Đề tài Tìm hiệu hệ quản trị nội dung và áp dụng hệ quản trị nội dung để xây dựng website cho Nhà xã hội Hoa Mai

Mục lục

 

Lời nói đầu 1

Lời cảm ơn 2

Phần 1: Tìm hiểu tổng quan về Hệ quản trị nội dung 4

I) Tổng quan về Hệ quản trị nội dung 4

a. Hệ quản trị nội dung là gì? 4

b. Tại sao lại cần Hệ quản trị nội dung? 4

c. Các tính năng cơ bản của một Hệ quản trị nội dung 5

d. Phân loại Hệ quản trị nội dung 5

II) Các Hệ quản trị nội dung phổ biến ở Việt Nam 6

a. Hệ quản trị nội dung Joomla! 6

b. Hệ quản trị nội dung Drupal 7

c. Hệ quản trị nội dung Wordpress 8

d. So sánh ba Hệ quản trị nội dung trên 9

Phần 2: Ứng dụng Hệ quản trị nội dung Joomla vào xây dựng website cho Nhà xã hội Hoa Mai 11

I) Giới thiệu về Nhà xã hội Hoa Mai 11

II) Các yêu cầu và loại chọn module 11

III) Giới thiệu vài thao tác cơ bản của Joomla 12

a) Cài đặt Joomla! 12

b) Quản lý Menu trong Joomla! 15

c) Quản trị bài viết trong Joomla! 19

d) Quản lý người dùng 34

e) Cài đặt thêm module mới cho Joomla! 35

f) Thêm một liên hệ trong Joomla! 36

IV) Cài đặt 37

a) Xây dựng Sitemap 37

b) Cài đặt Joomla! 1.5 lên localhost 37

c) Cài đặt các module được chọn 37

d) Vài bước cơ bản để sử dụng module JoomFish! 37

e) Vài bước cơ bản để sử dụng module Virtuemart 40

f) Các bước thực hiện backup với module Ebackup 51

g) Xây các Section, Category , các bài viết và trang liên hệ 54

h) Upload Website lên Hosting 54

i) Chạy và kiểm thử 56

j) Bàn giao Website cho Nhà hội Hoa Mai 56

Tài liệu tham khảo 57

 

 

doc57 trang | Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 2991 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiệu hệ quản trị nội dung và áp dụng hệ quản trị nội dung để xây dựng website cho Nhà xã hội Hoa Mai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ột vấn đề được quan tâm đối với bất kỳ trang web nào. Tính năng Multiple giúp chúng ta có nhiều website với một lần cài đặt Drupal. Giúp chúng ta điều khiển và quản lý dễ dàng hơn. Drupal chạy được cả trên server Linux và Windows trong khi Jooma chỉ chạy tốt trên server Linux. Nhược điểm của Drupal Drupal được đánh giá là khó sử dụng với người dùng mới. Drupal có ít các thành phần mở rộng hơn Joomla Cách bố trí của website Drupal khiến người mới sử dụng khó tìm kiếm và đánh giá nên dùng extensions nào . JOOMLA Ưu điểm của Joomla Ưu điểm đầu tiên cần nói tới là dễ sử dụng. Quả thực với Joomla chúng ta chỉ cần vài chục phút là tạo xong một website hoàn chỉnh với rất nhiều tính năng như gallery, video, music, shopping cart, forum ...Vì dễ sử dụng Joomla được dùng rất nhiều để xây dựng các website từ nhỏ tới lớn vừa . Giao diện Joomla rất đẹp được cung cấp bởi rất nhiều công ty cả miễn phí và thương mại. Joomla có một thư viện các ứng dụng khổng lồ được lập trình bởi các lập trình viên khắp nơi, hầu hết là miễn phí, do đó có rất nhiều lựa chọn mở rộng tính năng cho website của mình . Dễ dàng tìm và sửa các lỗi gặp phải: Vì có một lượng người dùng khổng lồ trên thế giới do đó nếu gặp một vấn đề trục trặc nào đó trong quá trình sử dụng Joomla thì có thể tìm kiếm trên Google, 90% đã có người gặp phải vấn đề đó và hầu như đều có giải pháp, câu trả lời cho vấn đề. Nhược điểm của Joomla Mã nguồn của Joomla tương đối lớn dẫn tới tốn nhiều tài nguyên hệ thống hơn so với Drupal trong quá trình sử dụng . Việc có nhiều extensions là một lợi thế đồng thời nó cũng là một bất lợi. Các extensions được viết bởi rất nhiều lập trình viên khác nhau dẫn tới tiềm ần các lỗi bảo mật trong các extensions đó. Nếu là người dùng mới có thể chúng ta sẽ bối rối trong việc chọn lựa các extensions cho website của mình. Không có khả năng Multiple site như Drupal (cần mua extensions để có được tính năng này) . Khả năng SEO của Joomla kém nhất trong 3 loại CMS (Drupal, Wordpress, Joomla) . Không chạy tốt trên máy chủ Windows (IIS) . WORDPRESS Wordpress đặc biết rất dễ sử dụng, trên thế giới hiện có hơn 200 triệu blog, website sử dụng mã nguồn này . Tuy nhiên, Wordpress thích hợp nhất vào việc xuất bản nội dung (viết Blog), mã nguồn nhỏ gọn, tinh giản tối đa khiến nó gặp khó khăn khi đáp ứng các yêu cầu mở rộng như sự tương tác giữa các thành viên, quản lý thành viên, diễn đàn, ... Ưu điểm của Wordpress Wordpress dễ sử dụng nhất trong 3 CMS, nó giúp chúng ta có một Blog trong vài phút Các plugin của wordpress có rất nhiều và 90% là miễn phí, chúng ta có thể cài đặt và nâng cấp các plugin này ngay trong phần quản lý của Wordpress mà không cần phải download về như Joomla và Drupal . Wordpress hỗ trợ SEO khá tốt (xếp sau Drupal) . Nhược điểm của Wordpress Theo một số Webmaster có kinh nghiệm thì Wordpress sẽ hoạt động nhẹ nhàng, ít tốn tài nguyên. Nhưng khi website chúng ta có lượng truy cập lớn thì Wordpress lại gây tốn tài nguyên hệ thống. Wordpress thích hợp cho viết Blog và xuất bản nội dung kiểu nhóm nhỏ . Nó khó có thể đáp ứng các chức năng mở rộng và tương tác cao . Phần 2: Ứng dụng Hệ quản trị nội dung Joomla vào xây dựng website cho Nhà xã hội Hoa Mai Giới thiệu về Nhà xã hội Hoa Mai Nhà xã hội Hoa Mai được thành lập vào ngày 8 tháng 3 năm 2010 tại địa chỉ 29 Phước Long Nha Trang hoạt động trên phạm vi tỉnh Khánh Hòa. Nhà xã hội Hoa Mai dựa trên sự liên kết giữa hội “AMIS DU VIET NAM” và Sở Lao động – Thương binh và Xa hội Khánh Hòa Phương thức hoạt động: Nhà Xã hội: Nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em được tiếp nhận vào Nhà xã hội Học tập: tạo điều kiện cho các trẻ em ở Nhà xã hội được theo học tại các trường phổ thông, hoặc các lớp phổ cập hoặc bổ túc văn hóa của ngành giáo dục Dạy nghề: Tổ chức cho các em từ 13 tuổi trở lên và có nguyện vọng được theo học nghề tại các cơ sở dạy nghề Nhà nước, tư nhân, hoặc ở các cơ sở sản xuất kinh doanh Lò bánh mì: Dạy làm bánh mì: cho trẻ em từ 13 đến 16 tuổi đang ở tại Nhà xã hội hoặc những em có hoàn cảnh khó khăn có nguyện vọng theo học Bán, tiêu thụ sản phẩm dôi ra trong quá trình dạy nghề Cấp học bổng và trợ cấp xã hội: Đối tượng cấp học bổng là trẻ em dưới 16 tuổi, nhà nghèo, học giỏi đang theo học các lớp phổ cập, phổ thông tại các địa phương trong tỉnh Khánh Hòa Đối tượng: là trẻ em mồ côi, trẻ em mất nguồn nuôi dưỡng, trẻ em bị bỏ rơi, hoặc những trẻ em có cha em không có khả năng nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật, hoặc trẻ em có cha em đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại Trại giam, không có người nuôi dưỡng Các yêu cầu và loại chọn module Qua tìm hiểu thực tế đã thu được những yêu cầu sau từ phía Nhà xã hội Hoa Mai: Giới thiệu về Nhà xã hội Hoa Mai Có chuyên mục để đăng tin tức và các hoạt động của Nhà xã hội Hoa Mai Có chuyên mục chia sẻ hình ảnh trong các hoạt động Giới thiệu sản phẩm bánh mỳ và tích hợp thêm phần bán bánh mỳ vào phần giới thiệu sản phẩm Website sử dụng đồng thời cả hai ngôn ngữ tiếng Việt và tiếng Pháp Từ những yêu cầu cụ thể trên chúng chúng ta có thể xác định được những module cần thiết để xây dựng nên một Website như yêu cầu: JoomFish 2.0: Module chuyên dụng để tạo Website đa ngôn ngữ cho Joomla Virtuemart 1.7: là module thông dụng để tạo các Website bán hàng thích hợp cho những quy mô vừa và nhỏ Module latestnewsxtd dùng để lấy và hiện thị các bài viết lên trang chủ Bên cạnh những Module chính trên trong Website đã sử dụng những module khác để góp phần trang trí Website hoặc bổ trợ cho các module chính trên Module virtuemart advsearch bổ trợ cho module Virtuemart, để cung cấp chứa năng tìm kiếm các sản phẩm Module vm_flexible_dropdown_cart là module bổ trợ cho Virtuemart cung cấp chức năng giỏ hàng Module sami login 2 cung cấp chắc năng đăng nhập cho Website Module djimage slider cung cấp chắc năng trình diễn ảnh trên trang chủ Module visit counter cung cấp chức năng thống kê truy cập vào Website Giới thiệu vài thao tác cơ bản của Joomla Cài đặt Joomla! Sau đây là 7 bước để tiến hành cài đặt Joomla! lên một web server Bước 1: Download và upload bộ cài Joomla! Download Joomla! 1.5 tại địa chỉ: Upload Joomla! : Upload lên Server và giải nén vào thư mục gốc chứa Web của chúng ta Có thể dùng một số cách sau để upload Joomla! Copy trực tiếp nếu là cài trên Localhost Bằng công cụ có sẵn được Hosting cung cấp Bằng công cụ FTP: WS_FTP,Net2FTP,….. Bước 2: Chọn ngôn ngữ cài đặt Mở trình duyệt và gõ vào địa chỉ Website. Nếu chúng ta giải nén bộ cài đặt vào thư mục gốc thì gõ: VD: VD: (nếu cài trên máy của chúng ta) Nếu chúng ta giải nén bộ cài đặt vào thư mục joomla (thư mục con của thư mục gốc) thì gõ: VD: VD: (nếu cài trên máy của chúng ta) Màn hình cài đặt xuất hiện và chúng ta có thể chọn một ngôn ngữ trong quá trình đặt: Hình 2.1: Trang Choose Language của Joomla! Bước 3: Kiểm tra cấu hình hệ thống Nếu các giá trị kiểm tra có màu xanh thì OK. Nếu các giá trị kiểm tra có màu đỏ thì cần liên hệ với bộ phận Hỗ trợ kỹ thuật của Server. Tuy vẫn có thể tiếp tục cài đặt tuy nhiên một số chức năng có thể sẽ không hoạt động. Hình 2.2: Trang Pre-Installation Check của Joomla! Bước 4: Thông tin bản quyền Nên dành một chút thời gian để đọc các thông tin này. Hình 2.3: Trang License của Joomla! Bước 5: Thiết lập các thông số để kết nối tới Cơ sở dữ liệu Hostname: Thường là giá trị "localhost" (chỉ điền giá trị khác nếu như Dachúng tabase Server và Web Server nằm ở 2 nơi khác nhau, hoặc Host của chúng ta cung cấp như vậy) User name: Tên tài khoản có quyền đối với cơ sở dữ liệu chứa Joomla!. Password: Mật khẩu của tài khoản trên Availbe Collations: Chúng ta nên chọn là "utf8_general_ci" Database Name: Tên cơ sở dữ liệu Hình 2.4: Trang cấu hình Database của Joomla! Bước 6: Thiết lập các thông số FTP Nếu Host không hỗ trợ, mục này sẽ không hiển thị Nếu Host hỗ trợ, thì cần chú ý: + Username: Tên tài khoản FTP + Password: Mật khẩu tương ứng. + Auto Find Path: Tự động tìm đường dẫn tới nơi chứa Web (Nên dùng chính tài khoản đã Upload bộ cài đặt Joomla lên HOST) Bước 7: Thiết lập cấu hình site Joomla Site name: tên site. VD: VnExpress, Hosting Việt Nam, ThanhNienOnline... Your Email: địa chỉ email VD: admin@yoursite.com Admin Password: Mật khẩu để quản trị Joomla Các thông số trên sau này đều có thể thay đổi dễ dàng nên không cần bận tâm lắm. Chỉ cần nhớ mật khẩu là đủ. Inschúng tall Defaul Sample Dachúng ta: Cài đặt dữ liệu mẫu. Nên nhấn nút này để Joomla tạo mẫu cho chúng ta một trang web đơn giản. Bước 8: Kết thúc Lưu ý: tài khoản truy nhập hệ thống là: admin; mật khẩu là mật khẩu đã gõ ở bước 6. Để xem Website: Nhấn vào nút Site Để quản trị Website: Nhấn vào nút Admin. Đường dẫn sẽ có dạng như sau: + http:// www.yoursite.com/administrator/ hoặc + hoặc + ếu cài trực tiếp trên máy) Quản lý Menu trong Joomla! Trong cửa sổ Control Panel của phần Quản trị (Admin) chọn Menu Manager. Hình 2.5: Trang quản trị của Joomla! Trong Menu Manager có các nút lệnh như sau: Hình 2.6: Menu của trang quản trị Joomla! Copy: Sao chép Menu, đánh dấu chọn Menu và nhấn vào nút Copy để sao chép Menu này thành 1 cái nữa. Đặt tên cho Menu và Module, toàn bộ các Menu Item trong Menu này (nếu có) cũng sẽ được Copy. Hình 2.7: Trang Copy Menu Delete: Xóa Menu, đánh dấu chọn Menu và nhấn vào nút Delete để xóa. Sẽ xuất hiện thông báo là tất cả các Menu Item trong Menu này sẽ bị xóa hết, nhấn Delete nếu đồng ý xóa. Hình 2.8: Trang Delete Menu Edit: Sửa Menu, đánh dấu chọn Menu và nhấn vào nút Edit để sửa các thông số của Menu, chỉ sửa được Unique Name, Title và Description, còn Module Title sẽ được sửa trong phần quản lý Module. New: Tạo Menu mới bằng cách nhấn vào nút New và nhập các thông số cho Menu mới này như sau: Hình 2.9: Trang New Menu Unique Name: Đây là tên danh định mà Joomla! sử dụng để nhận dạng trong phần xử lý mã lệnh, tên này là duy nhất và tên này không có khoảng trống giữa các ký tự. Title: Tên của Menu được đặt tùy ý. Description: Miêu tả, chú thích cho Menu túy ý. Module Title: Tên của Module, mặc nhiên mỗi khi một Menu được tạo ra thì Joomla! cũng tạo thêm một Module tương ứng với nó. Module này dùng để hiển thị Menu trên trang Web và được quản lý trong phần Module Manager. Cách tạo và sửa Menu Item: Truy cập vào Menus và chọn Menu muốn tạo thêm Menu Item hoặc trong Menu Manager nhấn vào biểu tượng Edit Menu Item tương ứng với Menu. Hình 2.10: Chọn một Menu để thêm 1 Item Trong Menu Item Manager có các nút lệnh sau: Hình 2.11: Trang Menu Item Manager Menus: Truy cập Menu Manager Default: Chọn Menu Item mặc định làm trang chủ, đây là trang xuất hiện đầu tiên khi truy cập vào địa chỉ của trang web. Joomla! 1.5.x cho phép chọn bất kỳ Menu Item nào làm trang chủ mà không nhất thiết Menu Item đó phải được đặt ổ trên cùng. Chọn Menu Item nào muốn đặt làm trang chủ và nhấn Default, Menu Item đó sẽ được đánh dấu sao. Publish: Cho phép hiển thị và sử dụng Menu Item. Unpublish: Không cho phép hiển thị và sử dụng Menu Item. Move: Di chuyển Menu Item sang Menu khác. Copy: Sao chép thêm Menu Item sang Menu khác Trash: Xóa Menu Item, Menu Item bị xóa sẽ được lưu trong thùng rác và được quản lý thông qua Menu Trash. Edit: Sửa các thông số và thay đổi kiểu của Menu Item. New: Tạo Menu Item mới. Menu Trash: Các Menu Item bị xóa sẽ được lưu trữ trong Menu Trash. Trong phần quản lý Menu Trash Manager, chọn Menu Item và nhấn Restore nếu muốn phục hồi lại hoặc nhấn Delete để xóa hẵn luôn. Hình 2.12: Chọn Menu Trash Quản trị bài viết trong Joomla! Các bài viết(Content) trong joomla được tổ chức vào các Nhóm tin(Section hay Chủ đề) và các Chủ đề con(category). Việc bố trí và sắp xếp các bài viết vào các đơn vị trên phụ thuộc vào cấu trúc nội dung của từng website. Chúng ta nên tổ chức thông tin theo dạng cây từ Section -> category -> Content và định hình cấu trúc trước khi bắt chúng tay vào tạo các đơn vị thông tin trên website. Khi đã định hình được cấu trúc thông tin của website thì chúng ta tạo lần lượt từ trên xuống. Tạo các Section trước rồi đến các Category trong Section đó. Sau khi hoàn thiện các Section và category rồi mới tiến hành viết bài viết vào các đơn vị thông tin này. Mô hình tổ chức bài viết trong Joomla! Hình 2.13: Mô hình tổ chức bài viết trong Joomla! * Quản lý Session(nhóm tin - chủ đề) Truy cập vào Nội dung / Quản lý nhóm tin (Section) để vào trang quản trị Section. Hình 2.14: Chọn chức năng Quản lý nhóm tin Danh sách các Section có trước đó(nếu có) sẽ xuất hiện. Tiếp đến đã có thể tiến hành tạo mới, sửa, xóa, copy, bật, tắt các section. Ở đây, sẽ nêu ra các thao tác cơ bản nhất -Thêm mới - các thao tác khác có thể làm tương tự hoặc có thể đơn giản hơn, chỉ cần tích chọn và chọn các nút chức năng phía trên là được. Hình 2.14: Trang Quản lý nhóm tin Để thêm mới 1 section, chúng ta click vào nút Thêm mới để chuyển sang giao diện thêm mới 1 section Hình 2.15: Trang thêm mới một section Nhập thông tin cho các trường thông tin Tiêu đề: tên section Alias: tên không dấu của section Đã được bật: có/không Giới hạn truy cập: _ Công khai: mọi người đều đọc được các bài viết trong section này _ Registered: những ai đã đăng ký thành viên mới xem được các bài viết trong session này _ Đặc biệt: những ai là quản trị viên mới truy cập được Ảnh: ảnh đại diện cho section Sự miêu tả: miêu tả về nội dung section * Quản lý category(chủ đề con) Truy cập vào Nội dung / Quản lý chủ để con(category) để vào quản trị Category Hình 2.16 Chọn chức năng Quản lý chủ đề con Danh sách các Category đã có trước đó(nếu có) sẽ xuất hiện. Và có thể tiến hành tạo mới, sửa, xóa, coppy, bật, tắt các category. Ở đây sẽ nêu ra các thao tác cơ bản nhất -Thêm mới - các thao tác khác có thể làm tương tự hoặc đơn giản, chỉ cần tích chọn và chọn và các nút chức năng phía trên là được. Hình 2.17 Trang Quản lý chủ đề con Để thêm mới 1 cachúng talogy chúng ta click vào nút Thêm mới để chuyển sang giao diện thêm mới 1 category Hình 2.18: Trang thêm mới một chủ đề con Nhập thông tin cho các trường: Tiêu đề: tên category Alias: tên không dấu của category Chủ đề: tên của session mà category này nằm trong đó ... * Quản lý bài viết(content) Truy cập Nội dung / Quản lý bài viết(content) để vào trang quản trị bài viết Hình 2.19: Chọn chức năng Quản lý bài viết Danh sách tất cả các bài viết đã có từ trước đó sẽ xuất hiện. Hình 2.20: Trang Quản lý bài viết Ở giao diện này chúng ta có thể tiến hành thêm mới, xóa, sửa, bật, tắt, cho bài viết hiện thị ở trang chủ... Để lọc bài viết chúng ta có thể click chọn Session, Category, Author, State để lọc ra các bài viết trong đó. Hoặc có thể lọc theo từ khóa. Để cấu hình hiển thị bài viết chúng ta click chọn nút Parameters. Sau khi click chúng ta sẽ nhận được giao diện cấu hình hiển thị bài viết. Thêm mới 1 bài viết: chúng ta click vào nút chức năng Thêm mới trong giao diện quản trị bài viết. Hình 2.21: Trang thêm một bài viết mới Các trường thông tin cơ bản Tiêu đề: tiêu đề bài viết Alias: tiêu đề bài viết(viết không dấu - phục vụ SEO) Đã được bật: không/có Trang chủ: có/không Chủ đề: Chủ đề(session, nhóm tin) chứa bài viết này Chủ đề con: chủ đề con(category) chứa bài viết này Các thông số chính của bài viết: Tác giả: chọn tác giả - người viết bài - mặc định là tài khoản đang viết bài, chúng ta có thể chọn tác giả là người khác Giới hạn truy cập: giới hạn loại người dùng có thể truy cập(tất cả mọi người / đã đăng ký / quản trị viên) Ngày tạo: ngày viết bài. Bắt đầu bật: thời gian bài viết này bắt đầu được bật lên(hiển thị). Kết thúc phát hành: thời gian bài viết tự động tắt(ngừng hiển thị). Mặc định là không bao giờ tắt Các thao tác chính khi viết bài: Chèn ảnh: _ Đặt con trỏ chuột vào vị trí cần chèn ảnh _ Click vào nút Ảnh ở phía dưới khung soạn thảo Hình 2.22: Chọn chức năng chèn ảnh Chúng ta nhận được khung cửa sổ hiển thi các ảnh đã có trong thư mục ảnh bài viết(thường là Images/stories) Hình 2.23: Cửa sổ chèn ảnh nếu trong cửa sổ không có ảnh cần chèn thì chúng ta có thể tải lên 1 ảnh mới bằng form Tải lên phía dưới. Sau cho click chọn vào ảnh muốn chèn và click chọn nút chèn Sau khi chèn xong bức ảnh sẽ hiện lên trên khung soạn thảo. Bây giờ chúng chúng ta cần định lại kích thước và kiểu hiển thị của bức ảnh. Click chuột phải vào bức ảnh và chọn Insert/edit images Hình 2.24: Chọn chức năng chỉnh sửa ảnh Chúng ta sẽ nhận được 1 cửa sổ thiết lập các thông số hiển thị cho hình ảnh Tab General Hình 2.25: Tab Geeneral của cửa sổ chèn ảnh Image URL: Đường dẫn đến file ảnh Image description: Chú thích cho ảnh(nội dung sẽ hiển thị khi hình ảnh không load được) Title: Nội dung hiển thị khi di chuột lên trên hình ảnh Tab Appearance Hình 2.26: Tab Appearance của cửa sổ chèn ảnh Alignment: vị trí của hình ảnh trong đoạn văn. Khi chúng ta thay đổi các giá trị ở tùy chọn này thì hình ảnh biểu diễn bên phải sẽ thay đổi theo. Chúng ta có thể nhìn vào hình ảnh biểu thị đó để chọn cho mình 1 cách hiển thị thích hợp Dimensions: kích thước ảnh Vertical space: khoảng cách trên và dưới của hình ảnh so với đoạn văn Horizon space: Khoảng cách 2 bên trái và phải của hình ảnh so với đoạn văn _ Class: hiển thị theo 1 class đã được thiết lập từ trước đó _ Style: chúng ta có thể viết thêm css cho hình ảnh ở đây Tab Advanced Hình 2.27: Tab Advanced của cửa sổ chèn ảnh Alternative image: Tích chọn vào đây để sử dụng tính năng thay đổi hình ảnh trong các sự kiện: For mouse over: đường dẫn đến file hình ảnh được dùng để thay thế hiển thị khi di chuột qua hình ảnh hiện tại For mouse out: đường dẫn đến file hình ảnh được dùng để thay thế hiển thị khi di chuột từ hình ảnh hiện tại ra ngoài Sau khi hoàn thành chúng ta chọn Update. Nếu chúng ta không có Description cho hình ảnh thì hệ thống sẽ hỏi chúng ta có chắc muốn Update khi chưa có Descripton không thì chúng ta chọn Yes. Chèn link(URL) Chọn khu vực cần chèn link(nếu là text thì bôi đen, nếu là ảnh thì kích chọn) Click chuột phải chọn Insert/edit link Hình 2.28: Chọn chức năng Chèn liên kết Tab General Hình 2.29: Tab General của cửa sổ chèn liên kết _ Link URL: đường dẫn đến nơi cần link _ Target: chế độ hiển thị url khi click vào liên kết(mở trong cửa sổ hiện tại, mở trong tab mới, mở trong cửa sổ mới) _ Title: nội dung hiển thị khi di chuột lên liên kết _ Class: hiển thị theo 1 css class định trước Tab Popup: Hiển thị liên kết trong 1 cửa sổ popup Hình 2.30: Tab Popup của chức năng chèn liên kết _ Javascipt popup: tích chọn để sử dụng chức năng mở liên kết trong cửa sổ popup _ Popup URL: nội dung được mở trong cửa sổ popup _ Window name: tên cửa sổ popup _ Size: kích thước cửa sổ popup _ Position: vị trí hiển thị _ OPtion: ẩn/hiện các thành phần của cửa sổ popup Sau khi thiết lập xong chúng ta click chọn Update Chèn bảng Kích chuột phải vào vị trí cần chèn bảng, chọn Insert a new table Hình 2.31: Chọn chức năng chèn bảng mới Tab General Hình 2.32: Tab General của chức năng chèn bảng _ Cols: số cột _ Rows: Số hàng _ Cellpadding: khoảng cách trong của mỗi ô(cell) trong bảng _ Cellspacing: khoảng cách giữa các ô trong bảng _ Alignment: vị trí hiển thị của bảng trong bài viết(trái - giữa - phải) _ Border: kích thước đường viền của bảng _ Width,Height: chiều rộng, cao của bảng Tab Advanced Hình 2.33: Tab Advanced của chức năng chèn bảng mới _ Id: Id của bảng _ Style: chúng ta có thể viết css cho bảng ở đây. các thuộc tính cách nhau bởi dấu. _ Background image: đường dẫn đến file ảnh nền cho bảng _ Border color: màu viền _ Background color: màu nền Sau khi thiết lập xong kích chọn Insert Tách lấy phần mở đầu trong bài viết: trong Joomla, mặc định phần mở đầu của bài viết sẽ được bắt đầu từ đầu đến 1 vị trí do người soạn thảo quyết định. Để cắt lấy phần mở đầu cho bài viết, chúng ta đặt con trỏ chuột vào vị trí cần cắt và click vào nút Đọc thêm... ở bên dưới khung soạn thảo bài viết. Phân trang bài viết: nếu bài viết của chúng ta quá dài hoặc bao gồm nhiều phần thì chúng ta có thể cắt nó ra làm nhiều phần và tạo ra các chỉ mục để nhảy trực tiếp đến các phần của bài viết. Đầu tiên chúng ta cần định hình bài viết của chúng ta chia làm mấy phần, độ dài từng phần đến đâu(vị trí cắt) Đặt con trỏ chuột vào vị trí cần cắt và click chọn nút Phân trang ở bên dưới khung soạn thảo bài viết Quản lý người dùng Bước 1: Mở trang quản trị VD: tapchi.com/administrator Bước 2: Mở mục quản lý User Mở menu "Site" >> "User Manager" Thêm một User Trong phần quản lý User, nhấn nút [New] Điền các thông số về User mới (tên thật, tên đăng nhập, email, mật khẩu, nhóm) Nhấn nút [Save] để lưu lại Chỉnh sửa một User Chọn một User và nhấn nút [Edit] Thay đổi các thông số và nhấn nút [Save] Xóa một User Chọn User cần xóa và nhấn nút [Delete] Cài đặt thêm module mới cho Joomla! Bước 1: Download thành phần mở rộng Truy cập vào website Sử dụng công cụ tìm kiếm hoặc dựa theo danh mục liệt kê chức năng để tìm extension thỏa mãn yêu cầu của chúng ta. Xác định thành phần mở rộng đó là loại gì? Gói ngôn ngữ (language pack), giao diện (template), component, mô-đun(module), mambot/plugin hay là một gói (gồm cả component, module và mambot/plugin). Đọc hướng dẫn cài đặt kèm theo Download thành phần mở rộng đó. Bước 2: Cài đặt extension Để cài đặt một thành phần mở rộng chúng ta có 3 lựa chọn: Cài đặt thông qua file nén (ZIP) Cài đặt thông qua một danh sách các file đã được upload lên Server Cài đặt từ một địa chỉ URL. Hình 2.34: Chọn chức năng cài đặt thành phần mở rộng Cài đặt thông qua file nén (ZIP). Mở trang quản trị (VD: ) Chọn menu "Extensions" Chọn mục "Inschúng tall/Unischúng tall" Trong ô "Upload Package File" nhấn nút "Browse..." và chọn file nén chứa extension. Nhấn nút "Upload file and Install" Chờ Joomla thông báo kết quả cài đặt Lưu ý: Thông thường một thành phần mở rộng (extension) được đóng gói trong một file nén (ZIP) có dạng như sau: file_nen.zip -- thu_muc_1 -- thu_muc_2 .... -- file_xx -- file_danh_muc.xml Trong đó file .xml nằm ở thư mục ngoài cùng là file chứa các thông số cho quá trình cài đặt và cấu hình. Cài đặt thông qua một danh sách các file Nên áp dụng cách này nếu Server của chúng ta không hỗ trợ việc giải nén file Zip hoặc gói cài đặt của chúng ta lớn. Giải nén extension mà chúng ta đã download được. Upload các file này lên một thư mục nào đó trên Server mà Joomla có thể truy cập được. VD: C:/www/f5vietnam.com/joomla/tmp/com_docman VD: \www\f5vietnam.com\joomla\tmp\com_docman Mở trang quản trị (VD: ) Chọn menu "Extensions" Chọn mục "Install/Unistall" Trong ô "Install from directory" nhập vào đường dẫn mà chúng ta đã giải nén extension. Nhấn nút "Install" Đợi Joomla thông báo kết quả cài đặt Cài đặt thông qua một địa chỉ URL trỏ tới gói cài đặt Thêm một liên hệ trong Joomla! Bước 1: Mở trang quản trị VD: tapchi.com/administrator Bước 2: Mở trang quản lý Components Mở menu "Components" >> "Contacts" >> "Contacts" Nhấn nút [New] để tạo một liên hệ (Contact) mới Điền tên, chọn nhóm (category), và điền các thông tin khác Tùy chỉnh các tham số ở mục "Parameters" bên chúng tay phải Nhấn nút [Save] để lưu lại Mở website để xem kết quả Cài đặt Xây dựng Sitemap Sitemap của trang web: toàn bộ website được chia làm chín phần chính và được mô tả như hình bên Hình 2.35: Sitemap của Websie Nhà xã hội Hoa Mai Cài đặt Joomla! 1.5 lên localhost Cài đặt các module được chọn Vài bước cơ bản để sử dụng module JoomFish! Bước 1: Cài đặt gói ngôn ngữ tiếng Việt cho Joomla 1.5 cho phần giao diện người dùng bên ngoài (frontend) và cho phần giao diện trang quản trị (backend) nếu các chúng ta có nhu cầu. Việc cài đặt thông qua menu Extension - Install / Uninstall - chọn gói cài đặt Bước 2: Cài đặt JoomFish 2.0, chọn menu Extensions - Install / Uninstall, trong phần Upload Package File, các chúng ta chọn gói JoomFish 2.0 đã tải về tên là jf2.0package_rc.zip, nhấn Upload File & Install. Bước 3: Cấu hình JoomFish, chọn menu Component - JoomFish. Chọn Language Configuration, đây là trang cho phép chúng ta cấu hình các ngôn ngữ của trang web, ở bước này các chúng ta hãy chú ý một số yếu tố sau đây Click vào các ô ở cột Active để kích hoạt những ngôn ngữ mà chúng ta muốn dùng Trong cột Fallback, chọn ngôn ngữ thay thế mà chúng ta muốn dùng trong trường hợp không có bản dịch tương ứng với ngôn ngữ hiện tại. Trọng cột Image filename, điền đường dẫn tới file hình đại diện cho ngôn ngữ (Ví dụ đường dẫn cho file hình của tiếng Việt là components/com_joomfish/images/flags/vi.gif - chú ý chúng ta phải upload 1 file hình với tên vi.gif trước ). Trong cột Config sẽ giúp chúng ta chỉnh sửa những cấu hình ngôn ngữ đơn giản. Cuối cùng nhấn Save sau khi chúng ta đã hoàn tất các bước chỉnh sửa của mình. Bước 4: tại màn hình JoomFish 2.0, nhấn vào Translation, đây chính là nơi để chúng ta thực hiện các thao tác biên dịch để tạo trang đa ngôn ngữ cho t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTìm hiệu hệ quản trị nội dung và áp dụng hệ quản trị nội dung để xây dựng website cho Nhà xã hội Hoa Mai.doc