Tổng đài AXE là tổng đài điện tử số điều khiển bằng chương trình lưu trữ sẵn có cấu trúc xử lý tập trung, mọi hoạt động đều được lưu trữ trong máy tính, điều khiển hoạt động của thiết bị chuyển mạch.
AXE có cấu trúc phân cấp thành các chức năng, mức cao nhất gồm hai phần:
APT là phần chuyển mạch thực hiện các chức năng chuyển mạch thông tin cho hệ thống.
APZ là phần điều khiển gồm các chương trình phần mềm để điều khiển phần chuyển mạch.
APT và APZ lại được chia thành các hệ thống con, mỗi hệ thống con thực hiện một nhiệm vụ nhất định, mỗi hệ thống con được thiết kế hoàn chỉnh và kết nối với các hệ thống con khác thông qua giao diện chuẩn.
Mỗi hệ thống con được chia thành các khối chức năng, ở mức chức năng thấp nhất khối chức năng lại được chia thành các đơn vị chức năng, một đơn vị chức năng có thể bao gồm cả phần cứng và phần mềm. tất cả các khối chức năng muốn liên hệ với nhau đều phải thông qua CPU.
39 trang |
Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 2667 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu nguyên lý hoạt động và những ứng dụng khai thác của các khối trong tổng đài AXE 810, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
APZ 210,APZ 211,APZ 212, APZ 213…
Dung lượng các bộ xử lý như sau:
APZ
BHCA
Số thuê bao cực đại
APZ 210
144000
40000
APZ 211
150000
40000
APZ 212
800000
200000
APZ 213
11000
2000
BHCA : Busy Hour Call Attempts.
APZ 212 là hệ thống mạnh nhất, hiện tại Host AXE 810 Hội An đang sử dụng hệ thống xử lý APZ 212 33.
Hệ thống điều khiển xử lý trong AXE có cấu trúc phân bố, bộ xử lý trung tâm CP
(Central Processor) thực hiện chức năng phức tạp chủ yếu là các quá trình phân tích và giám sát, và một số lớn các bộ xử lý vùng RP ( Regional Processor) thực hiện nhiệm vụ đơn giản thông thường. Tuy nhiên sau này khi RP trở nên mạnh hơn có thể nhận các công việc phức tạp.
Chương II: Hoạt Động Hiện Nay Của Host Hội An
► Host Hội An bao gồm các thành phần sau : Tổng Đài MDF và DDF , Phòng Truyền Dẫn
► Hiện nay Host đang sử dụng 24 subrack với mỗi subrack chứa 17 card AUP42 mỗi card chứa 30 thuê bao , ngoài ra còn có 2 card TAU2 bao gồm 1 card TAU2 nguồn và 1 card TAU2 giám sát , 2 card AUC2 làm nhiệm vụ điều khiển và giao tiếp với luồng E1 và với các thiết bị bên ngoài.
► Host Hội An có dung lượng vào khoản trên 100.000 thuê bao và hiện nay đã và đang khai thác trên 40.000 thuê bao thoại.
► Host chủ yếu sử dụng công nghệ của Ericson và hiện nay đang sử dụng hệ thống AXE810. hệ thống này bao gồm 2 thành phần chủ yếu đó là khối APZ và khối APT
► Khối APT chủ yếu đảm nhiệm chức năng chuyển mạch ở phương diện phần cứng , công nghệ chuyển mạch ở Host chủ yếu là chuyển mạch TS.
► Khối APZ có bộ phận điều khiển : chứa các chương trình phần mềm để điều khiển bộ phận chuyển mạch
► APZ và APT được chia thành các phân hệ , mỗi phân hệ có một chức năng đặc biệt, mỗi phân hệ được thiết kế với độ tự quản cao và được kết nối với các phân hệ khác qua giao diện chuẩn . Tên của mổi phân hệ phản ánh chức năng của nó.
► Trong mỗi phân hệ lại được chia ra thành các khối chức năng , sự phân chia này cũng có quan hệ về chức năng, tên của chức năng phản ánh chức năng của nó.
► Ở chức năng thấp nhất khối chức năng lại được phân chia thành các đơn vị chức năng , mỗi đơn vị chức năng có thể là phần cứng hoặc phần mềm.
► Trên phương diện truyền dẫn hiện nay Host đang sử dụng các luồng truyền SDH sau đây :
Luồng C7 kí hiệu UPETIN 3 : 84 luồng
Luồng vệ tinh kí hiệu ETRST : 103 luồng
Luồng STM1 155,5Mb : 4 luồng
Luồng ISDN 30B+D kí hiệu ETPRAPS
Luồng V5.2 kí hiệu ETV5G : 13 luồng
Trong đó luồng STM 1 có thể rớt xuống các luồng E1 dùng cho trung kế C7 và trung kế ASM.
► Ngoài ra còn có khoản 30% luồng dự phòng cho các luồng.
I: Module Truy Nhập(ASM):
● ASM(Access Swith Module): Được xây dựng để kết nối thuê bao với dịch vụ băng hẹp.
● Tủ ASM gồm 4 khung, khung đầu tiên có 17 card AU, 3 khung còn lại có 18 card AU ,mỗi card AU kết nối 1 luồng E1, tổng số thuê bao trong một tủ là: 17 x 30 + 3 x 18 x 30 = 2130 thuê bao. Các khung được đấu vòng với nhau thông qua bus, trên khung đầu tiên có một bo mạch TAU2 dùng chung cho toàn bộ ASM, các khung còn lại không có bo mạch này và được thay thế bằng bo mạch thuê bao (AU).
Cấu Trúc Của Một Khung Trong Thùng ASM:
1.Tổng Quan:
Mỗi một khung ASM bao gồm:
● 18 card AU ( 17 card AU nếu có card TAU2)
● 1 card AUS-C2,1 card AUS2
● 1 card TAU-C2.
● Có thể có 1 card TAU2
Hinh 1 :Cấu trúc của 1 khung ASM
Hình 2. Giao diện của các card
Mỗi 1 card sẽ được kí hiệu riêng trên thùng ASM
Product name: Product number
ASM unequipped subrack 2/BFD 518 007
AUS2 ROJ 208 215/1
AUS-C2 ROJ 208 216/1
AUP42, 30 line PSTN with 2x400 Ù current feed ROJ 208 217/1
AUBA43, 15 line ISDN/BA ROJ 208 232/1
TAU-C2 ROJ 208 218/1
TAU2 ROJ 208 219/1
2.Card AUS2(Access Unit Swith):
Được ký hiệu trên card là ROJ 208 215/1.
Là đơn vị trung tâm trong node truy nhập thực hiện chức năng chuyển mạch,kết nối và tập trung lưu lượng của các đơn vị truy nhập dưới sự điều khiển phần mềm của tổng đài AXE, AUS2 có 28 ports ET định dạng giống luồng E1,được xắp xếp như sau:5 port đầu tiên từ 0→4 được dùng để kết nối tới các AUS khác ,18 ports tiếp theo từ 5→22 tương ứng với mỗi AU,5 ports cuối cùng 23→27 được bố trí ở trên board AUS-C2 để kết nối với tổng đài AXE.
Hình 3 :Bảng mô tả cấu tạo của board AUS2
2.1 Các khối chức năng bên trong bo mạch AUS2:
Hình 4: Sơ đồ kết nối các card
Chuyển mạch thời gian có thể điều khiển 1024 kênh 64 kbit/s.
Đồng hồ (Clock): có một AUS trong nút truy cập có đồng hồ chủ, tất cả các đồng hồ trong nút truy cập hoạt động theo đồng hồ chủ này, đồng hồ trong AUS2 khác ở chế độ Stand-by. Thông tin đồng bộ được phân phối tới các khối qua bus riêng mà phần cứng có tên là VCXO (Voltage Controlled Crystal Oscilator) tần số 16,384 Mhz.
Đầu cuối tổng đài ET (Exchange Terminal):dùng để kết nối các luồng 2 Mbit/s theo khuyến nghị của ITU.
Điều khiển luồng dữ liệu mức cao (HDLC - High-level Data Link Control): khối này được tích hợp trong một bộ vi xử lý. Phần cứng có thể điều khiển 32 kênh HDLC và được sử dụng cho giao tiếp giữa STC và STR.
Tín hiệu mã đa tần (DTMF): phần cứng này có chức năng nhận tín hiệu mã đa tần và xử lý, có thể chứa tới 32 khối KRC (khối này dùng để thu chữ số và gửi tone đi)
Hệ thống điều khiển AUS: đó là một EMRP-T mới mạnh hơn thay thế cho EMRP, phần mềm thực thi ở EMRP mới được viết bằng ngôn ngữ C.
3.AUS-C2(Access Unit Swith connection Board0) :Thiết bị kết nối của AUS
● Được ký hiệu trên card là - ROJ 208 216/1,
● Có 5 ngluồng E1 kết nối tới AXE nó cho phép các AUS2 kết nối với nhau,và kết nối tới AXE.
●Cả 2 giao diện cân bằng (120Ω), giao diện không cân bằng(75Ω) đều được sử dụng
● Ở phía ngoài còn có đồng hồ(đèn led) đồng bộ ngõ vào sử dụng giao diện ISI, và đồng hồ(đèn led) đồng bộ ngõ ra sử dụng giao diện OSI.
4.TAU-C2, Test And Administration Unit Connection Board:Thiết bị kết nối của TAU
Được ký hiệu trên card là - (ROJ 208 218/1)
Dùng để kiểm tra và bảo dưỡng được điều khiển bởi board TAU2,
Nó còn phân bổ điện thế -48V tới các board khác trong khung,ngoài ra nó tạo ra và phân bổ 2 điện thế VB1 và VB2 để nuôi đường dây,tín hiệu chuông.tín hiệu PRM cho các board AU,
Một thiết bị báo lỗi ở trên mỗi khung được kích hoạt bởi TAU-C2 nhưng được điều khiển bởi TAU2 sử dụng giao diện LCOM,
Kết nối quạt (FAN) điều khiển và nhận các cảnh báo về quạt.
5. TAU2(Test Administration And Maintenance Unit ):
Được ký hiệu trên card là-ROJ 208 219/1
Thực hiện chức năng bảo dưỡng,quản lý cấu hình các node từ xa.
Là đơn vị quản lý kiểm tra và bảo dưỡng, có chức năng kiểm tra đường dây thuê bao, mạch đường dây thuê bao, cấu hình hệ thống, phát hiện lỗi và đưa ra cảnh báo.
TAU2 thông tin với phần mềm trung tâm thông qua AUS, TAU kết nối tới các bo mạch AUS thông qua đường 2 Mbit/s và tới các bo mạch khác thông qua 2 bus riêng (Bus ACOM và LCOM).
6. AUP42( Access Unit For PSTN Lines) :Bộ phận truy cập dùng trong hệ thốngPSTN
Một Test bus được kết nối với TAU-C2 để kiểm tra việc truy nhập của các thuê bao
TAU-C2 có 1 giao diện kiểm tra về phía AUP42.Nó được sử dụng để tải dữ liệu, để ứng dụng chương trình trong quá kiểm tra
Sử dụng nguồn -48V,VB1,VB2 do TAU-C2 cung cấp để cấp điện cho đường dây thuê bao,nuôi tín hiệu chuông và tín hiêu PRM
Giao diện E1 để tích hợp các kênh thoại ở đây là 30 kênh,và còn mang thông tin lưu lượng,và đồng bộ
1 AUP42 bao gồm 5 khối:
Hình 5:Cấu tạo chung của 1 AUP42
Giao diện đường dây(LI):Giao diện vật lý về phía thuê bao
Đơn vị truy nhập điều khiển(AUC):Là đơn vị điều khiển các board
Thiết bị đầu cuối mạng(NT):Giao diện về phía AUS2
TFT Test Feed and Termination: Kết nối bus kiểm tra với TAU-C2
Nguồn(power):cung cấp nguồn điện cho hệ thống
Hình 6: Tủ ASM
II: Module Chuyển Mạch (Group switch)
1.Giới thiệu:
Trong tất cả hệ thống tổng đài AXE thì chuyển mạch nhóm(Group Switch) là bộ phận trung tâm dùng để kết nối 2 hay nhiều thêu bao với một thuê bao.
Chức năng chính:
- Lựa chọn kết nối,hủy kết nối thoại hoặc đường truy nhập thông qua chuyển mạch
- Giám sát các giao diện DL(digital link) để chuyển mạch
- Bảo dưỡng sự ổn định và chính xác tần số giữ nhịp để đồng bộ.
Ở GS890 chuyển mạch được nén lại với những đặc tính kết nối tạo ra một thế hệ chuyển mạch nhóm mới thích nghi được với mạng viễn thông tương lai.
GS890 là thế hệ chuyển mạch nhóm mới có một số cải tiến:
- Lõi chuyển mạch mới
- Bộ đồng hồ mới là CL890
- Giao diện DL-34 có hiệu quả cao trong việc kết nối các thiết bị tới chuyển mạch nhóm
2.Mô tả tổng quan hệ thống:
- Gồm Có:
● ET155 (Exchange Terminal 155Mbit): Kết cuối liên đài tốc độ 155Mbit/s.
● TRA (Transcode) : Bộ chuyển mã.
● ECP (echo canceller): Bộ triệt tiếng dội.
● DLEB (Digital Link Handler for Existing Equipment Board): Xử lý liên kết số cho các bo mạch thiết bị hiện có.Được sử dụng chủ yếu kết nối với ETC-5
● CLM (module Clock): Module đồng hồ.
GS890 được xây dựng trên cơ sở một kết cấu không gian TS
Băng thông (n×64kbi/s,n=2,3,4…..,32).
GS890 bao gồm có card XDB dùng để chuyển mạch với dung lượng 16KMUP,cùng với đồng hồ đồng bộ và các thiết bị trong GEM. Chuyển mạch nhóm được hoạt động theo 2 kiểu chuyển mạch:
• Tốc độ bình thường là 64kbit/s
• Tốc độ phụ là 8kbit/s
DL-34
Là giao diện mới ,tối ưu hóa liên lạc giữa GS890 và các thiết bị tốc cao khác,dung lượng biến thiên vào khoảng 128 và 2688 time slot với bước nhảy là 128 time slot,dung lượng biến thiên của DL-34 làm cho nó cho phép sử dụng tối đa,nó được hình thành bằng cách trộn các dung lượng cao,thấp và bình thường trong GEM,không làm tổn hao dung lượng GS(group switch)
Băng tần DL-34 về phía thiết bị được tự động phân tán bởi GS(group switch)
DL-34 được thực thi bằng 1 giao diện back-plane có tốc độ vật lý là 222.2Mbit/s
DLEB
Có khả năng với các thế hệ tổng đài sau,là một trong những phần cơ bản luôn đi theo tổng đài AXE 810
Dùng để chuyển 4 đường DL-3 thành đường DL-34
Bản sao DLEB trong tương lai sẽ đạt được sự hỗ trợ cả DL-3 và DL-34
Khi kêt nối với ET-155-7(thế hệ ET 155 theo chuẩn ETSI),DLEB là dụng cụ bảo vệ cho card LOT(Low Order Termination:thiết bị đầu cuối bậc thấp)
Chức năng CLOCK
Hệ thống phụ GSS bao gồm chức năng đồng bộ thông qua sử dụng các thiết bị sau:
- CLM(clock module) là đồng hồ chính xác
- ICM(Incoming Clock Conversion Modules) dùng để kết nối với đồng hồ tham chiếu
- RCM(Reference Clock Modules) đồng hồ tham chiếu.
3.Cấu trúc phần cứng của GS890:
Hình 8:Cấu trúc phần cứng
Cấu trúc phần cứng GS 890 được chỉ ra ở đây là hai GEM, mỗi GEM 16K dung lượng tổng là 32K và có cấu trúc ghép đôi (mặt A và mặt B) trong cùng một GEM.Có thể tăng dung lượng chuyển mạch lên 512KMUP bằng cách ghép 32 card XDB. Ngoài ra còn có kết nối tín hiệu đồng hồ, kết nối với GDM qua DLEB và các thiết bị khác.
Kết cuối mạng chuyển mạch (SNT) có chức năng giám sát đường số (DIP) kết nối với GS. Ví dụ như đường đường kết nối giữa ETC (Exchange Terminal Circuit) với GS
SNT được dùng để miêu tả kết nối của những loại thiết bị khác nhau với GS, gồm cả kết nối vật lý tới GS và phần mềm chuyển mạch nhóm ,có 3 loại là ET4-1,ET155,ETC5
XDB thực hiện chức năng chuyển mạch, MUX5 thực hiện chức năng ghép kênh. MUX5 thực thi phân phối khe thời gian đến giao diện DL5 (giao diện giữa trường chuyển mạch và đường DL34) và cuối cùng là thiết bị.
4.Phần mở rộng của GS890:
GS890 thực hiện chuyển mạch bằng card XDB có dung lượng là 16KMUP đó là tốc độ tối đa cho mỗi 1 card XDB.Nếu yêu cầu dịch vụ tăng vì vậy cần phải mở rộng dung lượng chuyển mạch tối đa lên tới 512KMUP bằng cách ghép tương ứng 32 card XDB,tất cả các XDB phải được kết nối với nhau bằng dây cáp.
Tuy nhiên việc ghép các card XDB phải được sắp xếp giống như ma trận logic:gồm có 4 hàng,8 cột,mỗi XDB phải được kết nối với tất cả các XDB khác trong ma trận chuyển mạch.
Hình 9: Mô hình mở rộng của GS890
- Có 2 kiểu kết nối mở rộng trường chuyển mạch: mở rộng theo chiều ngang và theo chiều dọc.
+ Kết nối ngang là nối bo mạch chuyển mạch này với bo mạch chuyển mạch khác trên cùng một hàng bằng các đường kết nối ngang.
+ Kết nối dọc là nối bo mạch chuyển mạch này với bo mạch chuyển mạch khác trên cùng một cột bằng các đường kết nối đứng.
Hình 10: Cáp kết nối ngang và dọc.
Hình 11: Vị trí cáp kết nối trên bo mạch XDB.
+ Ba vị trí kết nối dọc.
+ Bảy vị trí kết nối ngang.
+ Hai vị trí kết nối tín hiệu đồng hồ.
- Việc mở rộng chuyển mạch G890 phải dựa trên nguyên lý sau:cấu hình của các theo chiều dọc. cột phải giống nhau,các modum chuyển mạch phải được liên kết với nhau.
5. Module đồng hồ CL890:
► Hệ thống đồng bộ mới được phát triển cùng với subrack GEM và nó là phần cứng mới trong chuyển mạch nhóm GS. CLM (module Clock) có dạng kép trong cùng một subrack GEM (hoặc trong subrack GEM khác), trong CLM có hai khối đồng hồ để đảm bảo độ tin cậy.Từ hai CLM này tín hiệu đồng bộ sẽ được chuyển đến khối chuyển mạch, điều này không có trong các thế hệ trước đó.
► CLM thực hiện đồng bộ chủ tớ và cung cấp đồng hồ chất lượng cao cho tổng đài phù hợp với tiêu chuẩn của ITU-T. ICF (Incoming Clock Reference) thực hiện chức năng đồng bộ mạng bằng việc tham khảo đồng hồ từ các luồng tín hiệu đưa đến
Hình 12: Kết nối kép của CGB
Hình 13: Mô hình CLM890
- Việc đồng bộ mạng được thực hiện theo nhiều đường khác nhau, hệ thống đồng hồ trong CL890 cho phép:
+ Đồng hồ tham chiếu nội bộ: Chức năng tham chiếu này được thực hiện trong môđun tham chiếu đồng hồ RCM (Reference Clock Module) và phần cứng là bo mạch tham chiếu nội bộ LRB (Local Reference Board). Điều này cho phép sự ổn định lâu dài hơn so với khi chỉ có CLM.
+ Tham chiếu ngoài từ đường PCM đưa tới: Những tham chiếu này được kết nối với 1 hoặc 2 bo mạch tham chiếu đến IRB (Incoming Reference Board) tín hiệu này được chuyển đổi thành nguồn 8KHz. ICF nhận tín hiệu từ bên ngoài gọi là CLREF chuyển thành dạng thích hợp và phân phối cho CLM. Những CLREF có thể có nhiều dạng khác nhau, thí dụ như tín hiệu 8KHz xuất phát từ ETC.
+ Đồng hồ độc lập: Lấy tín hiệu đồng hồ từ CBC (Centrar Building Clock) hoặc từ GSC (GPS System Clock), GPS (Global Positioning System).
- Ba chức năng ICF được đặt trong bo mạch IRB. Tối đa là 6 CLREF có thể kết nối tới hệ thống trên mỗi IRB. Những tín hiệu chuyển đổi được phân phối từ IRB đến CGB. RCM được thực hiện trên một bo mạch riêng là LRB.
III: Hệ Thống Điều Khiển:
1.Khái Quát:
Hệ thống điều khiển ngày nay phải có khả năng dáp ứng được các tiến bộ về công nghệ.Trong tổng đài thì hệ thống điều khiển được gọi là APZ,nó có chức năng cung cấp khả năng truy xuất thời gian thực được yêu cầu bằng các giao tiếp ứng dụng,giao tiếp giữa người và máy cũng được thực hiện bằng APZ.
APZ được thiết kế theo định hướng là cung cấp một hệ thống điều khiển linh hoạt,tức là nó đảm bảo việc quản lý và vận hành được thực hiện tốt trên một phạm vi rộng của ứng dụng bởi tổng đài AXE ,hơn thế nữa APZ có thể liên kết được tới những PC,các thiết bị chuyên dụng khác.
Hình 14:Cấp bậc xử lý
2.Độ Tin Cậy Của Hệ Thống:
Sự tin cậy của CP,RP.RPB được thể hiện là hệ thống bao giờ cũng có hai bộ phận truy nhập giống nhau và chúng cùng thực hiện một công việc.Do vậy trong hệ thống bao gồm hai CP là CP-A và CP-B
Kết quả của công việc này là sự so sánh liên tục được thực hiện bằng những bản tin báo hiệu giữa hai CP trên UBM(bus cập nhật và dung hợp).Nếu như kết quả cho ra không trùng hợp với nhau,thì một bộ phận được gọi là MAU(đơn vị bảo dưỡng )được liện hệ tới để xử lý lỗi này.
3.Các Hệ Thống Con Trong APZ:
Hình 15: Các hệ thống con trong APZ.
APZ được chia thành các hệ thống con, các hệ thống con này gồm hai loại:
Các hệ thống con điều khiển (Control subsystems):
Hệ thống con xử lý trung tâm CPS (Central Processor Subsystem): thực hiện các chức năng xử lý mức cao, xử lý dữ liệu và lưu trữ các chương trình cho các khối chức năng trong AXE.
Hệ thống con xử lý vùng RPS (Regional Processor Subsystem): bao gồm các bộ xử lý vùng RP, có nhiệm vụ xử lý các quá trình lặp lại trong AXE.
Hệ thống con bảo dưỡng MAS (Maintenance Subsystem): các chức năng xử lý bảo dưỡng tự động, ví dụ phát hiện và phục hồi lỗi của các bộ xử lý trung tâm.
Hệ thống con quản lý cơ sở dữ liệu DBS (Database Management Subsystem), bao gồm các chức năng xử lý cơ sở dữ liệu cho các ứng dụng AXE.
Các hệ thống con vào/ra (Input/Output subsystems):
Hệ thống con xử lý hỗ trợ SPS (Support Processor Subsystem): chứa hệ thống vận hành để hỗ trợ xử lý file và thông tin dữ liệu. SPS giao diện với CP và cung cấp các chức năng vận hành và bảo dưỡng được yêu cầu bởi các bộ xử lý hỗ trợ SP.
Hệ thống con máy tính phụ trợ ACS (Adjunct Computer Subsystem): chứa phần mềm cho nền xử lý hỗ trợ (Adjunct Processor platform), nó cũng xử lý thông tin người–máy.
Hệ thống con thông tin mở OCS (Open Communication Subsystem): hỗ trợ các chuẩn thông tin khác nhau cho việc truyền dữ liệu giữa các ứng dụng trong AXE và các hệ thống máy tính bên ngoài.
Hệ thống con quản lý file FMS (File Management Subsystem): chứa cả phần cứng và phần mềm. Phần cứng bao gồm các thiết bị như đĩa cứng, đĩa quang để lưu trữ thông tin file.
Hệ thống con thông tin người–máy MCS (Man-Machine Communication Subsystem): xử lý thông tin giữa nhân viên điều hành và hệ thống AXE, thông tin là các lệnh, các kết quả xuất, cảnh báo…
Hệ thống con thông tin dữ liệu DCS (Data Communication Subsystem): cung cấp các giao diện vật lý và thông tin, giao thức cho thông tin dữ liệu với AXE.
Hệ thống con liên mạng vùng RIP (Regional Inter Networking Subsystem): bao gồm các giao thức như TCP/IP, PPP, UDP, BOOTP, Frame Relay và TFTP cộng với giao diện chuyển mạch nhóm và các driver Ethernet.
Hệ thống con nền quản lý MPS (Management Platform Subsystem): cung cấp chức năng như WinFiol và các công cụ để quản lý hệ thống AXE.
Các hệ thống con như CPS, RPS và MAS có trong tất cả các hệ APZ, có thể được thay đổi phụ thuộc vào hệ APZ. Phần lớn các hệ thống con APZ được tận dụng, không có version của DBS, SPS, FMS, DCS, MCS và OCS; chỉ có CPS, MAS và RPS là nâng cấp.
3.1 Hệ thống con xử lý vùng RP.
3.1.1.Tổng quan về RP.
RP lưu trữ và thực thi phần mềm vùng kết hợp với hệ thống chuyển mạch và hệ thống điều khiển. Hệ thống con xử lý vùng có nhiệm vụ thiết lập một liên kết giữa CP và các thiết bị APT. Hệ thống con này gồm điều khiển xử lý vùng RPH, bus xử lý vùng (RPB) và nhiều bộ xử lý vùng RP khác nhau.
Hình 16:Kết nối RP, EM.
RPH nhiệm vụ chính là cung cấp giao diện kết nối giữa CP và các RPB, lưu trữ tạm thời các tín hiệu đến và đi từ CP và tải các tín hiệu này lên RPB.
RPB là các bus kết nối CP với các RP, mỗi bus gồm hai nhánh. Có hai loại RPB là RPB song song (RPB-P) và RPB nối tiếp (RPB-S). Các tín hiệu gởi trên mỗi loại RPB theo một giao thức thông tin.
Các RP được thiết kế để thực hiện các chức năng đơn giản có tính lặp lại thường xuyên và chủ yếu là để điều khiển trực tiếp các đơn vị phần cứng, ngoài ra có một số RP chuyên xử lý báo hiệu SSNo7, V5.2.
Các đơn vị phần cứng APT được điều khiển bởi RP thì được định nghĩa như các thiết bị (device),
3.1.2 Dạng RP:
Có nhiều loại dạng RP sử dụng cho các mục đích khác nhau, nhưng có 2 nhóm chính của dạng RP là RP song song và RP nối tiếp, hai dạng này phụ thuộc vào cách RP kết nối và cách chúng thông tin với các CP.
3.1.2.1. RP song song:
RP song song đã có từ lâu trong AXE. Mỗi RP được kết nối vật lý đến cả hai CP bằng một trong hai nhánh trên bus RP song song. Bus RP trong trường hợp này gọi là bus RP song song (RPB-P). Tín hiệu được gửi và nhận từ các CP trên cả hai nhánh bus.
Bình thường, các RP song song hoạt động thành đôi, theo kiểu mỗi RP trong chúng này sẽ điều khiển một nửa số phần cứng APT kết nối đến chúng. Nếu có lỗi xảy ra trên một RP, RP còn lại sẽ điều khiển toàn bộ phần cứng APT.
3.1.2.2. RP nối tiếp:
RP nối tiếp là dạng mới trong AXE và giống như RP song song, chúng cũng được kết nối vật lý đến cả hai CP. Trong trường hợp này, chúng sử dụng cả hai nhánh bus trên bus RP nối tiếp (RPB-S). Tín hiệu trong quá trình hoạt động bình thường chỉ được gửi đến một CP và CP này sẽ phân phối tín hiệu cho CP kia.
Nhánh bus dùng cho thông tin CP-RP gọi là bus tích cực (active bus) và nhánh kia gọi là bus thụ động (passive bus). Để kích hoạt và kiểm tra cả hai bus RP, hai nhánh bus được chuyển đổi giữa hai trạng thái active và passive trong một khoảng thời gian nào đó.
RP nối tiếp dùng ít phần cứng hơn RP song song và bus RP nối tiếp có tốc độ truyền nhanh hơn 2-3 lần so với bus RP song song. Bus RP song song và nối tiếp và dạng RP có thể cùng tồn tại trong một tổng đài.
3.2. Hệ thống con bộ xử lý trung tâm (CPS):
3.2.1. Chức năng của CPS:
CPS bao gồm bộ xử lý trung tâm CP ghép đôi và phần mềm để thực thi chương trình quản lý, nạp, phân phối lưu trữ và kiểm tra. Các chức năng của CP là:
Thực thi chương trình và xử lý dữ liệu: Phân phối khả năng xử lý giữa các nhiệm vụ (công việc) được thực thi. Các nhiệm vụ được ưu tiên dùng bộ đệm công việc, bảng công việc, hàng đợi thời gian, và các chức năng về thời gian.
Thay đổi chức năng (Function change): Quản lý việc thay thế, thêm hoặc xoá các đơn vị phần mềm trong AXE.
Sao lưu hệ thống, xử lý:
● Nạp số liệu (Dumping): Một bản sao chép nội dung của các bộ lưu trữ CP được sao lưu lại trong phương tiện lưu trữ khác, như đĩa quang.
● Nạp lại: Một bản sao chép lưu trữ có thể được nạp vào CP trong trường hợp có lỗi nghiêm trọng xảy ra, ví dụ một lỗi phần mềm nghiêm trọng.
● Quản lý nạp và thay đổi kích thước: Quản lý quá trình thực thi nạp (được hiểu như là khởi động hệ thống), nạp lại bản sao chép lưu trữ và nạp thay đổi chức năng. Nó cũng chịu trách nhiệm tăng hoặc giảm kích thước của các bộ lưu trữ dữ liệu.
Chức năng kiểm tra: Giám sát việc dùng bộ nhớ của các bộ lưu trữ CP, có ba bộ lưu trữ CP:
● Bộ lưu trữ chương trình PS (Program store): Chứa các chương trình phần mềm để thực thi.
● Bộ lưu trữ dữ liệu DS (Data store): Chứa toàn bộ dữ liệu thay đổi của tổng đài. Bộ lưu trữ tham chiếu RS (Reference store) chứa các bảng dùng truy nhập PS và DS. DS và RS có thể được kết hợp trên cùng board mạch in PCB.
● Sửa lỗi chương trình: Được dùng để sửa lỗi phần mềm ngay lập tức. CP cũng có chức năng chèn và xoá các sửa lỗi chương trình.
● Kiểm tra chương trình: Cho phép dò tìm các lỗi tín hiệu phần mềm. Nó có thể dùng trong nút kiểm tra để kiểm tra phần mềm hoặc trong nút hoạt động để trợ giúp dò tìm các lỗi phần mềm.
Hình 17:Cấu trúc phần cứng CPU.
Trong quá trình hoạt động bình thường, hai CP hoàn toàn giống nhau về phần mềm và chỉ có một điểm khác về phần cứng là MAU thuộc về CP–B mặc dù nó hỗ trợ CP-A cũng tốt như CP-B.
Các phần chính của bộ xử lý trung tâm là:
Khối đơn vị bộ xử lý trung tâm CPU: Gồm khối đơn vị xử lý chỉ dẫn IPU và khối đơn vị xử lý báo hiệu SPU.
+ Khối IPU bao gồm 4 khối chức năng là đơn vị xử lý chỉ dẫn (IPC); mạch giám sát và cập nhật (UMC); bộ nhớ chương trình và tham vấn (PRS) và bộ nhớ dữ liệu (DS).
+ Khối SPU bao gồm hai bộ xử lý là SPU master (SMC) và SPU slave (SSC). SPU master có trách nhiệm thông tin về hướng IPU, còn SPU slave chịu trách nhiệm về hướng RPH.
Khối điều khiển bộ xử lý vùng RPH: nối các bus RP với các CP. Nó có thể có nhiều cấu hình phần cứng khác nhau cho các RP. Các RP có thể được kết nối nối tiếp hoặc song song. Cùng một lúc có thể có nhiều RP song song và nối tiếp kết nối đến CP.
Đơn vị bảo dưỡng MAU: có chức năng chính là giám sát các CP và là giao diện đến hệ thống kiểm tra bộ xử lý trung tâm CPT. MAU cũng giám sát các quạt để làm mát phần cứng CP.
Giao diện bảo dưỡng MAI và đơn vị điều khiển nguồn POWC, khối kiểm soát nguồn và hiển thị DPC: chức năng chính là giám sát nguồn
Trong quá trình hoạt động bình thường, hai CP hoàn toàn giống nhau về phần mềm và chỉ có một điểm khác về phần cứng là MAU thuộc về CP–B mặc dù nó hỗ trợ CP-A cũng tốt như CP-B
3.3. Hệ thống con bảo dưỡng (MAS):
Hệ thống con bảo dưỡng (MAS) xử lý các chức năng bảo dưỡng tự động trong APZ, gồm phát hiện lỗi, chẩn đoán phục hồi lỗi, phát cảnh báo trong APZ.
MAS bao gồm phần mềm và đơn vị phần cứng MAU. Chức năng cơ bản của MAS là giám sát và điều khiển hai CP. Nó thực hiện bằng cách nhận các tín hiệu lỗi phần cứng và phần mềm từ hai CP và tương ứng với tín hiệu lỗi, thực hiện các thủ tục chẩn đoán để định vị lỗi, thực hiện hành động phục hồi lỗi và phát ra cảnh báo.
3.4. Hệ thống con quản lý cơ sở dữ liệu (DBS):
DBS (Database Management Subsystem) là hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu với sự mở rộng để hỗ trợ các yêu cầu và thích ứng hệ thống gần thực để hợp nhất dễ dàng trong AXE, nói cách khác, DBS cho phép Ericsson phát triển các ứng dụng cơ sở dữ liệu có quan hệ trong AXE.
Các ứng dụng này bao gồm các bảng dữ liệu có thể được sửa đổi theo các nguyên tắc của cơ sở dữ liệu. Người vận hành có thể truy nhập dữ liệu này qua giao tiếp MML dùng các lệnh DBS
3.5. Hệ thống con xử lý hỗ trợ (SPS):
SPS thi hành điều khiển chương trình của bộ xử lý hỗ trợ SP, chức năng thông tin SP- CP, các chức năng bảo dưỡng cho các nút và các đư
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tìm hiểu nguyên lý hoạt động và những ứng dụng khai thác của các khối trong tổng đài AXE 810.doc