bảo thực hiện công tác đầu tư trang thiết bị đúng tiến độ và các quy định trong việc mua bán, ký kết hợp đồng, tổng giá trị đầu tư ước thực hiện năm 2002 đạt 14,67 tỷ đồng - đạt 80% kế hoạch đầu tư: hoàn thành các bước chuẩn bị đầu tư theo dự án: thực hiện xong công tác đàm phán, ký kết hợp đồng kinh tế, mua sắm vật tư, phụ tùng phục vụ sản xuất theo đúng các quy định, đảm bảo các yêu cầu. Theo dõi chặt chẽ các khâu thương thảo, ký kết, thực hiện và thanh lý hợp đồng; cung ứng vật tư kịp thời, đảm bảo phục vụ sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. 2.4 Công tác tài chính, kế toán Công tác kế toán của xí nghiệp có nề nếp, thực hiện nhiệm vụ theo đúng nguyên tắc của Nhà nước và cơ quan tài chính cấp trên. Công tác kế toán thu, kế toán chi đảm bảo chặt chẽ, đúng nguyên tắc tài chính, các bộ phận kế toán thường xuyên quan tâm tới hoạt động thống kê của đơn vị trực thuộc. Kế hoạch "nang cao chất lượng công tác nhân viên thống kê cơ sở" mang lại hiệu quả thiết thực. Công tác tạm ứng, theo dõi quá trình thực hiện chi tiêu, mua sắm được thực hiện theo đúng yêu cầu hiện hành được vận dụng linh hoạt đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị. Hội nghị tổng kết tài chính đã được tổ chức để triển khai công tác chuyên môn có kế hoạch bài bản, cụ thể hơn, sâu sát hơn, đồng thời lắng nghe các đơn vị phản ánh ý kiến, vướng mắc để điều chỉnh phù hợp. Trong năm hoàn thành quyết toán đúng hạn và đạt chất lượng tốt. Công tác kế toán được kiểm toán độc lập VACO, thanh tra của tổng cục thúe cũng như Ban tài chính Tổng công ty đánh giá có nề nếp, tuân thủ mọi quy định của tổng công ty và pháp luật của nhà nước. Thực hiện tốt các biện pháp quản lý ngay từ khâu duyệt kế hoạch, cân đối nguồn và nhu cầu, kiểm soát thực hiện ở các đơn vị, tận dụng tối đa các nguồn lực hiện có. Công tác quản lý nguồn thu, các biện pháp quản lý chi phí được chú trọng nhiều hơn. Quản lý công cụ, tài sản trong xí nghiệp jtừng bước được cải thiện. Thực hiện tốt công tác thu nhập Ngân sách nhà nước và thanh toán tài chính với cấp trên. 2.5 Kết quả vận chuyển tính đến hết tháng 12/2002 Dựa vào số liệu thống kê, có thể hình dung mức độ tăng trưởng của công tác phục vụ bay như sau: STT Tiêu chí Đơn vị tính Năm 2001 Năm 2003 Tỷ lệ tăng trưởng (%) 01 Số chuyến bay phục vụ Chuyến 18.770 22.459 19,7 02 Lượng hành khách phục vụ Lượt người 2.257.040 2.732.543 21,1 03 Lượng hành lý phục vụ Tấn 29.543,3 36.511,3 23,6 04 Lượng hàng hoá phục vụ Tấn 42.037,5 55.943,1 33,1 05 Lượng bưu kiện phục vụ Tấn 1.699,8 1.576,7 Giảm 7,2 Xí nghiệp cũng đã phục vụ an toàn 117 chuyến bay chuyên cơ và 09 chuyến bay phục vụ với ưu tiên từ ngày 25/ 12/2001 đến 28/12/2002 Các đơn vị trong xí nghiệp đã phối hợp tốt, cố gắng phục vụ nhiều chuyến bay có thời gian TURNAROUND ngắn xuất phát đúng giờ: Quý Số chuyến bay có thời gian TURNAROUND ngắn Số chuyến bay được phục vụ đúng giờ Tỷ lệ % I/2002 571 182 31.8 II/2002 464 179 38.58 III/2002 511 231 45.2 IV/2002 543 206 37.9 2.6 Tổ chức các phong trào thi đua Là đơn vị có bề dày thành tích thi đua đã đạt được: Năm 1998 được tặng Bằng khen của Chính phủ Năm 1999 được tặng Bằng khen của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam Năm 2000 được tặng cờ khi đua xuất sắc cấp Tổng công ty Năm 2001 được tặng Bằng khen Cục hàng không dân dụng Việt Nam Năm 2002, hưởng ứng phong trào thi đua yêu nước tổng công ty hàng không Việt Nam phát động, phát huy thành tích đã đạt được của những năm trước, lập thành tích chào mừng các ngày lễ lớn của đất nước, xí nghiệp đã phát động phong trào thi đua động viên cán bộ công nhân viên hăng say lao động sản xuất hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao với khẩu hiệu: "An toàn tuyệt đối, năng suất cao, chất lượng tốt" với mục tiêu "Thi đua đạt năng suất cao, chất lượng tốt, an toàn tuyệt đối, bảo đảm phục vụ bay đúng giờ, quản lý giỏi, tiết kiệm nhiều, hiệu quả cao". Các phong trào thi đua đều được triển khai đến các phòng, bộ phận, tới từng người lao động. Xí nghiệp đã làm tốt việc sơ kết, tổng kết và trao giải sau mỗi đợt thi đua. Do đó, chất lượng dịch vụ được nâng lên, CBCNV chấp hành tốt các quy định của Nhà nước, Tổng công ty, xí nghiệp. Bên cạnh đó, Công đoàn xí nghiệp phát động phong trào thi đua "thực hiện nếp sống văn hoá công nghiệp" lập thành tích chào mừng các ngày lễ lớn csr đất nước. Phong trào chia làm 03 đợt: Đợt I: Sơ kết vào ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam 03/02: xét khen thưởng cho 43 cá nhân và 10 tập thể. Đợt II sơ kết vào ngày 02.09: xét khen thưởng 47 c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36533.doc