MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
I. Khái niệm, chức năng và các hoạt động chủ yếu của NHTW: 2
1. Khái niệm: 2
2. Chức năng của ngân hàng trung ương: 2
II. Những vấn đề chung về hoạt động tín dụng của NHTW 3
1. Khái niệm về nghiệp vụ tín dụng của NHTW: 3
2. Mục đích 4
3. Nguyên tắc cung ứng tín dụng: 4
III. Các nghiệp vụ tín dụng của NHTW: 8
1. Tái cấp vốn: 8
Chiết khấu và tái chiết khấu các chứng từ có giá: 9
Cho vay cầm cố chứng từ có giá 16
Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng: 18
Cho vay thanh toán: 19
Cho vay theo đối tượng chỉ định: 21
III. Các nghiệp vụ tín dụng của NHNNVN: 21
1. Tái cấp vốn (TCV) 22
a. Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng 22
b. Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác 22
c. Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá khác 25
d. Một số hình thức tái cấp vốn khác của Ngân hàng Nhà nước 27
* Những kết quả đạt được và những hạn chế: 29
2.Tạm ứng ngân sách nhà nước 33
3. Bảo lãnh cho các tổ chức tín dụng 34
MỤC LỤC 37
37 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 9103 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng trung ương và Ngân hàng nhà nước Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
án NHTW xuất trình cho người trả tiền kèm theo thư yêu cầu thanh toán. Người này phải thanh toán tòan bộ số tiền của chứng từ đó cho NHTW kể cả lãi nếu có.
Tất cả các bước nói trên được thực hiện tại Sở giao dịch của NHTW.
Vd 1: Vào ngày 15/4/2006 NHTM A nộp đơn, bảng kê và kèm theo các chứng từ để xin tái chiết khấu tại Sở giao dịch NHTW - đây là lô trái phiếu kho bạc có tổng mệnh giá là 100.000 triệu VND, thời hạn 1 năm, lãi suất 8,2%/năm, trả lãi khi đáo hạn, ngày phát hành 15/6/2005, ngày đáo hạn 15/6/2006.
Sau khi kiểm tra chứng từ, Sở giao dịch NHTW đồng ý tái chiết khấu với lãi suất là 4,5%/năm, NHTM A đã chuyển nhượng lô trái phiếu nói trên cho NHTW.
Với số liệu nói trên, hãy xác định số tiền NHTW nhận được khi lô trái phiếu đến hạn thanh toán.
+ Số tìền NHTW thanh tóan cho NHTM khi chiết khấu chứng từ có giá xác định theo công thức sau:
GTT =
Trong đó:
GTT: giá trị thanh toán cho NH xin chiết khấu.
GCK: tổng giá trị chiết khấu
t: thời hạn chiết khấu ( thời hạn còn lại của chứng từ)
Tổng giá trị chiết khấu bao gồm: tổng mệnh giá chứng từ và lợi tức các chứng từ đó.
Theo ví dụ trên:
Tổng mệnh giá chứng từ là : 100.000 triệu
Lợi tức: 100.000*8,2% : 8.200 triệu
Tổng giá trị chiết khấu: 108.200 triệu
Lãi suất chiết khấu: do NHTW công bố từng thời kì
Thời hạn chiết khấu : tính từ ngày chiết khấu cho đến ngày đáo hạn của chứng từ
Theo ví dụ trên thì thời hạn chiết khấu tính từ ngày 15/4/2006 đến ngày đáo hạn của chứng từ 15/6/2006 là 62 ngày ta có:
GTT =
=
= 107.379 triệu đồng
Như vậy số tiền Sở giao dịch NHTW thanh tóan cho NHTM A là 107.379 triệu đồn
+ Số tiền NHTW nhận được khi các chứng từ chiết khấu đến hạn thanh toán, chính là số tiền được tính theo tổng giá trị chiết khấu. Theo ví dụ trên vào ngày đáo hanh (15/6/2006) Kho bạc Nhà nước sẽ thanh tóan cho NHTW số tiền 108.200 triệu, trong đó mệnh giá (giá vốn) là 100.000 triệu và lãi trái phiếu là 8.200 triệu (100.000*8.2%)
Phương thức chiết khấu có kỳ hạn:
Trong trường hợp NHTW cần kiểm soát quá trình sử dụng vốn của các NHTM, thì NHTW thực hiện phương thức chiết khấu có kỳ hạn. Đây là hình thức chiết khấu có điều kiện. NHTW bắt buộc NHTM phải cam kết mua lại các chứng từ đã xin chiết khấu, khi NHTM mang chứng từ đến NHTW xin chiết khấu, thì Sở giao dịch của NHTW đồng ý nhận chiết khấu, đồng thời bắt buộc NHTM này ký hợp đồng mua lại các chứng từ đó với một thời hạn xác định. Ngay sau đó NHTM sẽ nhận được tiền, khi đến hạn NHTM sẽ mua lại các chứng từ chiết khấu theo giá bán lại của NHTW.
Trong phương thức chiết khấu có kỳ hạn, giá trị chiết khấu đựơc tính theo mệnh giá của chứng từ, chứ không tính cả mệnh giá và lợi tức trái phiếu như trái phiếu mua đứt. Riêng thời hạn chiết khấu, được xác định theo yêu cầu của NH xin chiết khấu, thời hạn này nhỏ hơn hoặc bằng thời hạn hiệu lực còn lại của chứng từ. Như vậy, việc tính tóan số tiền có liên quan hoàn toàn khác biệt so với chiết khấu mua đứt.
+ Số tiền thanh toán cho NHTM khi tái chiết khấu chứng từ có giá được xác định theo công thức sau:
GTT =
Trong đó:
GTT: số tiền thanh tóan cho NHTM
MG: mệnh giá chứng từ
LSCK: lãi suất chiết khấu
Tck : thời hạn chiết khấu
+ Số tiền NHTM phải thanh tóan cho NHTW khi hết hạn chiết khấu, bao gồm tòan bộ vốn và lãi . Được tính như sau:
Gbl = GTT
Trong đó:
Gbl : giá chứng từ có giá NHTW bán lại cho NHTM khi hết hạn chiết khấu
GTT: số tiền NHTW thanh toán (cho vay) khi chiết khấu chứng từ có giá
LS: lãi suất thị trường tiền tệ bình quân
Tck: thời hạn chiết khấu
* Phương thức giao dịch:
Trong nghiệp vụ chiết khấu của NHTM có thể áp dụng một trong 2 phương thức giao dịch sau đây;
Phương thức giao dịch trực tiếp :
Theo phương thức này, NHTM nào có nhu cầu xin chiết khấu, sẽ trực tiếp mang hồ sơ đến Sở giao dịch của NHTW để xin chiết khấu. Phương thức này được áp dụng trong trường hợp chứng từ có giá mà NHTM xin chiết khấu tồn tại dưới hình thức chứng chỉ.
Phương thức giao dịch gián tiếp:
Theo phương thức này, các NHTM phải trang bị và nối mạng vi tính với Sở giao dịch của NHTW, và khi có nhu cầu giao dịch sẽ thực hiện qua mạng máy tính, hoặc thực hiện qua fax. Phương thức này áp dụng cho chứng từ xin chiết khấu tồn tại dưới hình thức ghi sổ hoặc chứng chỉ. Phương thức giao dịch gián tiếp tiết kiệm được nhiều chi phí, nhanh chóng và an tòan cao.
Cho vay cầm cố chứng từ có giá
* Khái niệm:
Là hình thức tái cấp vốn của NHTW cho các NHTM, với điều kiện các NHTM phải có chúng từ có giá cầm cố tại NHTW.
Theo hình thức cho vay này, các NHTM phải chuyển giao bản gốc các chứng từ có giá cho NHTW để cầm cố cho khoản vay ngắn hạn. Khi đến hạn, các NHTM trả nợ gốc và lãi vay cho NHTW để nhận các chứng từ có giá đã cầm cố trước đây. Nếu không NHTW sẽ thực hiện truy thu theo các chứng từ có giá mà NHTM đã cầm cố trước đây.
Khi có nhu cầu vay vốn, các TCTD có thể sử dụng các chứng từ có giá để cầm cố làm đảm bảo cho khoản vay được yêu cầu tại NHTW. Khi tái cấp vốn theo hình thức này, giá trị tiền vay được xác định theo một tỷ lệ phần trăm tính trên giá trị chứng từ có giá làm đảm bảo. Tỷ lệ này thay đổi tùy thuộc vào mức độ rủi ro của chứng từ có giá theo đánh giá của NHTW.
* Điều kiện cho vay cầm cố:
Các NHTM xin cho vay cầm cố phải là ngân hàng đang hoạt động bình thường ổn định.
NHTM xin vay cầm cố là người thụ hưởng họp pháp với các chứng từ xin cầm cố.
Các chứng từ có giá xin cầm cố là những chứng từ có giá được phát hành và lưu thông hợp pháp, các yếu tố rõ rang và đảm bảo khả năng thanh toán.
Trường hợp giấy tờ có giá được phát hành theo hình thức ghi sổ phải có xác nhận và đảm bảo của tổ chức có trách nhiệm thanh toán đối với giấy tờ có giá về việc sẽ thanh toán cho Ngân hàng Nhà nước khi ngân hàng xin vay có nợ đến hạn nhưng chưa thanh toán.
Yêu cầu của loại cho vay này là các TCTD phải có uy tín với NHTW, có tình hình tài chính lành mạnh, không có nợ quá hạn quá lớn, khả năng rủi ro thấp; các chứng từ được sử dụng làm đảm bảo cho khoản vay phải đạt các tiêu chuẩn: hợp pháp, hợp lệ, được phép giao dịch đảm bảo; người nhận nợ có khả năng tài chính tốt; thời hạn đáo hạn của chứng từ lớn hơn thời hạn xin vay của TCTD.
* Lãi suất cho vay:
Lãi suất hình thức cho vay cầm cố thế chấp thường được NHTW quy định cao hơn lãi suất thị trường liên ngân hàng và biến động căn cứ vào mục tiêu chính sách tiền tệ.* Quy trình, thủ tục cho vay:
NHTW thực hiện các nghiệp vụ cho vay khi tổ chức vay có nhu cầu vay và có đề nghị vay sau khi gửi NHTW các giấy tờ sau:
+ Đơn xin vay với các nội dung cơ bản như tên, địa chỉ của tổ chức vay; số tiền vay; mục đích vay; cam kết về đảm bảo tiền vay, sử dụng tiền vay, trả nợ, trả lãi và các cam kết khác.
+ Các tài liệu liên quan đến điều kiện vay vốn của tổ chức vay.
+ Bảng kê chứng từ kèm theo các chứng từ đề nghị cầm cố đẻ vay vốn.
Trên cơ sở thủ tục nhận nợ, tổ chức vay vốn chủ động trả nợ cho NHTW.
Bước 1:
NHTM có nhu cầu làm đơn xin vay cầm cố gửi sở giao dịch NHTW (theo mẫu của sở giao dịch NHTW);
Kèm theo đơn là bảng kê chứng từ cầm cố và bản gốc các chứng từ đó (bảng kê phải liệt kê các yếu tố: loại chứng từ, ngày phát hành, ngày đáo hạn, mệnh giá, lãi suất, tổ chức phát hành)
Nếu chứng từ có giá được phát hành theo hình thức ghi sổ thì NHTM gửi cho sở giao dịch NHTW văn bản xác nhận của tổ chức phát hành về việc đảm bảo thanh toán cho NHTW trong trường hợp NHTM (người sở hữu chứng từ có giá) không trả nợ cho NHTM khi đến hạn.
Bước 2:
NHTW kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, nếu hợp lệ, hợp pháp, SGD NHTW chấp nhận cho vay:
+ NHTM chuyển giao bản gốc cho NHTW
+ SGD hạch toán cho vay, ghi nợ tài khoản cho vay, có TK TG có kỳ hạn của NHTM
Về mức cho vay: Mức cho vay tối đa bằng mệnh giá chứng từ cầm cố: đối với chứng từ do KBNN, NHNN phát hành, mức cho vay 100% mệnh giá, còn các chứng từ khác tuy theo mức độ rủi ro mà mức cho vay khác nhau nhưng tối đa 80% mệnh giá.
Về thời hạn cho vay: tối đa bằng thời hạn hiệu lực còn lại của chứng từ.
Bước 3: khi đến hạn thanh toán:
NHTM lập lệnh chi trích tiền trên tài khoản tiền gửi của mình để trả nợ cho NHTW, SGD tính toán và thu lãi từ TK tiền gửi của NHTM
NHTM chuyển trả bản gốc các chứng từ cầm cố cho NHTM.
Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng:
* Khái niệm:
Là hình thức tái cấp vốn của NHTW đối với NHTM trong trường hợp các NHTM bị thiếu vốn do các khoản tín dụng dã thực hiện với khách hàng chưa đến hạn thu nợ, nhờ đó các NHTM có thể duy trì hoạt động cho vay một cách bình thường.
* Điều kiện cho vay:
NHTM phải hoạt động bình thường, có uy tín đối với NHTW
NHTM có chất lượng tín dụng tốt, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trong tỷ lệ cho phép không vượt quá tỷ lệ quy định
Hồ sơ tín dụng xin vay lại là hồ sơ có chất lượng, thể hiện qua khách hàng vay vốn của NHTM là những khách hàng có uy tín, hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, hiệu quả.
* Mức cho vay và thời hạn cho vay:
Mức cho vay: tối đa không quá 80% tổng dư nợ của các hồ sơ tín dụng xin vay lại.
Thời hạn cho vay: là khi cho vay theo hình thức này thì nguồn thu nợ của NHTW chính là nguồn thu nợ của NHTM đối với khách hàng của họ, do đó thời hạn cho vay phải phù hợp với thời hạn cho vay còn thể hiện trong hồ sơ tín dụng để đảm bảo cho NHTM trả nợ cho NHTW.
* Quy trình cho vay:
Bước1: NHTM làm đơn xin vay gửi cho SGD NHTW kèm hồ sơ tín dụng mà NHTM cho khách hàng vay và đang trong thời hạn chính thức đồng thời gửi bảng phân tích đánh giá khách hàng vay vốn của mình với các thông tin sau: tình hình sxkd, tài chính, mức dư nợ, tài sản đảm bảo, khả năng trả nợ,…vv.
Bước 2: NHTW tín hành thẩm định hồ sơ tín dụng vay vốn của NHTM, NHTW tái kiểm tra tất cả hồ sơ tín dụng, kiểm tra các thông tin liên quan đến khách hàng của NHTM.
Nếu hồ sơ tín dụng không có chất lượng hoặc chất lượng thấp, NHTW từ chối cho vay;
Nếu hồ sơ có chất lượng thì cho vay và căn cứ hồ sơ tín dụng để xác định mức cho vay và thời hạn cho vay.
Bước 3: SGD NHTW tiến hành giải ngân bằng chuyển khoản, ghi nợ tài khoản cho vay và ghi có tài khoản tiền gửi NHTM
Bước 4: khi đến hạn thu nợ NHTW sẽ thu nợ và lãi và trả hồ sơ tín dụng cho NHTM.
Cho vay thanh toán:
* Khái niệm:
Cho vay thanh toán không phải là hình thức tiếp vốn cho các NHTM và TCTD nhằm hỗ trợ hoạt động tín dụng cho các NHTM và TCTD mà là hình thức khôi phục khả năng thanh toán cho các NHTM và TCTD.
* Các hình thức cho vay thanh toán:
Cho vay thanh toán thường xuyên (Thanh toán bù trừ, cho vay qua đêm)
Các NHTM phải thanh toán bù trừ lẫn nhau ( bù trừ thông thường và bù trừ điện tử) do NHTW tổ chức chủ trì thanh toán. Để quá trình thanh toán bù trừ đó diễn ra thông suốt và thực hiện tuyệt đối sẽ NHTW cho các NHTM, TCTD vay vốn để đảm bảo có nguồn thanh toán nếu như tại thời điểm bù trừ các NHTM thiếu vốn (trên TK tiền gửi tại NHTW không có hoặc không đủ tiền) sau khi đã bù trừ giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả:
Nếu NHTM nào có khoản phải thu > Phải trả (thừa) thì NH được hưởng số chênh lệch thừa, NHTW sẽ hạch toán ghi có vào TK tiền gửi của NHTM tại NHTW
Nếu NHTM nào có khoản phải thu < Phải trả (thiếu) thì NH này phải trả số chênh lệch thiếu. NHTW sẽ trích TK tiền gửi của NHTM mở tại NHTW để trả tiền. Nếu tài khoản tiền gửi của NHTM không đủ số dư để trả thì sẽ được NHTW cho vay để bù đắp thiếu hụt trong thanh toán bù trừ.
Phương thức cho vay thanh toán thường xuyên:
+Phương thức cho vay qua đêm
+Phương thức cho vay thấu chi
Loại cho vay này gọi là cho vay qua đêm với thời hạn rất ngắn từ 1-10 ngày, quá thời hạn sẽ chuyển quá hạn và áp dụng LS phạt, nếu tái phạm nhiều lần sẽ không được vay.
Lãi suất là lãi suất bình quân trên thị trường liên ngân hàng;
Trong thanh toán song phương giữa các NHTM và thanh toán điện tử nếu NHTM thiếu tiền thì sẽ được NHTW cho vay.
Được sử dụng thường xuyên và chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động thanh toán qua NHTW
NHTW đề ra quy định chẩn mực liên quan đến thanh toán bù trừ đồng thời là người tổ chức chủ trì thanh toán
Để tham gia vào thanh toán bù trừ, các NHTM ngoài các điều kiện về mặt kĩ thuật cần phải có TK giao dịch tại NHTW.
Các thành viên tham gia thanh toán bù trừ phải thực hiện nguyên tắc là phải thanh toán ngay, sòng phẳng số tền phải thanh toán với ngan hàng chủ trì thanh toán bù trừ.
Những NHTM nào được NHTW cho vay thấu chi, thì TK tiền gởi của NHTM đó có thể có số dư bên có cũng có thể có số dư bên nợ.
Cho vay khôi phục năng lực chi trả:
Khi NHTM mất khả năng chi trả thực sự túc khi dự trữ sơ cấp tại các NHTM được sử dụng hết thì các NHTM đó bắt buộc phải thực hiện biện pháp thiết lập cân bằng cung cấp thanh khoản.
Các NHTM và TCTD thường xuyên duy trì khả năng chi trả theo quy định của NHTW
Khả năng chi trả được thể hiện qua tỷ lệ sau:
Khả năng chi trả = Tổng tài sản “Có” rủi ro có thể thanh toán ngay/Tổng tài sản “Nợ” phải thanh toán ngay.
Khi NHTM bị mất khả năng chi trả mới ở mức độ khả năng thì NH đó cần có biện pháp để duy trì khả năng chi trả trong thời gian tới, nhưng nếu khả năng chi trả thực sự xuống quá giới hạn và đã mất khả năng chi trả thực sự (dự trữ sơ cấp đã sử dụng hết) thì NHTM phải thực hiện các biện pháp để cân bằng cung cấp thanh khoản, Biện pháp này:
+ Bán dự trữ thứ cấp
+ Vay NHTW (qua đêm) hoặc vay tái chiết khấu
Khi NHTM bị mất khả năng chi trả như vậy, NHTW sẽ cho vay để khôi phục năng lực chi trả và ổn định hệ thống NHTM. Ngoài ra, những trường hợp mất khả năng chi trả đột biến (tin đồn thất thiệt) làm cho tình trạng thiếu hụt thanh toán trầm trọng xảy ra nhanh thì NHTW cho vay. Đây gọi là cho vay đặc biệt, khoản cho vay này còn áp dụng cho NHTM mất khả năng thanh toán thường xuyên và trầm trọng.
Cho vay theo đối tượng chỉ định:
Với tư cách là NH của chính phủ và là cơ quan quản lý tài chính tổng hợp của chính phủ, hoạt động tín dụng của NHTW còn góp phần thực hiện mục tiêu chính sách kinh tế - xã hội của chính phủ. Các loại cho vay theo đối tượng chỉ định được NHTW thực hiện mà không đòi hỏi các NHTM phải có đảm bảo, chỉ theo yêu cầu NHTM làm trung chuyển các khoản tín dụng này đúng đối tượng.
Các đối tượng chỉ định bao gồm:
Cho vay chỉ định với các chương trình dự án phát triển kinh tế của chính phủ
Các chương trình khắc phục hậu quả thiên tai, mất mùa, chương trình cho vay xóa đói giảm nghèo,…
NHTM nào đủ điều kiện về mạng lưới, đội ngũ cán bộ, khả năng tổ chức cho vay, giám sát đối tượng sử dụng vốn đúng mục đích, có năng lực tài chính, có ưu thế về công nghệ kỹ thuật sẽ được NHTW lựa chọn.
Mức lãi suất cho vay thường mang tính chất tượng trưng, thậm chí là bằng 0.
III. Các nghiệp vụ tín dụng của NHNNVN:
Theo chương 3 – Hoạt động của Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam số 06/1997/QHX, hoạt động tín dụng của NHNN VN bao gồm:
Tái cấp vốn
Bảo lãnh
Tạm ứng cho ngân sách nhà nước
Góp vốn, mua cổ phần
1. Tái cấp vốn (TCV)
Theo quy định tại Điều 17 Luật NHNN năm 1997 và Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật NHNN, các hình thức TCV đang được áp dụng ở Việt Nam hiện nay là:
- Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng
- Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các GTCG khác
- Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố thương phiếu và các GTCG khác
a. Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng
Đây là hình thức tái cấp vốn của NHNN đối với các NHTM, dựa trên cơ sở các hồ sơ tín dụng mà NHTM đã cho vay đối với khách hàng. Theo nghiệp vụ này, NHTM phải xuất trình cho NHNN hồ sơ tín dụng đã được thẩm định và chấp nhận cho khách hàng vay mà chưa tìm được nguồn vốn cần thiết. Căn cứ vào nhu cầu điều hòa khối cung tiền tệ, chỉ số phát hành tiền bổ sung trong năm do Chính phủ quyết định, cũng như nhu cầu vay vốn của NHTM, NHNN thẩm định hồ sơ để chấp nhận hoặc từ chối cho vay. Trong trường hợp chấp nhận, NHNN cấp một khoản tín dụng cho NHTM với nguồn vốn cho vay là vốn dự trữ phát hành, trên cơ sở đảm bảo các tài sản có của NHTM.
Cho đến nay, mặc dù Luật NHNN đã có hiệu lực gần 7 năm nhưng NHNN vẫn chưa ban hành văn bản hướng dẫn hình thức TCV này. Điều này xuất phát từ mục đích của NHNN là hạn chế việc tái cấp vốn qua hình thức này. Khi có nhu cầu vay vốn bằng hình thức này, các NHTM phải lựa chọn những hồ sơ tín dụng đảm bảo các điều kiện như khả năng thu hồi nợ tốt, khách hàng vay vốn đang sử dụng có hiệu quả vốn vay, thời hạn thu hồi ngắn, … Trên cơ sở đó, NHNN sẽ xem xét và quyết định cho các NHTM được vay vốn. Trong thời gian vay vốn tại NHNN, các hồ sơ tín dụng làm đảm bảo khoản vay cần phải được lưu giữ, quản lý và theo dõi riêng theo hướng dẫn của NHNN. Số tiền cho vay và thời hạn vay được xác định dựa vào nhu cầu vay vốn của các NHTM và tổng dư nợ các hồ sơ tín dụng làm đảm bảo tiền vay. Tuy nhiên hiện nay NHNN gần như không áp dụng hình thức TCV này.
b. Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác
Sau khi Luật NHNN có hiệu lực hơn 1 năm, Thống đốc đã ký Quyết định số 356/199/QĐ-NHNN14 ngày 06/10/1999 ban hành Quy chế về nghiệp vụ chiết khấu và tái chiết khấu của NHNN đối với các ngân hàng. Quy chế này là văn bản pháp lý đầu tiên hướng dẫn nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu GTCG ngắn hạn của NHNN đối với các ngân hàng. Sự ra đời của nghiệp vụ đã hình thành thêm một hình thức TCV tuy mới đối với Việt Nam nhưng lại đang được áp dụng khá phổ biến tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên chỉ có các GTCG ngắn hạn như tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc và tín phiếu NHNN mới được NHNN chấp nhận giao dịch. Các loại GTCG khác như GTCG dài hạn, thương phiếu chưa được giao dịch với NHNN.
Trải qua một thời gian triển khai thực hiện, trước nhu cầu đổi mới hoạt động chiết khấu và để giải quyết những vướng mắc, quy chế này đã được thay thế bởi Quyết định số 906/2002/QĐ-NHNN ngày 26/8/2002 của Thống đốc. NHNN đã cho phép chiết khấu các GTCG có thời gian còn lại tối đa 90 ngày thay cho 30 ngày như trước. Các hình thức chiết khấu đã được quy định rõ ràng gồm 2 loại là chiết khấu có kỳ hạn và chiết khấu toàn bộ thời hạn còn lại của GTCG. NHNN cũng bổ sung thẩm quyền quyết định chiết khấu của Vụ trưởng Vụ Tín dụng là 200 tỷ đồng. Những thay đổi này đã tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các NHTM khi thực hiện chiết khấu GTCG tại NHNN.
Để phù hợp với các quy định tại Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật NHNN, Thống đốc đã ban hành Quyết định số 898/2003/QĐ-NHNN ngày 12/8/2003 thay thế Quyết định số 906/2002/QĐ-NHNN, theo đó cho phép các GTCG dài hạn được phép chiết khấu và tái chiết khấu tại NHNN. Đồng thời vào năm 2004, NHNN đã bổ sung thêm các loại GTCG được chấp thuận chiết khấu. Các GTCG dài hạn như trái phiếu kho bạc, trái phiếu đầu tư, trái phiếu công trình trung ương và công trái xây dựng tổ quốc đã được NHNN chấp thuận chiết khấu. Bên cạnh đó, NHNN cũng đã bắt đầu thực hiện phân bổ hạn mức chiết khấu hàng quý cho các NHTM. Trên cơ sở hạn mức chiết khấu đã được phân bổ, các NHTM thực hiện chiết khấu các GTCG tại NHNN mà không phải đệ trình Thống đốc phê duyệt như trước.
Tuy nhiên, mặc dù đã có Pháp lệnh về thương phiếu và một số văn bản hướng dẫn về thương phiếu nhưng do các thương phiếu chưa được sử dụng phổ biến tại Việt Nam và mức độ an toàn chưa cao nên NHNN vẫn chưa hướng dẫn việc chiết khấu và tái chiết khấu đối với các thương phiếu.
Hiện nay, hình thức chiết khấu, tái chiết khấu của NHNN đối với các ngân hàng được thực hiện theo 2 phương thức:
Chiết khấu toàn bộ thời hạn còn lại của GTCG: NHNN mua hẳn GTCG của các ngân hàng theo giá chiết khấu.
Chiết khấu có kỳ hạn: nghĩa là NHNN chiết khấu kèm theo yêu cầu ngân hàng cam kết mua lại toàn bộ GTCG đó sau một thời gian nhất định. Kỳ hạn chiết khấu tối đa là 91 ngày.
Về khái niệm và bản chất của hoạt động chiết khấu, tái chiết khấu: Theo quy chế chiết khấu, tái chiết khấu của NHNN với các ngân hàng ban hành kèm theo quyết định số 898/2003/QĐ-NHNN ngày 12/8/2003 của Thống đốc NHNN đã được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định số 12/2008/QĐ-NHNN thì: “Chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá của các ngân hàng là nghiệp vụ NHNN mua ngắn hạn các giấy tờ có giá còn thời hạn thanh toán, mà các giấy tờ có giá này đã được các ngân hàng giao dịch trên thị trường sơ cấp hoặc thứ cấp”. Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá, nếu nhìn nhận từ góc độ kinh tế học thì nó được quan niệm là một nghiệp vụ tín dụng của NHNN nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Nhưng nếu xét trên góc độ pháp lý, nó lại được quan niệm là một giao dịch hợp đồng, được xác lập giữa NHNN Việt Nam (với tư cách là bên cho vay) với NHTM (với tư cách là bên vay) thông qua hình thức mua, bán thương phiếu và các giấy tờ có giá khác của NHTM. Với tính chất là một quan hệ pháp luật, hoạt động chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác của NHNN đối với các NHTM có thể được hình dung với ba yếu tố cơ bản: Yếu tố chủ thể, bao gồm có người mua (NHNN) và người bán (NHTM); yếu tố đối tượng mua, bán là thương phiếu và các giấy tờ có giá; yếu tố giá cả của “hàng hóa” được mua, bán chính là số tiền mua thương phiếu, giấy tờ có giá mà NHNN phải thanh toán cho khách hàng là NHTM sau khi đã trừ đi phần lợi tức chiết khấu.
Về đối tượng chiết khấu, tái chiết khấu: Trước đây, theo quy định của Luật NHNN năm 1997 thì các giấy tờ có giá được NHNN chiết khấu, tái chiết khấu phải là các giấy tờ có giá ngắn hạn. Tuy nhiên, theo Luật NHNN sửa đổi, bổ sung ngày 16/3/2003 và theo Quy chế chiết khấu, tái chiết khấu của NHNN đối với các ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 898/2003/QĐ-NHNN ngày 12/8/2003 được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định số 12/2008/QĐ-NHNN thì đối tượng chiết khấu, tái chiết khấu được mở rộng, bao gồm cả giấy tờ có giá ngắn hạn và dài hạn như tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, tín phiếu NHNN, các loại giấy tờ có giá trị khác được Thống đốc NHNN quy định trong từng thời kỳ. Các giấy tờ có giá nêu trên được NHNN chiết khấu khi có đủ các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 5 Quy chế chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá:
Trường hợp chiết khấu toàn bộ thời gian còn lại của giấy tờ có giá: Thời hạn còn lại tối đa của giấy tờ có giá là 91 ngày
Trường hợp chiết khấu có kỳ hạn: Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá phải dài hơn thời hạn NHNN chiết khấu.
Các giấy tờ có giá được phát hành bằng đồng Việt Nam và có thể chuyển nhượng được.
Về trình tự, thủ tục thực hiện nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu: Theo quy định hiện hành, hoạt động chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá của NHNN đối với các NHTM sẽ được thực hiện tại Sở giao dịch NHNN. Trường hợp cần thiết, Sở giao dịch NHNN có thể trình Thống đốc NHNN ủy quyền cho chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện nghiệp vụ chiết khấu đối với các NHTM có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh, thành phố đó. Khi có nhu cầu vay vốn bằng hình thức chiết khấu, tái chiết khấu, các NHTM (trụ sở chính) gửi giấy đề nghị chiết khấu (theo mẫu quy định) cho NHNN (Sở giao dịch NHNN hoặc các chi nhánh NHNN được ủy quyền) vào trước 15 giờ các ngày giao dịch. (Điều 10 Quy chế chiết khấu).
Căn cứ vào giấy đề nghị chiết khấu và hạn mức chiết khấu chưa sử dụng, NHNN xem xét hồ sơ xin chiết khấu, tái chiết khấu để quyết định và gửi thông báo chấp thuận (theo mẫu quy định) cho NHTM ngay sau khi nhận được giấy đề nghị chiết khấu của NHTM. Theo quy định tại Điều 11 quy chế chiết khấu, tái chiết khấu, NHNN sẽ không chấp nhận chiết khấu nếu:
Ngân hàng đã sử dụng hết hạn mức chiết khấu.
Các giấy tờ có giá không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 5 Quy chế chiết khấu.
Giấy đề nghị chiết khấu gửi NHNN có nội dung không phù hợp với mẫu số 01 của quy chế, người ký không đúng thẩn quyền.
Như vậy, Quy chế chiết khấu, tái chiết khấu của NHNN đối với các ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định 898/2003/QĐ-NHNN ngày 12/8/2003 được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định của NHNN số 12/2008/QĐ-NHNN đã quy định cụ thể, rõ ràng và bổ sung nhiều quy định mới hợp lý, đáp ứng yêu cầu hoạt động của ngân hàng trong tiến trình hội nhập.
c. Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá khác
Hình thức cho vay có bảo đảm bằng cầm cố GTCG là hình thức được các NHTM sử dụng phổ biến trong quan hệ vay vốn tại NHNN. Đây là một hình thức đơn giản, dễ hiểu, dễ sử dụng, thời gian thực hiện nhanh.
Đây là hình thức cho vay của NHNN dành cho TCTD là ngân hàng xin vay trên cơ sở cầm cố các giấy tờ có giá thuộc sở hữu của các ngân hàng này như tín phiếu Kho bạc nhà nước, tín phiếu NHNN, công trái, trái phiếu kho bạc, trái phiếu Chính phủ… Các ngân hàng được vay theo hình thức này bao gồm: NHTM; ngân hàng phát triển; ngân hàng đầu tư; ngân hàng chính sách; ngân hàng hợp tác; ngân hàng liên doanh; chi nhánh NHNN; các loại hình ngân hàng khác được thành lập và hoạt động theo Luật TCTD. Việc cho vay cầm cố của NHNN đối với các ngân hàng trung gian phải được thực hiện trên cơ sở thẩm định hồ s
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tìm hiểu nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng Trung Ương (NHTW) - thực trạng và giải pháp.doc