MỤC LỤC
A.Tìm hiểu khái quát về điện-điện tử máy bay .1
B.Những khối kiến thức cần nắm .4
I.Cơ sở về điện . 4
II.Ứng dụng của định luật Ohm .5
III.Ắc quy hàng không . 8
IV.Dây điện và thực hành trên dây điện . 10
V. Dòng điện xoay chiều 11
VI. Linh kiện điều khiển điện . .12
VII. Điện tử số .15
VIII. Dụng cụ đo điện .18
IX. Động cơ điện . 20
X.Máy phát điện và mạch điều khiển liên quan . .23
XI.Máy dao điện-Máy đổi điện và thiết bị điều khiển liên quan . . 24
XII. Hệ thống phân phối nguồn điện . .25
XIII. Thiết kế và bảo trì hệ thống điện máy bay .27
XIV. Lý thuyết sóng Radio . 29
XV. Các hệ thống liên lạc và dẫn đường .32
XVI. Hệ thống cảnh báo thời tiết .34
XVII. Các hệ thống lái tự động và thiết bị điện .36
C.Dịch .39
D.trả lời câu hỏi .57
65 trang |
Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 3092 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu Điện - Điện tử máy bay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
toàn tách biệt. Mỗi hệ thống, trái và phải, chứa máy phát xoay chiều, chuyển đổỉ-chỉnh lưu, và các dây dẫn phân phối riêng
Trong hệ thống song song, toàn bộ tải được chia đều cho các máy phát đang hoạt động. Tất cả các máy phát xoay chiều được nối vào một dây dẫn phân phối chính. Kiểu hệ thống này duy trì tải chia sẻ đều cho ba hay nhiều máy phát. Các hệ thông phân phối điện xoay chiều song song thường gặp trên các máy bay thương mại có 3 hay nhiều động cơ
Ngoài ra trong một số máy bay còn sử dụng hệ thống phân phối tách song song. Hệ thống này cho phép linh hoạt trong phân phối và vẫn có thể thực hiện cách ly trong hệ thống khi cần thiết
Tất cả các hệ thống điện của máy bay được thiết kế với sự phân cấp dây. Điều đó có nghĩa là những thành phần quan trọng nhất là thành phần cuối cùng bị lỗ
Trên các máy bay hiện đại sử dụng hệ thống song song hay tách, phương tiện trung tâm trong việc điều khiển hệ thống phân phối giữa các dây dẫn
Trên một số máy bay hệ thống phân phối điện tự động cung cấp sự truyền điện không đứt đoạn
XIII.Thiết kế và bảo trì hệ thống điện máy bay
Hoạt động của máy bay không thể điều khiển chính xác nếu không có hệ thống điện cần thiết .Vì vậy cần thiết phải có sự bảo trì hệ thống của máy bay , hệ thống điện phải được kiểm tra và bảo dưỡng
XIII.1.Yêu cầu an toàn cho hệ thống điện
Hệ thống điên cho máy bay phải đấy đủ thông tin sử dụng , nguồn điện dây truyền điện và kết nối , bảo vệ trang bị nguồn chính xác tới mạch đảm bảo hoặt động an toàn của máy bay
Hệ thống điện khi lắp đặt tách biệt với các phần khác , trong phương thức hoặt động của nó và phải xét đến hiệu quả cua nó trong các phần của máy bay
Hệ thống điện trong điều kiện nhiệt độ cao phải đặt trong ống cách điện
Thiết bị điện , điều khiển , và hệ thống điện cho máy bay phải được lắp đặt sao cho hệ thống hoạt động của một đơn vị hoặc cả hệ thống không ảnh hưởng hoạt động đồng thời của hệ thống
Bảo trì cho máy bay phải chứa đựng thông tin giải thích hoạt động của hệ thống điện, hiểu đầy đủ hoạt động của hệ thống , công nghệ phải phổ biến với hệ thống dây điện
XIII.2.Hệ thống điện cho máy bay lớn
Mạch bay đươc phân làm 2 loại mạch bay cơ bản và không cơ bản, để đảm bảo an toàn cho mạch bay phải có nguồn năng lượng cần thiết hoặc năng lượng phỉa dự trữ dưới dạng ác quy
Trên máy bay lớn , cơ cấu hạ cánh là cơ cấu thủy lực, hệ thống điện được sử dụng để điều khiển vị trí và cơ cấu thủy lực
Trên máy bay lớn luôn có bộ phận kiểm tra. hệ thống kiểm tra này rất đa dạng và chứa những thông tin lỗi và có thể gọi lại , có thể phát hiện 95% lỗi
Những hệ thống điều khiển, kiểm tra và điều chỉnh những hệ thống khác giống như những máy tính nhỏ với những chức năng đặc biệt
XIII.3.Bảo trì và cách tìm sự cố cho hệ thống điện
Dụng cụ sửa chữa gồm có : điện trở, vôn kế và ampe kế
Ôm kế được sử dụng đo điện trở của mạch, và ứng dụng để đo sự ngắt mạch. Điều khác biệt trong mạch điện trên máy bay khi sử dụng vôn kế là cực âm của vôn kế được kết nối với đất cực dương kết nối với ác quy
Khi chương trình được kiểm tra xong thì hệ thống mới được khởi động , nếu hệ thống có lỗi chương trình tái thông báo hoặc tái hoặt động , khi không có lỗi chương trình trả lời và hệ thống có thể khởi động
Khi đưa dữ liệu vào máy tính và có phần mền kiểm tra, có lỗi thông báo lên màn hình gồm 3 lớp:
lớp 1 : xảy ra khi hoặt động bay , phi hành đoàn được cảnh báo bằng đèn báo hiệu màu đỏ , phi công nghi lại trong sổ theo dõi , cần bảo trì trước chuyến bay tiếp
lớp 2: được thông báo bởi phi công trong lịch trình vì chúng không thể để ở dạng không sửa cho đến lền bảo trì tiếp theo
lớp 3: không được báo tới phi công và có thể để ở dạng không cần quan tâm cho đến lần bảo trì tiếp theo , lỗi loại 3 được hiển thị trong quá trình truy nhập vào các hệ thống
XIV.Lý thuyết sóng Radio
Radio của ngành hàng không bao gồm các trang thiết bị liên lạc, các trang thiết bị ngành hàng hải, radar và các hệ thống điện tử khác.Những máy phát và nhận sóng radio đặc biệt quan trọng đối với việc tiếp cận của các sân bay thương mại lớn. Trong vùng này khoảng không có thể rất chật, phi công phải có khả năng liên lạc được với trạm điều khiển giao thông đường không
XIV.1. Sóng radio
Tín hiệu sóng radio bắt nguồn từ ăng ten của một phần máy phát ở dạng sóng điện từ. Sóng được tỏa ra từ bất kỳ dây truyền dẫn điện nào khi ta thay đổi cường độ và hướng dòng điện.Trong suốt quá trình truyền sóng radio, có một điện trường được sinh ra bởi ăng ten ngoài trường điện từ được tạo ra.Bước sóng λ của sóng radio phụ thuộc vào tần số của nó,là khoảng cách hai đỉnh sóng kế tiếp.Những tần số được sử dụng trong rất nhiều các dạng của hệ thống sóng radio có dải từ 3 KHz đến khoảng 30 GHz. Các tần số này được chia thành 7 dải:
Thiết kế
Dải tần
Bước Tần số
Ứng dụng
Tần số cực ngắn
3-30 kHz
100 000-10 000 m
Hàng hải, tín hiệu giờ
Tần số ngắn
30-300 kHz
10 000- 1000 m
Hàng hải, vô tuyến, di động hàng hải
Tần số trung
300-3000 kHz
1000-100 m
Truyền thông, di động hàng hải
Tần số cao
3-30 MHz
100-10 m
Truyền thông, di động hàng không và hàng hải, băng tần nghiệp dư
Tần số rất cao
30-300 MHz
10-1 m
Truyền thông TV và FM, truyền thông hàng không và hàng hải, di động hàng hải
Tần số cực cao
300-3000 MHz
1 m-10 cm
Truyền hình, radar, di động hàng hải và hàng không, hàng hải, radio nội bộ, truyền thông không gian, khí tượng
Siêu cao tần
3-30 GHz
10 cm-1 cm
Truyền thông không gian và vệ tinh,radio nội bộ và hàng hải, radar
Trường năng lượng điện trường và từ trường để vận chuyển một tín hiệu sóng radio,do nó bị mất năng lượng trên đường đi, được gọi là sóng mang. Tần số của sóng mang có thể chỉ là một vài trăm kHz hoặc vài nghìn MHz
Ăng ten là một thiết bị dẫn được thiết kế đặc biệt, nhận năng lượng từ máy phát và truyền nó vào trong khí quyển. Trong quá trình nhận, một ăng ten hoạt động như một cơ cấu nhận một dòng cảm ứng từ sóng từ trường.
XIV.2. Bộ khuyếch đại
Một bộ khuyếch đại là một mạch mà nó nhận một tín hiệu với một biên độ nào đó và tạo ra một tín hiệu có biên độ lớn hơn.Các bộ khuyếch đại được phân loại cho phù hợp với chức năng, mức vận hành, hoặc thiết kế mạch. Chức năng có thể khuyếch đại công suất hoặc điện áp
XIV.3.Chức năng của máy phát
Máy phát sóng radio có chức năng:
tạo sóng mang RF
khuyếch đại sóng mang
biến đổi sóng mang thành tín hiệu số sóng âm hoặc một vài dạng thông tin khác
khuyếch đại tín hiệu chuyển đổi
ghép tín hiệu chuyển đổi với một ăng ten
truyền tín hiệu vào trong khí quyển
Ống vi âm (MIC) là dụng cụ dùng để chuyển năng lượng âm thành năng lượng điện. Thông thường máy bay có 3 loại ống vi âm: carbon, động lực, electret.
Máy tạo dao động là một mạch được thiết kế để tạo một dòng xoay. Máy tạo dao động được sử dụng trong máy phát radio và vô tuyến để tạo ra sóng mang RF
bộ khuyếch đại đệm dùng để khuyếch đại tín hiệu RF được tạo ra bởi bộ tạo dao động mà không tải mạch tạo dao động
Tần số của một chất bán dẫn được xác định bởi chiều dày của nó và có một giới hạn tần số đối với mỗi chất bán dẫn. Do đó mạch nhân tần số được dùng để vượt qua tần số giới hạn.
Hàm điều biến hay mạch điều biến trong một máy phát là để tạo một tín hiệu lên sóng mang RF.
Bộ khuyếch đại công suất của máy phát có chức năng tăng mức năng lượng của tín hiệu điều biến tới một giá trị yêu cầu của hệ thống phát.
Bộ kết nối ăng ten là một mạch kết nối bộ khuyếch đại của máy phát với ăng ten của nó.
XIV.4. Máy nhận
Khi một tần số chuẩn được tạo ra, cần thiết thiết lập một mạch cộng hưởng để lọc tần số đó cho máy nhận và loại bỏ những tần số khác.Các loại bộ lọc được sử dụng để lọc nhiều tần số trong mạch điện tử trong mạch điện tử là bộ lọc cao tần, bộ lọc hạ tần và bộ lọc thông dải lọc tần số ở các dải sóng tương ứng
Sự tách sóng của tín hiệu radio là qui trình của việc chia sóng mang RF từ sóng thông minh AF. Điều này được hoàn tất bởi việc hiệu chỉnh sóng điều biến để tạo ra một tín hiệu một chiều và sau đó lọc sóng thu được để loại sóng mang ở tần số cao từ sóng âm ở tần số thấp
Một bộ khuyếch đại bao gồm các đặc trưng của mạch transistor được sử dụng để tăng cường độ tín hiệu, cùng với rất nhiều các bộ lọc được sử dụng để điều khiển âm thanh và tăng độ tin cậy. Bởi vì tín hiệu được khuyếch đại, sự tái tạo của âm thanh được hoàn tất bởi việc chuyển đổi năng lượng điện sang sóng âm
Máy thu đổi tần lấy tên xuất phát từ thực tế khi một tần số tín hiệu mới được tạo ra trong máy thu bởi một bộ tạo dao động nội được gọi là bộ dao động tần số phách (BFO). Tín hiệu BFO được cung cấp ở trong hệ thống chuyển đổi hoặc trộn. Máy thu đổi tần được sử dụng trong rất nhiều các hệ thống điện tử khác radio. Chúng có rất nhiều lợi ích, trong số đó là điều chỉnh khuyếch đại, cải thiện sự khuyếch đại, tính lựa chọn cao và mức độ tin cậy tốt
XV. Các hệ thống liên lạc và dẫn đường
Sử dụng thiết bị radio và điện tử hàng không tăng đáng kể đối với tất cả các loại máy bay trong 30 năm qua. Sự phát triển của kĩ thuật bán dẫn và điện tử số có thể thay thế các hệ thống dẫn đường, điều hướng phức tạp và tối tân. Vừa qua, các hệ thống này chỉ được sử dụng trong các máy bay lớn bởi kích cỡ và chiều rộng các thành phần của hệ thống. Ngày nay các điều khoản điện tử hàng không là sự kết hợp của điện tử (aviation) hàng không (electronics), bao quanh là hệ thống điện tử phức tạp.
Hệ thống điện tử HK bao gồm radio giao tiếp (COMM), hệ thống điều hướng (NAV và RNAV), hệ thống dự báo thời tiết, hệ thống quản lý đèn (FMSs). Hệ thống điều hướng có thể bao gồm VHF, VOR, thiết bị đo khoảng cách (DME), bộ dò hướng tự động (ADF), máy thu định vị (LOC), máy thu đường lướt hạ cánh (GS), hệ thống cảnh báo giao thông và tránh xung đột (TCASs), máy thu pha vô tuyến, bộ tiếp sóng, radio đo độ cao, giải mã độ cao, và bộ chỉ báo số. Trong một vài trường hợp, trên các máy bay hiện đại nhất, những hệ thống này được kết hợp trong hệ thống tích hợp xử lý điện tử hàng không (IAPS).
XV.1. Hệ thống liên lạc:
Hệ thống radio liên lạc có mục đích chính điều khiển giao thông đường không, tuy nhiên, máy bay thương mại cũng sử dụng dải tấn số cao để liên lạc với các trạm mặt đất và những máy bay khác.. liên lạc đối với điều khiển không vận nằm trong dải tần VHF (118 – 136.975 MHz).
Bao gồm :
1.Hệ thống liên lạc tấn số cao (HF). hoạt động ở dải tần 2 – 30 MHz
2.Hệ thống liên lạc VHF. hoạt động ở dải tần 118 – 136.975 MHz
3. Hệ thống AIRCOM : được thiết kế giảm liên lạc bằng âm thanh trên các tần số liên lạc. AIRCOM cho phép liên lạc mặt đất-máy bay thông tin bay, như tình trạng nhiên liệu, độ trễ bay, thay đổi cửa, và thời gian xuất phát. AIRCOM cũng có thể được sử dụng cho các thông số giám sát máy và hệ thống.
XV.2. Các hệ thống dẫn đường
Hệ thống tự xác định hướng bay (ADF) : hoạt động ở dải tần số 90-1800kHz. Vai trò của hệ thống ADF là giúp phi công phân tích hướng bay, chiều bay của các trạm radio đang được nhận.
Thiết bị dẫn đường vô hướng (VHF Omniange) : là hệ thống dẫn đường điện tử giúp phi công có thể phân tích góc phương vị của bộ phát VOR từ bất kì vị trí nào trong phạm vi diện tích phục vụ.
Thiết bị đo khoảng cách (DME) : Hoạt động tương tự như đèn dẫn đường radar. Thông qua việc sử dụng kết hợpDME và VOR, phi công nhận được chỉ thị không đổi của khoảng dốc từ trạm VOR đặc biệt và từ góc phương vị của trạm.
TACAN- Hệ thống dẫn đường tầm ngắn : là hệ thống đo khoảng cách và chỉ thị góc phương vị tương tự như hệ thống VOR/DME được mô tả ở trên. TACAN hiên được dùng cho hệ thống dẫn đường dân dụng cũng như cho quân sự.
Bộ nhận dẫn đường – NAV : được thiết kế để nhận các tín hiệu VOR và biểu diễn chuyến bay, góc phương vị và thông tin hướng bay trên RMI, HSI, hay thiết bị khác.
Đèn dẫn đường điện tử (MB) : Để cung cấp cho phi công với 1 chỉ thị khoảng cách từ đường băng, bộ chuyển phát MB được lắp đặt với đèn dẫn đường ngoài cùng tại gần 5 dặm từ đường bay và đèn dẫn đường giữa chặng khoảng 2/3 dặm từ cuối đường bay.
Hệ thống hạ cánh mò- MLS : được phát triển để vượt qua 1 số vấn đề và sự giới hạn. Hiện nay MLS được mở rộng gọi là TRSB có thêm chức năng quét góc phương vị và hiển thị thời gian.
Hệ thống radio quay (RTN) : được sử dụng để giúp loại bỏ sự dội tạp bảng thiết bị và làm đơn giản hoạt động của radio.
Hệ thống điều khiển Audio
Hệ thống dẫn đường tích hợp-RNAV : là hệ thống có thể sử dụng thông tin từ VOR/DME hay các trạm VORTAC và bay theo hướng đường từ điểm xuất phát đến điểm đích mà không theo hành trình uốn khúc.
Hệ thống dẫn đường bay tầm dài :
Hệ thống LORAN
Hệ thống dẫn đường VLF/OMEGA
Hệ thống định vị toàn cầu (GPS)
Hệ thống dẫn đường Doppler
Hệ thống dẫn đường và bay tích hợp
Angten :
Các angten cho tần số thấp và trung bình
Angten tần số cao
Angten cho thiết bị dẫn đường VHF
XVI. Hệ thống cảnh báo thời tiết
Điều kiện thời tiết dọc theo một tuyến đường chuyến bay quyết định đến sự an toàn của hành khách. Các thiết bị điện tử giúp phi công có thể quan sát tốt trong điều kiện thời tiết xấu,đảm bảo an toàn cho chuyến bay. Một trong những thiết bị chính để thực hiện mục đích này là Radar.Một hệ thống khác được phát triển để xác định rõ điều kiện thời tiết phía trước máy bay được gọi là Hệ thống vẽ biều đồ khí tượng. Hệ thống vẽ biều đồ khí tượng phát hiện ra hoạt động điện do con bão tác động và hiển thị thông tin lên màn hình CRT hoặc màn hình tinh thể lỏng.
XVI.1 RADAR
Từ radar bắt nguồn từ thuật ngữ dò tìm và định vị bằng sóng vô tuyến. Thiết bị radar được phát triển tới hiệu suất cao bởi Anh và Mỹ trong thế chiến thứ 2 nhằm phát hiện máy bày và tàu biển quân địch. Vào giữa năm 1950 , radar được tìm thấy trong một ngôi nhà trong khu sân bay thương mại. Các nhà quản lý vận chuyển hang không nhanh chóng nhận đoán nhận những lợi thế việc phát hiện thời tiết sớm sử dụng radar. Ngày nay , trong vô vàn chức năng , radar được sử dụng để vẽ biểu đồ khí tượng, biều đồ địa chất và điều khiển chuyển động dòng khí.
Hệ thống radar phát triển cho mọi loại máy bay một động cơ tới các loại máy bay vận chuyển lớn. Hệ thống radar hoạt động theo nguyên tắc phản xạ (dội) lại: sóng radio năng lượng cao dưới dạng xung hướng thành tia trực tiếp đến mục tiêu phản xạ. Chùm sóng này như là dòng bắn ra từ đầu súng máy với một khoảng cách dài giữa các mức xung năng lượng. Khi một xung năng lượng chạm vào mục tiêu, có thể là núi, đám mây, hoặc một máy bay, một phần sóng phản xạ lại bộ phận nhận của hệ thống radar.
Có nhiều loại radar như : hệ thống radar tương tự , hệ thống radar dự báo thời tiết( radar dự báo thời tiết màu, tần số radar dự báo thời tiết)…
Một số hệ thống radar hiện đại còn yêu cầu có chế độ hoạt động vẽ bản đồ mặt đất.
Việc bảo dưỡng và sửa chữa theo định kỳ hệ thống radar và các trang thiết bị nên được tiến hành theo đúng những chỉ dẫn của các nhà sản xuất. Tuy nhiên, trải qua thực tiễn đã được công nhận, đặc biệt là đối với vòm che radar và an toàn radar
XVI.2 Hệ thống vẽ bản đồ thời tiết
Một hệ thống vẽ bản đồ thời tiết cơ bản là một máy bay thu sóng radio được thiết kể để phát hiện phạm vi hoạt động của bão tố và hiển thị một bản đồ của phạm vi hoạt động đó trên một CRT hoặc một màn hình tinh thể lỏng LCD. Hệ thống vẽ bản đồ thời tiết được phát triển như một sự lựa chọn cho chi phí thấp nhất đối với hệ thống radar khí tượng. Mặc dù hầu hết hệ thống vẽ bản đồ thời tiết chi phí ít hơn radar, trong nhiều trường hợp hệ thống vẽ bản đồ thời tiết được sử dụng cùng với hệ thống radar khí tượng. Điều này chủ yếu bởi vì sự tin cậy của các thiết bị vẽ bản đồ thời tiết và khả năng nhất quán của chúng trong việc phát hiện những cơn bão ở sau những cơn bão khác. Vì thế một hệ thống vẽ bản đồ thời tiết lý tưởng cho việc phục vụ như một hệ thống dò khí tượng dự trữ thứ 2, cũng như cung cấp thông tin về những cơn bão có thể không bị phát hiện bởi radar khí tượng.
Một hệ thống vẽ bản đồ thời tiết chỉ là một máy thu, tuy nhiên nó có khả năng phát hiện hướng tín hiêu điện từ một cơn bão truyền đến. Điều này có thể thực hiện được bằng cách sử dụng ăngten khung và ăngten tìm phương hướng theo cách tương tự với cách chúng được dùng như một bộ tự động tìm phương hướng.
Hiện nay nhiều máy bay được trang bị một hệ thống vẽ bản đồ thời tiết. Thiết bị này là một sự lựa chọn hay một phần bổ sung cho một hệ thống radar khí tượng hàng không. Thông qua sự phiên dịch đúng đắn trên màn hình hiển thị, một hệ thống vẽ bản đồ thời tiết đưa ra những mô tả chính xác và chi tiết của điều kiện thời tiết hiện tại.
XVII: Các thệ thống lái tự động và thiết bị điện
Hoạt động của một máy bay hiện đại hay một máy bay nhỏ hơn, hay kể cả một máy bay vận chuyển nào đó không thể không sử dụng những thiết bị điện. Ở máy bay lớn đặc biệt các thiết bị được hoạt động bằng điện hoặc điện tử. Các thiết bị cần để đo áp suất nhiệt độ, độ cao so với mực nước biển; vận tốc, tốc độ dòng khí hoặc số các điều kiện thông số ảnh hưởng đến việc bay và hoạt động của máy bay. Một sức sống của con người không thể tác đông điều khiển nhanh chính xác tới việc điều khiển của máy bay trừ khi họ sử dụng những thiết bị chính xác và tin cậy.
Ở một máy bay hiện đại toàn bộ hệ thống bay tư động đều dựa vào tín hiệu điện tử từ những thiết bị bay khác nhau cho việc bay hợp lí. Việc sử dụng những thiết bị điện cung cấp một cách thịnh hành giữa hệ thống thiết bị và hệ thống điều khiển bay tự động(auto pilot). Hệ thống bay tự động của máy bay vận chuyển có chứa hàng trăm phần cần điều khiển. Điều này có thể được thực hiện bằng việc sử dụng một máy tính để điểu khiển ngay trên boong tàu của máy bay.
Thiết bị đo số vòng trên một phút.( revolution per minute measuring instruments)
Một máy đo số vòng trên một phút hay gọi là đo tốc độ là một dụng cụ cốt yếu của máy bay. Nó được dùng để chỉ số vòng trên phút của loại đông cơ có kiểu chuyển động qua lại. Tỉ lệ năng lượng của động cơ turbin, số vòng quay của roto máy bay trực thăng, và một số tốc độ quay của những động cơ khác nơi có chuyển động quay.
Máy đo nhiệt độ: có 3 loại
Máy đo nhiệt độ cặp đôi : được dùng thường xuyên nhất khi cần thiết để đo nhiệt độ tương đối cao. Nó được dùng để đo nhiệt nhiệt độ trong xilanh của máy bay với động cơ chuyển động qua lại và nhiệt độ ống bô hoặc ống xả của động cơ của máy bay với động cơ phản lực.
Cặp nhiệt độ chì :
Đo nhiệt loại điện trở: cầu wheatstone.
Hệ thống đồng bộ và thiết bị đồng bộ
Đo mức nhiên liệu :
Đo mức nhiên liệu cho nhiều máy bay nhẹ và tất cả máy bay thương mại gồm cả 2 hoạt động điện và điện tử. Hệ thống đo bằng điện thường dùng những điện trở biến thiên, và hệ thống đo bằng điện tử thì dùng những tụ điện biến thiên.
Thiết bị cơ điện tử bay(electromechanical flight instruments)
Được tìm thây ở những máy bay hiện đại. Những thiết bị đó được dùng để truyền động cơ, với áp suất pito và áp suất tĩnh vào và vẫn được dùng ở nhiều loại máy bay.
Hệ thống bay điện tử ( electronic flight system)
Trong một cố gắng hơn để giảm công việc của phi công phải làm và bảng thiết bị lộn xộn hệ thống thiết bị bay điện tử(EFISs) được phát triển. Hệ thống này sử dụng trạng thái CRTs để hiển thị dữ liệu kí tự và giới thiệu thiết bị máy bay.
EICAM và ECAM :
EICAS (the engine indicating and crew alerting system); hệ thống báo động và chỉ dẫn động cơ.
ECAM (the electronic centralized aircraft mornitoring) màn hình điện tử kiểm soát bay.
Hai hệ thống này sử dụng những thiết bị bay khác nhau. Giống như là EFIS, EICAS và ECAM sử dụng điều khiển số hiển thị CRT. Tuy nhiên thì EFIS được dùng để hiển thị dữ liệu bay trong khi đó EICAS và ECAM được dung để hiển thị thông số biến đổi hệ thống, như là áp suất động cơ, số vòng quay trên một phút, nhiệt độ khí xả. Và một số thông số khác như hệ thống áp suất nước và thông số hệ thông điện.
EICAS hiển thị thông số hệ thống của máy bay và thông số động cơ nhưng không phải tất cả dữ liệu của hệ thống được hiển thị liên tục. Với hệ thống sai chức năng, bất cứ những thông tin xuất hiện tự động trên CRT, và những cảnh báo thích hợp hoặc những tín hiệu cảnh báo được ghi nhận lại. Trong suốt những hoạt động bình thường chỉ những dữ liệu cần thiết nhất mới được hiển thị, Những dữ liệu hệ thống thêm vào có thể được hiển thị trên các vùng điều khiển EICAS thích hợp.
ECAM tương tự như EICAS miêu tả. ECAM thường sủ dụng 2 hiển thị CRTs. Một vài loại máy bay như A-320 chế độ hiển thj được đặt ở mặ bên. Ở một máy bay khác ví dụ như A-330 và A-340 được dặt ở bên trên. ECAM liên kết nhiêu hệ thống bay khác. Bốn hiển thị chính dùng cho ECAM là pha bay, hỗ trợ bay, sai hỏng liên qua,và loại bằng tay.
Hệ thống điều khiển bay tự động
Nhiều loại máy bay lớn, máy bay vận tải, máy bay quân sự đã có những thiết bị lái tự dộng để làm nhẹ bớt công việc của phi công và các thành viên khác của đội bay. Ngày nay hệ thống lái tự đông được lắp đặt phần lớn ở cả máy bay thương mại , máy bay quân sự và nhiều loại máy bay hạng nhẹ nữa.
Đặc trưng hệ thống lái tự động và hệ thống điều khiển bay.
Mục đích của phần này là miêu tả lái tự động và hệ thống điều khiển bay, Hệ thống bao gồm hoạt động của máy bay tự động và tất cả hệ thống điều khiển bay tự động tự động. Số hệ thống khác nhau đều sử dụng những nguyên lí và thực hiện cùng chức năng.
Hệ thống có thể được lập trình trước (NAV hoặc RNAV) duy trì ở một độ cao nhất định bắt nhân tia VOR hoặc ILS từ bất cứ góc nào và thực hiện những chức năng khác nhau . Hệ thống bao gồm: mức độ cắt tia, mức độ đồng bộ hóa, mức độ tích hợp và điều khiển độ cao.
Hệ thống lái bay tự động và hạ cánh.
Mục đich của phần này cho chúng ta nắm được khái niệm hệ thống điều khiển bay hoàn toàn thích hợp cho phép một máy bay cất cánh, bay ở chặng đường điều khiển và hạ cánh được thiết kế không cần sự trợ giúp của phi công.
Hệ thống quản lí bay( flight management system)
Hệ thống quản lí bay (FMS)là một máy tính cơ sở của điều khiển bay.FMS có bôn chức năng:điều khiển bay tự động, thực hiện quản lí bay, hướng dẫn bay, hoạt động trạng thái và hiển thị cảnh bao. Ở một khía cạnh dpn giản FMS là sự tổ hộ phức của điều khiển số lái tự động và hệ thống hướng bay.
C . DỊCH CHƯƠNG 1 : Cơ sở về điện
Giai đoạn hiện nay có thể gọi là “thời đại của điện tử” hoặc là “cuộc cách mạng điện tử” bởi vì điện và điện tử đã trở nên rất cần cho sự sống trong nhiều mặt của cuộc sống hiện đại.Thức ăn bạn ăn,quần áo bạn mặc,ngay cả không khí bạn thở, hầu như đều chịu ảnh hưởng của cuộc sống điện tử hiện đại.Đây là một cách đặc biệt đúng trong lĩnh vực hàng không và không gian vũ trụ bởi vì tất cả các loại máy bay hiện đại và các tàu không gian phụ thuộc mức độ lớn vào điện tử và điện cho sự giao tiếp, sự điều hướng và điều khiển.”Điện tử” đơn thuần là sự ứng dụng đặc biệt của điện nơi mà cần sự vận động chính xác của điện tử được sử dụng.Tuy nhiên,từ khi điện được coi là sự vận động của điện tử,với độ chính xác tương đối thấp.Thuật ngữ “điện tử” thường được nghĩ bao gồm cả lĩnh vực điện.
Từ khi điện và điện tử được sử dụng kết hợp với hệ thống cơ khí của máy bay hiện đại, kỹ thuật viên của ngày nay phải có hiểu biết kĩ về tất cả các khía cạnh của điện tử.Những kiến thức điển hình này sẽ được sử dụng trong kiểm tra,cài đặt và sửa chữa hệ thống trong bảng mạch máy bay.Từng trang thiết bị điện tử được loại bỏ,sửa chữa,đại tu,và kiểm tra thường được thực hiện bởi các chuyên gia điện tử hàng không
Nhìn lại những thế kỉ trước, sự hiểu biết cơ sở về điện còn rất ít. Tuy nhiên,các khái niệm về lý thuyết hiện đại,định luật toán học,định luật vật lý cơ sở đã giải thích điện hoạt động như thế nào.Bây giờ chúng ta có thể dự đoán với độ chính xác cực trị gần như tất cả các khía cạnh về điện,hoặc qua toán học,hoặc do tài liệu và quan sát sự tác động của điện.Các lý do chính xác tại sao điện hoạt động có thể còn được tranh luận đến thế kỉ sau,trong khi đó ,chúng ta tiếp tục làm cho điện là công cụ hữu ích bằng cách dự đoán những tác động của nó
Trong máy bay hiện đại,điện thực hiện rất nhiều chức năng,bao gồm sự đánh lửa của nhiên liệu trong động cơ turbine,sự hoạt động trong hệ thống giao tiếp và lái máy bay,điều khiển thay đổi đường bay,và phân tích đặc tính hoạt động của hệ thống.Có hàng ngàn mối kết nối điện kiếm soát hàng trăm thiết bị điện,mỗi một trong những thiết bị đó đã được lắp đặt và sẽ được bảo dưỡng bởi kĩ thuật viên máy bay. Chỉ một mình phần mũi của DC-10 thường có hơn 55 dặm dây.Sự phát triển nhanh chóng trong việc sử dụng hệ thống điện tử đã làm cho kĩ thuật viên máy bay cần thiết phải hiểu biết kĩ về điện và điện tử.
Lý thuyết Điện tử:
Cấu trúc n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Điện-Điện tử máy bay.docx