Đề tài Tìm hiểu nhu cầu sử dụng các loại sản phẩm tẩy rửa của sinh viên khu nội trú Đội Cung - Đại học Huế

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1

1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI. 1

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 2

3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 2

4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 3

5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC 3

6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3

7. PHẠM VI VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 5

1.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN 5

1.1.1. Khái niệm nhu cầu 5

1.1.2. Khái niệm nhu cầu sử dụng 5

1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA NHU CẦU TIÊU DÙNG: 6

1.2.1. Tính đa dạng 6

1.2.2.Tính phát triển 6

1.2.3. Tính thang bậc 6

1.2.4. Tính co giãn 7

1.2.5. Tính chu kỳ 7

1.2.6. Tính bổ sung và thay thế lẫn nhau: 8

1.2.6.1. Tính bổ sung 8

1.2.6.2. Tính thay thế 8

1.3.2.1. Khách hàng là sinh viên nữ. 12

1.3.2.2. Khách hàng là sinh viên nam . 12

1.4. VÀI NÉT ĐẶC TRƯNG CỦA CÁC CHẤT TẨY RỬA. 14

1.4.1. Dầu gội đầu 14

1.4.2. Xà phòng tắm. 14

1.4.3. Sữa tắm 15

1.4.4. Xà phòng giặt 15

1.4.5. Kem đánh răng 15

1.4.6. Nước rửa chén 16

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 17

2.1. VÀI NÉT SƠ LƯỢC VỀ KHU NỘI TRÚ SINH VIÊN ĐỘI CUNG ĐH HUẾ. 17

2.2. THỰC TRẠNG VỀ NHU CẦU SỬ DỤNG CÁC SẢN PHẨM TẨY RỬA CỦA NHÓM KHÁCH HÀNG KHU NỘI TRÚ ĐỘI CUNG ĐH HUẾ. 18

2.2.1. Các sản phẩm được ưa chuộng. 18

2.2.1.1. Dầu gội đầu 18

2.2.1.2. Xà phòng tắm 23

2.2.1.3. Sữa tắm 25

2.2.1.4. Xà phòng giặt 26

2.2.1.5. Kem đánh răng 27

2.2.1.6. Nước rửa chén 28

2.2.2. Mối quan tâm của sinh viên khi lựa chọn sản phẩm 29

2.2.2.1. Yếu tố cá nhân 29

2.2.1.2. Yếu tố xã hội lối sống công nghiệp 31

2.2.2.3. Yếu tố mùi vị hình thúc 32

2.2.3. Mức độ ổn định và thay đổi trong nhu cầu sử dụng các chất tẩy rửa của sinh viên. 34

2.2.4. Những yêu cầu về sản phẩm của sinh viên trong khu nội trú. 36

2.3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP SINH VIÊN KHU NỘI TRÚ ĐỘI CUNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỚI CÁC SẢN PHẨM TẨY RỬA. 38

2.3.1. Nâng cao nhận thức cho sinh viên về các loại sản phẩm tẩy rửa 38

2.3.2. Kích thích nhu cầu, hứng thú sử dụng của sinh viên. 39

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 45

1. KẾT LUẬN 45

2. KIẾN NGHỊ 45

2.1. Đối với các nhà sản xuất 45

2.2. Đối với sinh viên 46

TÀI LIỆU THAM KHẢO 47

 

 

doc31 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5398 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu nhu cầu sử dụng các loại sản phẩm tẩy rửa của sinh viên khu nội trú Đội Cung - Đại học Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ến trẻ. Kem đánh răng có đặc tính là tẩy sạch các mảng bám thức ăn dính trên răng sau khi ăn, diệt vi khuẩn có thể gây sâu răng. Với sự kết hợp của hai chất canxi và Fluor giúp tái tạo men răng, làm trắng răng, mang lại hơi thở thơm mát tự tin trong mọi hoạt động, bảo vệ hàm răng chắc khoẻ, một trong những điều kiện đem lại vẻ đẹp tự nhiên cho con người Ông cha ta từng nói: “ Hàm răng mái tóc là gốc con người”. Nhãn hiệu kem đánh răng cũng có chương trình khuyến mãi, quảng cáo rộng khắp, có nhiều loại kem đánh răng còn đứng ra tổ chức các chương trình lớn có ý nghĩa xã hội. 1.4.6. Nước rửa chén Đây là sản phẩm dùng để tẩy sạch các vết dầu mỡ, mùi tanh... trên chén bát sau khi ăn. Đa số các loại nước rửa chén đều được chiết xuất từ chanh, trà xanh, những chất có khả năng tẩy sạch dầu mỡ của thức ăn mà không làm hại da tay, không ảnh hưởng đến sức khỏe người sử dụng. Hiện nay nước rửa chén cũng có sự phát triển mạnh, số lượng tăng, chất lượng tốt hơn, hình thức bao bì đẹp, thay đổi phù hợp, trọng lượng to nhỏ rất tiện lợi cho khách hàng. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Vài nét sơ lược về khu nội trú sinh viên Đội Cung ĐH Huế Khu nội trú sinh viên Đội Cung bao gồm một dãy nhà 3 tầng, mỗi tầng 12 phòng với không gian khép kín và 2 dãy nhà trệt, mỗi dãy 7 phòng và một dãy 4 phòng. Đa số nam được bố trí ở tầng dưới còn nữ ở 2 tầng trên nên rất trật tự. Đây là khu nội trú dành cho sinh viên trường ĐHSP. Trong khuôn viên của khu nội trú có sân cho sinh viên chơi thể thao như: Bóng chuyền, cầu lông,...Vì vậy sinh viên không chỉ biết học mà còn có điều kiện rèn luyện thể dục thể thao. Hàng năm sinh viên nội trú tham gia các cuộc thi bóng chuyền, cầu lông và có cả cuộc thi tiếng hát sinh viên khu nội trú của toàn ĐH Huế và dành được nhiều giải thưởng có giá trị. Đó là nguồn động viên to lớn, là niềm tự hào cho các thế hệ sinh viên trong nội trú đang sinh hoạt và học tập tại đây, môi trường hoạt động giao lưu lành mạnh, bổ ích cho các bạn sinh viên. Các bạn sinh viên sống ở đây rất đoàn kết vui vẻ và thương yêu giúp đỡ lẫn nhau, điều đó đã để lại nhiều kỉ niệm sâu sắc cho những ai đang ở và những ai đã ra trường. Mặc dù mỗi phòng có những 12 người ở, một số lượng khá đông, nhưng sinh viên luôn chấp hành đúng nội qui của nội trú, luôn tạo cho mình môi trường sống, học tập lành mạnh, hoà nhã, do đó giữ gìn trật tự, ổn định. Đời sống văn hoá của sinh viên rất phong phú: Sinh viên có phòng đọc báo, phòng xem ti vi, phòng học tập chung... phòng học luôn đặc kín sinh viên đặc biệt là vào mùa thi không khí học tập rất sôi nổi. Sở dĩ nội trú Đội Cung luôn có sự ổn định và lành mạnh như vậy bởi có sự quản lý của ban quản lý và ban tự quản sinh viên làm việc tích cực, quan tâm đến đời sống của từng sinh viên. Sống trong môi trường tập thể, sinh viên có điều kiện học hỏi nhau và cũng chịu ảnh hưởng lớn đến nhau. Vì vậy xây dựng dư luận tập thể sinh viên lành mạnh là vô cùng quan trọng nhằm giúp sinh viên tự quản lý nhau và sống vì tập thể. Càng ngày lại càng có nhiều sinh viên muốn vào kí túc xá để ở bởi ở đây an toàn dưới sự quản lý chặt chẽ của ban quản lý, các tệ nạn xã hội khó xâm nhập, giá phòng cho một sinh viên rẻ hơn ở ngoài rất nhiều... Mong rằng trong tương lai kí túc xá Đội Cung được nâng cấp, tiện nghi và mở rộng hơn nghi để đáp ứng được nhu cầu trọ học của sinh viên. 2.2. Thực trạng về nhu cầu sử dụng các sản phẩm tẩy rửa của nhóm khách hàng ở khu nội trú Đội Cung ĐH Huế Trong giới hạn phạm vi đề tài này, chúng tôi tiến hành điều tra 100 sinh viên trong khu nội trú với 10 câu hỏi được đưa ra khảo sát, có 6 loại chất tẩy rửa là: Dầu gội đầu, xà phòng tắm, sữa tắm, xà phòng giặt, kem đánh răng và nước rửa chén. 2.2.1. Các sản phẩm được ưa chuộng 2.2.1.1. Dầu gội đầu Chúng tôi chia 100 sinh viên thành 2 nhóm: nhóm sinh viên nữ gồm 70 SV, nhóm sinh viên nam gồm 30 SV. Kết quả thu được như sau: Bảng 1: Loại dầu gội đầu mà sinh viên thường sử dụng Loại dầu gội đầu Sinh viên nữ Sinh viên nam SL % SL % Clear 18 25,7 5 16,6 Rejoice 16 22,9 2 6,7 Sunsilk 8 11,4 0 0 Dove 7 10 0 0 Pantene 7 10 0 0 Enchanteur 7 10 0 0 Doublerich 4 5,8 0 0 Head &shouldefs 1 1,4 1 3,3 X Men 1 1,4 12 40 Palmolive 1 1,4 0 0 Romano 0 0 10 33,4 Nhóm nữ Dựa vào bảng số liệu trên cho thấy, nhóm loại dầu gội đầu mà sinh viên nữ thường sử dụng nhiều nhất là Clear (18%) và Rejoice (15%), tiếp theo là Sunsilk (8%), Dove (7%), Pantene (7%) và Enchanteur (7%). Đây là những nhãn hiệu đang được ưa chuộng trên thị trường hiện nay với mật độ quảng cáo sản phẩm dày đặc trên các kênh thông tin truyền hình, giải trí, apphít, logo... và với những thông điệp quảng cáo tác động lớn đến tâm lý khách hàng. Hầu hết ở mọi lúc, mọi nơi, mẫu mã bao bì luôn được thay đổi bắt mắt và gây được sự chú ý mạnh mẽ đối với người tiêu dùng. Chẳng hạn, năm 2008 dầu gội đầu Clear thế hệ mới có thông điệp quảng cáo như sau: Dầu gội Clear thế hệ mới chứa VitaACE có tác dụng trị gàu, giảm ngứa lại tăng cường dưỡng chất khôi phục da đầu về trạng thái khỏe mạnh, giúp ngăn ngừa gàu, ngứa quay trở lại. Đồng thời Clear mới có nhiều loại với nhiều tính năng, mẫu mã khác nhau, phù hợp với sự thay đổi của thời thiết theo mùa, cho nên đáp ứng được nhiều nhu cầu của nữ sinh nói riêng và khách hàng nói chung. Clear tinh khiết cho tóc và da đầu khỏe mạnh màu xanh dương, Clear trị gàu cho tóc suôn mềm màu đỏ và Clear trị gàu bạc hà mát lạnh màu xanh lá cây. Gần đây nhất, hãng dầu gội đầu Clear lại vừa tung ra thị trường một sản phẩm mới với công nghệ Cleartech. Việc luôn luôn làm mới sản phẩm là một trong những yếu tố giúp Clear, cũng như Rejoice, Sunsilk, Dove... tác động mạnh mẽ đến nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Không chỉ có thế, những hãng sản xuất sản phẩm còn làm nhà tài trợ cho một số chương trình lớn như hãng dầu gội đầu Rejoice tài trợ chương trình "Ai là triệu phú" một chương trình rất được yêu thích được phát trên kênh VTV3 đài truyền hình Việt Nam, hãng dầu gội đầu Clear tài trợ cho chương trình “Việt Nam Idol” một chương trình rất được giới trẻ rất quan tâm.... Bên cạnh đó có những chương trình khuyến mãi và tiếp thị rất lớn nên việc thu hút khách hàng, đặc biệt là giới trẻ đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên đây chưa phải là một lý do có tính thuyết phục cao vấn đề quan trọng là chất lượng sản phẩm đáp ứng được nhu cầu sử dụng của khách hàng mới là yếu tố quyết định. Clear là một sản phẩm tương đối có uy tín trên thị trường tiêu dùng dầu gội hiện nay bởi các tính năng hết sức độc đáo, trị gàu rất hiệu quả. Hơn nữa xuất phát từ thực tiễn hiện nay có nhiều loại dầu gội làm xuất hiện gàu rất nhiều, đường xá lại nhiều bụi bẩn, vả lại thời tiết hầu hết nắng nóng mồ hôi trên da đầu ra nhiều cho nên không tránh khỏi xuất hiện gàu. Phụ nữ nói chung và nữ sinh nói riêng là nhóm khách hàng chiếm rất lớn thị trường tiêu dùng, vì phụ nữ luôn thích làm đẹp và mái tóc sạch gàu, óng mượt và khô tóc luôn là mục tiêu của họ. Bởi thế, tuy giá là 29.000đ/chai với dung tích 200ml, gói nhỏ là 1.000đ/1gói, khá đắt so với Rejoice, Sunsilk ... nhưng vẫn được đa số khách hàng lựa chọn. Vì vậy, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm Clear là tương đối lớn và có khả năng phát triển lớn mạnh hơn nữa. Dầu gội đầu Rejoice cũng đặc biệt thu hút khách hàng không chỉ ở nhiều mẫu mã thay đổi thường xuyên, quảng cáo hiệu quả, mà nó làm tóc trở nên vô cùng óng mượt và mềm mại, mặt khác giá rẻ cũng là điều kiện quan trọng khiến nữ sinh viên dùng nhiều. Sunsilk với thông điệp quảng cáo làm mượt tóc sau lần gội đầu tiên, đánh vào tâm lý mong muốn có một mái tóc óng mượt mà không mất nhiều thời gian, loại này hướng đến đối tượng khách hàng là những người đã có một mái tóc và da đầu khoẻ mạnh. Dove lấy chức năng chính là phục hồi tóc hư tổn, dưỡng ẩm cho tóc, đối tượng hướng đến là những ai tóc hư tổn xơ cứng do uốn, ép, sấy gội quá nhiều hay do thời tiết... Và Pantene hướng đến đối tượng là những khách hàng tóc bị gãy rụng nhiều, với thông điệp quảng cáo: giảm lượng tóc gãy rụng chỉ sau 2 tuần.... Và thông qua phỏng vấn, thì đây là những sản phẩm mà sinh viên nữ đánh giá là hiệu quả gần như quảng cáo. Như vậy, tuy có rất nhiều hãng dầu gội đầu nhưng chúng vẫn có chỗ đứng. Cuối cùng, nhóm dầu gội nữ sinh viên ít sử dụng nhất là Doublerich (4%), Palmolie(1%), Head & Shoulder (1%), Xmen (1%), Romano (0%)... Nguyên nhân thông điệp quảng cáo của Doulblerich: “Doulblerich ấn tượng khó phai” chưa thực sự hiệu quả, lại ít có sản phẩm mới. Đồng thời thông qua phỏng vấn chúng tôi được biết Head & Shoulder hiệu quả trị gàu không bằng Clear, Palmolie tuy rẻ nhưng mùi quá nặng... Mặt khác, chúng còn làm dễ sinh gàu trở lại trên da đầu và tóc. Riêng XMen và Romano là loại dầu gội dành riêng cho nam giới nên nữ giới hiếm khi dùng, cho nên chỉ chiếm(1%). Qua tỷ lệ sinh viên nữ lựa chọn sử dụng các loại nhãn mác dầu gội đầu khác nhau có thể rút ra nhận xét là: Nhu cầu sử dụng của sinh viên nữ về dầu gội đầu không tập trung quá đông vào một vài nhãn mác nhất định như ở các loại chất tẩy rửa khác mà có xu hướng dàn trải ra nhiều loại khác nhau. Nhóm nam Qua số liệu điều tra cho thấy, nhu cầu sử dụng về các loại dầu gội đầu của sinh viên nam chỉ tập trung vào một vài nhãn mác nhất định mà không dàn trải ra nhiều loại khác nhau. Cụ thể, số sinh viên nam sử dụng dầu gội X – men chiếm tỷ lệ cao nhất 40%, Romano chiếm 33,4%, tiếp theo là Clear chiếm 16,6%, Rejoice chiếm 6,7% và Head & Shoulders chiếm 3,3%. Các loại còn lại như Sunsilk, Dove, Palmolie, Doublerich .... không sinh viên nam nào sử dụng. Đây cũng là điều dễ hiểu, bởi lẽ mặc dù trên thị trường có rất nhiều sản phẩm, song thường chúng đều tập trung đáp ứng nhu cầu của “phái yếu” mà chưa quan tâm đến nhu cầu của “phái mạnh”. Vì thế, khi Xmen, Romano xuất hiện trên màn hình vô tuyến với những thông điệp đầy sức mạnh: “Đàn ông hãy trị gàu theo cách của đàn ông” hay “Xmen, đàn ông đích thực”... thì đã kích thích rất lớn nhu cầu sử dụng của nam giới nói chung và nam sinh viên nói riêng. Đánh trúng tâm lý của người tiêu dùng là nam giới thường thích những sản phẩm “xịn” và sự thích thể hiện của họ, mặt khác chất lượng của hai loại dầu gội này là rất cao, Xmen, Romano...đã, đang và sẽ tiếp tục chiếm lĩnh thị trường. Bên cạnh đó, Clear vẫn được sự ưa chuộng của nam giới bởi hiệu quả trị gàu tương đối cao. Ngoài ra, Rejoice và Head & Shoulders cũng còn có một số ít sinh viên nam lựa chọn. Các loại còn lại thì đã không còn được sử dụng trong nhóm khách hàng là nam sinh viên. 2.2.1.2. Xà phòng tắm Chúng tôi đưa ra 11 loại nhãn mác xà phòng tắm và yêu cầu sinh viên lựa chọn những loại nào thường sử dụng. Điều này được thể hiện trong bảng sau: Bảng 2: Loại xà phòng tắm mà sinh viên thường dùng Loại xà phòng tắm SL % Dove 14 14 Lux 19 19 Double rich 8 8 Enchanteur 13 13 X Men 10 10 Biore 3 3 Lifeboy 24 24 Hazeline 5 5 Nivea 1 1 Fa 0 0 Romano 9 9 Sản phẩm khác 2 2 Không sử dụng 0 0 Kết quả thu được ở bảng số liệu trên cho thấy loại xà phòng tắm được sinh viên sử dụng nhiều nhất là hiện nay là Lifeboy (24%), xếp thứ hai là Lux với (19%). Đây là hai loại xà phòng tắm được cả nam lẫn nữ ưa chuộng. Lifeboy cũng là sản phẩm xuất hiện trên thị trường đã lâu, đây là sản phẩm có khả năng diệt khuẩn cao, không chỉ dùng để tắm mà còn được dùng để rửa tay chống các loại vi khuẩn gây bệnh. Vừa làm sạch da, bảo vệ da khỏi các bệnh lây nhiễm do vi khuẩn vừa có mùi thơm hoa quả dễ chịu như: Táo, khổ qua, bạc hà...Còn Lux là sản phẩm ra đời từ rất lâu với thị trường tiêu thụ lớn và cách quảng cáo sản phẩm cũng rất thu hút được khách hàng, Lux có nhiều sự biến đổi lớn về chất lượng và số lượng, hình thức, bao bì. Tiếp đến, nhóm xà phòng tắm Dove, Enchanter, X men và Romano cũng được nhiều sinh viên ưa chuộng, lần lượt chiếm 14%, 13%, 10%, 9%. Riêng loại xà phòng tắm X men, Romano chỉ mới xuất hiện mấy năm gần đây. Đây là sản phẩm tắm dùng riêng cho nam giới do đó nữ giới không dùng loại này. X men, Romano thể hiện cá tính mạnh mẽ, có mùi thơm rất khác biệt so với các loại xà phòng tắm khác cho nên đã nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường, kích thích nhu cầu sử dụng của nam giới nói chung và nam sinh viên nói riêng. Những sản phẩm còn lại cũng được sử dụng nhưng với tỷ lệ thấp. Và không có một ai là không sử dụng xà phòng tắm. 2.2.1.3. Sữa tắm Chúng tôi đưa ra 10 loại nhãn mác sữa tắm trong đó có 8/10 loại được sử dụng . Điều này được thể hiện trong bảng sau: Bảng 2: Loại sữa tắm mà sinh viên thường dùng Loại sữa tắm SL % Dove 13 13 Lux 29 29 Double rich 14 14 Enchanteur 13 13 X Men 5 5 Biore 2 2 Lifeboy 4 4 Romano 9 9 Sản phẩm khác 5 5 Không sử dụng 12 12 Qua bảng số liệu cho thấy, loại sữa tắm được sinh viên thường dùng hiện nay là Lux chiếm (29%), xếp thứ hai là nhóm các nhãn hiệu Double rich (14%), Dove (13%), và Enchanteur (13%). Thiết nghĩ, nếu với xà phòng tắm thì yếu tố hàng đầu mà sinh viên lựa chọn sẽ là làm sạch da, loại bỏ vi khuẩn hại da, cho nên Lifeboy là nhãn hiệu được ưa chuộng nhất. Song, đối với sữa tắm thì yếu tố quyết định thành công của nhà sản xuất ngoài làm sạch da thì qua trọng hơn là nuôi dưỡng da, giúp khách hàng có được làn da mềm mại và lưu lại hương thơm nhẹ nhàng, tất nhiên Lux mới là nhãn hiệu số 1. Còn Double rich, Dove, và Enchanteur cũng được sinh viên khá tin dùng. Chúng đã thuyết phục khách hàng bằng chất lượng của sản phẩm, bằng những mùi thơm đặc trưng được nhiều bạn gái ưa thích. Đây là những sản phẩm mà hầu hết những “người đẹp” lựa chọn. Những nhãn hiệu khác chiếm tỷ lệ thấp, sinh viên ít sử dụng. Riêng nam giới rất ít dùng sữa tắm. Phần lớn họ chỉ dùng xà phòng tắm mà thôi. Tỷ lệ (12%) không sử dụng sữa tắm chủ yếu rơi vào sinh viên nam. Số còn lại đa số dùng Romano và Xmen chiếm tỷ lệ lần lượt (9%), (5%). Các nhãn hiệu sữa tắm Lifeboy, Biore và các sản phẩm khác tỷ lệ rất thấp, sinh viên ít sử dụng. Qua phỏng vấn đa số sinh viên cho rằng lifeboy, biore làm sạch da nhưng ít có hiệu quả làm da mềm mại, mịn màng và hương thơm không dễ chịu bằng Lux hay các sản phẩm khác. 2.2.1.4. Xà phòng giặt Với 7 nhãn mác xà phòng giặt mà chúng tôi đưa ra có 5 loại nhãn hiệu được sinh viên sử dụng Bảng 3: Loại xà phòng giặt sinh viên thường dùng Loại xà phòng giặt SL % Omo 69 69 Tide 7 7 Viso 9 9 Vì dân 7 7 Surf 15 15 Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy, loại xà phòng giặt được sinh viên ưa chuộng và sử dụng nhiều nhất là Omo với (69%), đứng thứ hai là Surf (15%). Omo là loại xà phòng giặt phổ biến và bán chạy nhất trên thị trường hiện nay. Ngay trong các gian hàng về các loại xà phòng giặt trong siêu thị cũng như các cửa hàng tạp hoá khác Omo luôn chiếm số lượng lớn so với các loại khác. Thông điệp quảng cáo gần gũi mang đậm tính nhân văn, chất lượng khá tốt và ngày càng cải tiến . Không chỉ có tính năng giặt tẩy cao mà Omo hiện nay còn có sự kết hợp với chất xả vải comfort làm cho sợi vải của quần áo mềm hơn, thơm lâu hơn. Đây là sự kết hợp làm hài lòng người sử dụng. Xà phòng giặt Surf chiếm vị trí thứ hai trong hạng mục sản phẩm được giới sinh viên ưa chuộng. Surf tuy là loại xà phòng mới xuất hiện nhưng được sinh viên dùng khá nhiều. Bởi Surf cải tiến với bọt oxy không độc tố, không hại da tay, giá cả lại hợp lý phù hợp với túi tiền của sinh viên. Sự xuất hiện và chiếm lĩnh dần dần chiếm lĩnh thị trường của bột giặt Surf cùng với sự không ngừng cải tiến chất lượng của Omo đã ảnh hưởng không nhỏ đến các loại bột giặt khác, nó làm cho tỷ lệ sử dụng bột giặt Vì dân (7%), Viso (9%), Tide (7%) .....thấp và đang có nguy cơ mất dần trên các thị trường lớn. 2.2.1.5. Kem đánh răng Chúng tôi đưa ra 4 loại nhãn mác kem đánh răng, sau khi xử lý số liệu kết quả như sau: Bảng 4:Kem đánh răng sinh viên thường sử dụng Loại kem đánh răng SL % P/S 45 45 Colgate 21 21 Close up 22 22 Dontodent 1 1 Sản phẩm khác 1 1 Trong danh mục liệt kê về kem đánh răng chỉ có 3 loại được sinh viên ưa chuộng hơn cả, đó là P/S, Colgate và Close up. Có 45% khách thể sinh viên khi được hỏi trả lời họ thường dùng P/S, 21% thường dùng Colgate và 22% thường dùng Close up. Các loại kem đánh răng còn lại có tỷ lệ người tiêu dùng lựa chọn thấp. Kem đánh răng P/S là nhãn hiệu có nhiều loại để lựa chọn chứ không đơn thuần chỉ có một loại như: P/S chanh, P/S trà xanh và hoa cúc giúp giải nhiệt, P/S muối...càng nhiều loại thì việc lựa chọn càng dễ dàng và thuận lợi cho người sử dụng và càng đáp ứng nhu cầu của người sử dụng. Một hàm răng trắng, chắc khoẻ và không sâu răng không ai là không mong muốn, chính chất lượng sản phẩm đã giúp P/S chiếm tỷ lệ gấp đôi so với Colgate và Close up, hai nhãn hiệu được tin dùng thứ 2 và bỏ xa các đối thủ khác. cũng rất đa dạng phong phú về các loại, phù hợp với từng lứa tuổi... Mặt khác, 3 loại kem đánh răng này được quảng cáo một cách thường xuyên, liên tục trên các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, truyền thanh, báo, tạp chí... Thêm vào đó là những chương trình khuyến mãi: “mua 2 tặng 1” .v..v.. đã góp phần kích thích nhu cầu sử dụng của sinh viên. Đối với kem đánh răng thì sự khác biệt giữa nam và nữ khi lựa chọn sản phẩm là không đáng kể. 2.2.1.6. Nước rửa chén Bảng 5: Loại nước rửa chén sinh viên lựa chọn Loại nước rửa chén SL % Mỹ hảo 18 18 Sunlight 77 77 Tigon 3 3 Lemon 2 2 Sản phẩm khác 0 0 Qua bảng số liệu ta thấy có 4 trong 5 loại nhãn mác nước rửa chén bát theo danh mục được sinh viên lựa chọn sử dụng. Trong đó Sunlight là loại tẩy rửa hiện chiếm vị trí hàng đầu với tỷ lệ (77%), xếp thứ hai là Mỹ hảo với tỷ lệ (18%), Tigon (3%) và thầp nhất là Lemon (2%). Trước đây khi chưa có nhãn hiệu nước rửa chén Sunlight thì Mỹ hảo được xếp hạng nhất về số lượng người sử dụng, xã hội ngày càng phát triển và trong lĩnh vực sản xuất, các doanh nghiệp đã cho ra đời các sản phẩm mới vượt trội về tính năng. Sunlight tẩy sạch vết dầu mỡ một cách nhanh chóng với tinh chất chanh đậm đặc, không làm cho da tay khô. Chính những ưu điểm này đã thuyết phục được người sử dụng. Phần lớn sinh viên chọn mua sản phẩm này chứng tỏ sinh viên không chỉ quan tâm đến số lượng nhiều hay ít, giá cả mà quan trọng là chất lượng của sản phẩm. Một số sinh viên khi được hỏi cho biết: “mặc dù các loại nước rửa chén bát khác giá rẻ hơn, có khi số lượng nhiều hơn nhưng sử dụng nhanh hết vì phải dùng nhiều mới có thể rửa sạch bát đĩa, còn sunlight chỉ một khối lượng nhỏ có thể rửa sạch, thà đắt một tý mà dùng được lâu còn hơn rẻ mà không đảm bảo”. Đối với nước rửa chén thì sự khác biệt giữa nam và nữ khi lựa chọn sản phẩm không đáng kể. 2.2.2. Mối quan tâm của sinh viên khi lựa chọn sản phẩm Trong phần này chúng tôi đưa ra 4 yếu tố mà sinh viên quan tâm khi mua hàng: Yếu tố cá nhân, yếu tố xã hội lối sống công nghiệp, yếu tố mùi vị hình thức, yếu tố an toàn vệ sinh 2.2.2.1. Yếu tố cá nhân Bảng 6: Các yếu tố cá nhân Các ý kiến SL % Giá sản phẩm 16 16 Phù hợp với đặc điểm riêng của cá nhân 23 23 Phù hợp với sở thích 23 23 Phù hợp với thói quen 20 12 Là sản phẩm của công ty nổi tiếng 14 14 Là sản phẩm "xịn" 13 16 Phù hợp với yêu cầu chăm sóc da 17 17 Dựa vào số liệu trên bảng cho thấy, khi chọn mua sản phẩm sinh viên thường dựa vào những đặc điểm của cá nhân chiếm tỷ lệ (23%), phù hợp với sở thích (23%) xếp thứ nhất trong bảng lựa chọn và thứ hai là phù hợp với thói quen (20%). Thói quen và sở thích là hai nhân tố có phần ảnh hưởng không nhỏ đến hành vi mua sắm của mỗi sinh viên và người tiêu dùng. Nhưng sở thích và thói quen lại dựa trên cơ sở là sản phẩm đó có phù hợp với cá nhân hay không, đây là điều kiện để các sản phẩm tìm được khách hàng trung thành với mình. Nhóm yếu tố khác cũng không kém phần quan trọng khi sinh viên mua hàng đó là sản phẩm đó phải phù hợp với yêu cầu chăm sóc da (17%), giá sản phẩm phù hợp (17%). Vì vậy nhà sản xuất không chỉ quan tâm đến đặc điểm của cá nhân, sở thích, thói quen mà còn phải đáp ứng được yêu cầu về chăm sóc da như: Không làm hại da, gây kích ứng da, khô da... Cũng như nhà sản xuất cần có một chiến lược giá phù hợp, đủ sức cạnh tranh với các nhãn hiệu khác mà vẫn có lợi nhuận. Tuy dựa vào chất lượng sản phẩm là chính, nhưng vì là sinh viên, chưa có khả năng kinh tế, nên việc lựa chọn mua các sản phẩm của công ty nổi tiếng và sản phẩm”xịn” ít hơn vì túi tiền luôn có hạn, chỉ chiếm tỷ lệ 13 đến 14%, thấp nhất trong những mối quan tâm ở yếu tố cá nhân của sinh viên. Tuy nhiên, trong số đó phần lớn là sinh viên nam. Điều này cũng dễ hiểu vì tâm lý tiêu dùng của nam giới là ưu tiên chất lượng hơn và đặc biệt thích thể hiện “cái tôi” hay nói cách khác là nhu cầu tự thể hiện cao hơn so với nữ giới. Nhìn chung, những yếu tố cá nhân mà khách hàng là sinh viên lựa chọn là khá đồng đều, sự chênh lệch giữa các yếu tố là không lớn. Có nghĩa là yếu tố nào cũng rất quan trọng, yêu cầu đối với nhà sản xuất muốn kích cầu là phải đáp ứng ở mức tối đa những mối quan tâm đó. 2.2.1.2. Yếu tố xã hội lối sống công nghiệp Bảng 7: Yếu tố xã hội lối sống công nghiệp Các ý kiến SL % Là sản phẩm có bán nhiều ngoài thị trường 16 16 Sản phẩm được nhiều người và bạn bè tin dùng 64 64 Phù hợp mốt thời thượng 5 5 Là sản phẩm ít bán ngoài thị trường 2 2 Phù hợp với lối sống hiện đại 12 12 Tiết kiệm thời gian chăm sóc thân thể 21 21 Sản phẩm đóng gói dễ sử dụng 18 18 Trọng lượng đa dạng dễ lựa chọn 20 20 Khi mua sản phẩm sinh viên thường mua những sản phẩm được nhiều người và bạn bè tin dùng, yếu tố này chiếm tỷ lệ 64%. Khi được hỏi có sinh viên cho biết : sản phẩm mà được nhiều người và bạn bè tin dùng chứng tỏ sản phẩm đó có chất lượng tốt. Đó là cách kiểm nghiệm tốt nhất đối với một sản phẩm. Yếu tố đứng thứ hai là sản phẩm đó tiết kiệm được thời gian chăm sóc thân thể (21%), sinh viên không có nhiều thời gian bởi việc học tập, làm thêm, mặt khác với 14 người trong một phòng thì bắt buộc mỗi cá nhân phải biết cách rút ngắn thời gian vệ sinh thân thể. Đây là một lý do khiến sinh viên lựa chọn yếu tố này.Túi tiền của sinh viên nhìn chung khá eo hẹp, vì vậy luôn muốn sản phẩm có nhiều trọng lượng đa dạng để dễ dàng lựa chọn. Yếu tố này chiếm đến 20%. Hiện nay hầu hết các sản phẩm như dầu gội đầu, xà phòng tắm...đều được đóng gói nhỏ để dễ sử dụng, dễ mang đi trong quá trình di chuyển, dễ dàng mua để dùng thử nếu sản phẩm đó là sản phẩm mới...vì vậy mà sinh viên cũng đang có xu hướng sử dụng những sản phẩm đóng gói nhỏ chiếm tỷ lệ 18%. Một yếu tố khác cũng được sinh viên lựa chọn đáng kể đó là sản phẩm có bán nhiều ngoài thị trường (16%). Theo họ thì nếu một sản phẩm có nhiều ngoài thị trường chứng tỏ sản phẩm đó có mức tiêu thụ lớn, được nhiều người sử dụng, tin dùng. Dựa vào quy luật cung cầu thì một sản phẩm không bán được nhà kinh doanh sẽ không sản xuất ra nhiều, như thế sẽ đưa công ty đến chỗ phá sản. Các mối quan tâm còn lại: Phù hợp với lối sống hiện đại, Phù hợp mốt thời thượng, là sản phẩm ít bán ngoài thị trường chiếm tỷ lệ thấp. 2.2.2.3. Yếu tố mùi vị hình thúc Bảng 8: Yếu tố mùi vị hình thức Các ý kiến SL % Giữ được mùi thơm sau khi dùng 33 33 Bao gói mẫu mã đẹp 2 2 Có hương vị của cỏ cây hoa quả 18 18 Màu sắc đẹp 6 6 Có mùi thơm dễ chịu 42 42 Kết quả trên bảng số liệu cho thấy, phần lớn sinh viên chọn mua những sản phẩm có mùi thơm dễ chịu (42%) và giữ được mùi thơm lâu sau khi dùng (33%) đặc biệt là dầu gội đầu và sữa tắm. Tóc và cơ thể luôn có mùi thơm dễ chịu sẽ là điều kiện giúp các bạn trẻ tự tin hơn trong mọi hoạt động. Mùi thơm của sản phẩm có hương vị cỏ cây, hoa quả cũng được sinh viên lựa chọn với tỷ lệ khá cao, màu sắc và bao gói mẫu mã đẹp ít được sinh viên chú ý lựa chọn. 2.2.2.4. Yếu tố an toàn vệ sinh Bảng 9: Yếu tố an toàn vệ sinh Các ý kiến SL % Khả năng phòng ngừa được bệnh tật 20 20 Khả năng chữa được bệnh 5 5 Khả năng an toàn cho da, tóc 45 45 Khả năng tẩy sạch cao 11 11 Là sản phẩm của công ty có uy tín 44 44 Trong hệ thống yếu tố này thì yếu tố an toàn cho da được sinh viên lựa chọn nhiều nhất chiếm (45%). Điều này cho thấy sinh viên không chỉ quan tâm đến việc sản phẩm đó được nhiều người sử dụng, có mùi thơm dễ chịu mà còn phải đảm bảo độ an toàn cho da, không gây dị ứng da, khô da hay các bệnh khác về da khi sử dụng sản phẩm. Đứng thứ hai là sinh viên lựa chọn sản phẩm của công ty có uy tín (42%). Một sản phẩm giữ được uy tín đối với khách hàng, làm cho người sử dụng tin dùng tức là công ty hay doanh nghiệp đó không làm hàng nhái, hàng giả, hàng kém chất lượng. Đồng thời không quảng cáo quá sai sự thật, có khả năng gây thiệt hại về tiền của và sức khoẻ cho người tiêu dùng lớn. Uy tín của công ty đang là một chỉ số đánh giá sản phẩm và là thách thức lớn đối với các doanh nghiệp. Đặc biệt, khi mà xã hội ngày càng phát triển, hàng nhái, hàng giả, đang len lỏi trong từng nhãn hiệu gây hoang mang cho người sử dụng, không biết thật giả thế nào. Như vậy, xây dựng thương hiệu là điều vô cùng quan trọng, nó sẽ quyết định sự thành bại của một doang nghiệp. Sản phẩm tẩy rửa có khả năng phòng ngừa được bệnh tật cũng được sinh viên q

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTìm hiểu nhu cầu sử dụng các loại sản phẩm tẩy rửa của sinh viên khu nội trú Đội Cung - ĐH Huế.doc
Tài liệu liên quan