Đề tài Tìm hiểu phần mềm phục vụ quản lý mạng nagios

Cả 2 cách trên đều có tiến trình cài FreeBSD như nhau hoàn toàn không ảnh hưởng gì đến hệ điều hành Window của bạn.

Trong FreeBSD, mỗi một partition (khái niệm của DOS và Windows) được gọi là một slice. Mỗi slice này sẽ được phân chia thành nhiều partition khác nhau, có nghĩa là khái niệm partition trong DOS và trong FreeBSD là không giống nhau, do đó cần tránh nhầm lẫn giữa chúng.

Dòng chữ Disk: ad0 Partition name: ad0s1 Free: 40088097 blocks (19574MB) là Partition bạn dùng để cài FreeBSD. Nếu Windows là dạng FAT16, FAT32 thì Partition name của Freebsd là ad0s2, còn nếu Windows là dạng NTFS thì Partition name của FreeBSD là ad0s1.

Bây giờ tiến hành việc phân chia lại Partition cho FreeBSD. Tính toán các khoảng trống cần thiết cho /boot, Swap, /root :

 

doc51 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2925 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu phần mềm phục vụ quản lý mạng nagios, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hình để "xử lý" nếu điều gì đó xảy ra. II. Chuẩn bị cho cài đặt Sẵn sàng - Bạn nên chạy một máy chủ chuyên dụng là đủ. - HĐH Linux / Unix hoặc mã nguồn 2. Chọn một hệ điều hành -Nên chọn Linux hoặc Unix 3. Thiết lập Server - FreeBSD Cài Đặt FreeBSD 7.0 Phân vùng cho HDD Để cài FreeBSD trên cùng một ổ đĩa với WinXP, bạn nên chia khoản trống chứa FreeBSD là 10G trở lên và phải là phân vùng chính Primary được format dạng NTFS, RAM 256M trở lên. Boot khởi động và cài đặt Bạn có thể download file cài đặt FreeBSD tại trang web  gồm các file hổ trợ cho các dòng máy AMD64,i386, IA64, PC98, PowerPC, SPARC64. Bạn có thể chọn loại phù hợp với máy của mình, gồm 3 file, bạn làm như sau: Chọn Upcoming Release 7.0 - RC1 Chọn [ISO] của dòng máy i386, bạn có thể các dòng thích hợp cho máy của bạn Bạn chọn down disk1, 2 và 3 rồi chép mỗi file ra mỗi đĩa chép dạng DVD. Bạn có thể dùng phần mềm InfraRecorder để ghi đĩa : Bạn chọn Burn Image... trong menu Actions, sau đó chọn nơi chứa file cài đặt FreeBSD mà bạn đã tải về và chọn OK để ghi đĩa. Bây giờ, sau khi đã phân vùng cho ổ đĩa và đã có đĩa cài đặt FreeBSD. Bạn vào CMOS chọn khởi động từ đĩa CDROM, sau đó bỏ đĩa 1 vào và khởi động lại máy. Màn hình khởi động hiển thị như sau: Booting from CD-Rom... CD Loader 1.2 Building the boot loader arguments Looking up /BOOT/LOADER... Found Relocating the loader and the BTX Starting the BTX loader BTX loader 1.00 BTX version is 1.01 Console: internal video/keyboard BIOS CD is cd0 BIOS drive C: is disk0 BIOS drive D: is disk1 BIOS 639kB/261120kB available memory FreeBSD/i386 bootstrap loader, Revision 1.1 Loading /boot/defaults/loader.conf /boot/kernel/kernel text=0x64daa0 data=0xa4e80+0xa9e40 syms=[0x4+0x6cac0+0x4+0x88e9d] \ Bạn có thể đợi 10 giây hoặc nhấn ENTER để tiếp tục Sau khi chọn quốc gia xong bạn chọn OK để tiếp tục Bạn chọn Standard Begin a standard installation (recommended). Sau khi bạn ENTER xuất hiện dòng tin nhắn bạn chọn OK Message In the next menu, you will need to set up a DOS-style ("fdisk") partitioning scheme for your hard disk. If you simply wish to devote all disk space to FreeBSD (overwriting anything else that might be on the disk(s) selected) then use the (A)ll command to select the default partitioning scheme followed by a (Q)uit. If you wish to allocate only free space to FreeBSD, move to a partition marked "unused" and use the (C)reate command. [ OK ] [ Press enter or space ] Kế đến sẽ chọn phân vùng mà bạn đã chia để cài FreeBSD Trên hình hiển thị cho thấy thông tin về ổ cứng của bạn. ad0s1 phân vùng Primary (fat) thứ nhất là phân vùng của WinXp, ad0s2 phân vùng primary (fat) thứ 2 là nơi mà ta sẽ cài FreeBSD, unused là phân vùng của ổ D của bạn. Các thông số như 35894880 là dung lượng của phân vùng mà bạn đã chia được hiển thị dưới dạng Kb, để hiển thị dạng MB bạn nhấn Z , nhấn Z lần nữa sẽ hiển thị dạng GB. Sau khi đã chọn nơi để cài FreeBSD bạn chọn mũi tên lên xuống để chọn phân vùng cài FreeBSD sau đó nhấn chử D Sau đó bạn nhấn C sẽ hỏi bạn dung lượng cần dùng để cài FreeBSD bạn để mạc định và nhấn ENTER. Sau đó bạn nhập vào số 165 (thông số định danh nơi chứa FreeBSD)và ENTER bạn sẽ thấy như hình dưới: Bây giờ Partition mới của bạn là Type 8 và Subtype là 165 , là định danh của FreeBSD Partition. Tiếp theo bạn nhấn chử Q để hoàn tất và đến bước tiếp theo. Nếu Partition mà bạn cài Windown được format dạng FAT16 hay FAT32 thì sẽ hiển thị như hình dưới đây: Nếu là NTFS thì như hình dưới đây: Cả 2 cách trên đều có tiến trình cài FreeBSD như nhau hoàn toàn không ảnh hưởng gì đến hệ điều hành Window của bạn. Trong FreeBSD, mỗi một partition (khái niệm của DOS và Windows) được gọi là một slice. Mỗi slice này sẽ được phân chia thành nhiều partition khác nhau, có nghĩa là khái niệm partition trong DOS và trong FreeBSD là không giống nhau, do đó cần tránh nhầm lẫn giữa chúng. Dòng chữ Disk: ad0 Partition name: ad0s1 Free: 40088097 blocks (19574MB) là Partition bạn dùng để cài FreeBSD. Nếu Windows là dạng FAT16, FAT32 thì Partition name của Freebsd là ad0s2, còn nếu Windows là dạng NTFS thì Partition name của FreeBSD là ad0s1. Bây giờ tiến hành việc phân chia lại Partition cho FreeBSD. Tính toán các khoảng trống cần thiết cho /boot, Swap, /root : - Một phân vùng /boot để chứa nhân (kernel) FreeBSD và một vài file liên quan. Với FreeBSD 6.2 trở về trước, /boot cần khoảng 100 - 128 MB; với FreeBSD 7.0, phân vùng /boot nên có dung lượng khoảng 512 MB. - Một phân vùng Swap có kích thước gấp đôi dung lượng bộ nhớ (RAM). Nếu RAM là 256MB thì bạn cần 512MB cho phân vùng Swap, còn từ 512MB trở lên thì giữ nguyên. Partion này được sử dụng như hệ thống bộ nhớ phụ ảo của FreeBSD, để giữ cho bộ nhớ sẵn sàng với các ứng dụng bạn làm việc. - Một Partition /root để chứa FreeBSD. Partition này tối thiểu 2.000MB nhưng tốt nhất bạn nên dành khoảng 5.000MB nếu HDD bạn còn đủ dung lượng. Để chia Partition bạn chọn ổ đĩa cài FreeBSD và chọn C sẽ xuất hiện như sau : Bạn xóa đi và ghi lại giá trị là 512M và OK Chọn FS và OK Nhập vào ký tự "/" và OK. Bước này tạo phân vùng /root cho FreeBSD. Tiếp tục nhấn C để tạo SWAP, bạn ghi dung lượng gấp đôi dung lượng của RAM. Thí dụ RAM của bạn là 256M thì bạn ghi là 512M và ENTER Chọn Swap A swap Partition Bạn nhấn C lần nữa và ghi dung lượng là 256M hoặc 512M tùy ý và ở mục Please Choose a Partition type bạn chọn FS và ghi vào ô value required là /var. Tiếp tục nhấn C lần cuối và lấy hết dung lượng còn lại để làm Partition /root, trong mục Please Choose a Partition type bạn chọn FS và ghi vào ô value required là /usr. Sau khi hoàn tất bạn sẽ thấy như hình dưới. Nếu chưa vừa ý bạn có thể nhấn D để xóa và tạo lại, nếu đã đống ý bạn nhấn Q để hoàn tất. Nếu máy bạn cài hai hệ điều hành thì bạn chọn BootMgr. Nếu chỉ cài FreeBSD thì bạn chọn Standard. Chọn Deverloper và ENTER User Confirmation Requested Would you like to install the FreeBSD ports collection? This will give you ready access to over 17,000 ported software packages, at a cost of around 440 MB of disk space when "clean" and possibly much more than that if a lot of the distribution tarballs are loaded (unless you have the extra CDs from a FreeBSD CD/DVD distribution available and can mount it on /cdrom, in which case this is far less of a problem). The Ports Collection is a very valuable resource and well worth having on your /usr partition, so it is advisable to say Yes to this option. For more information on the Ports Collection & the latest ports, visit: [ Yes ] No Chọn YES và Chọn EXIT Bạn chọn cài đặt từ CDROM User Confirmation Requested Last Chance! Are you SURE you want to continue the installation? If you're running this on a disk with data you wish to save then WE STRONGLY ENCOURAGE YOU TO MAKE PROPER BACKUPS before proceeding! We can take no responsibility for lost disk contents! [ Yes ] No Bạn chọn YES, FreeBSD bắt đầu cài đặt, khi cài đặt xong sẽ xuất hiện dòng thông báo: Message Congratulations! You now have FreeBSD installed on your system. We will now move on to the final configuration questions. For any option you do not wish to configure, simply select No. If you wish to re-enter this utility after the system is up, you may do so by typing: /usr/sbin/sysinstall. [ OK ] Sau khi hoàn tất việc cài đặt sẽ đến phần cấu hình: User Confirmation Requested Would you like to configure any Ethernet or SLIP/PPP network devices? [ Yes ] No Chọn Driver card mạng cho máy của bạn User Confirmation Requested Do you want to try IPv6 configuration of the interface? Yes [ No ] Nếu bạn dùng IPv6 thi chọn YES User Confirmation Requested Do you want to try DHCP configuration of the interface? [ Yes ] No Chọn YES để cấu hình DHCP (Dynamic Host Configuration Protocol) Host: Đánh tên bất kỳ bạn muốn nó sẽ là tên user root của bạn, các mục còn lại bạn có thể bỏ trống cho IP tự động Config hoặc bạn có thể tự mình config. User Confirmation Requested Do you want this machine to function as a network gateway? Yes [ No ] Bạn chọn NO Bạn nhấn ESC và nhấn ENTER để tiếp tục cho đến khi màn hình Anonymous FTP Configuration xuất hiện như hình dưới đây: Bạn để mặc định và chọn YES cho đến khi thấy : Bạn nhấn ESC và nhấn ENTER và chọn YES Nhấn ESC để rời khỏi Bạn chọn EXIT User Confirmation Requested Would you like to set this machine's time zone now? [ Yes ] No User Confirmation Requested Is this machine's CMOS clock set to UTC? If it is set to local time or you don't know, please choose NO here! Yes [ No ] Chọn American – North and South Chọn United States Khi bạn chọn Ok sẽ xuất hiện các thông báo bạn chọn YES tất cả Confirmation Does the abbreviation 'EDT' look reasonable? [ Yes ] No User Confirmation Requested Would you like to enable Linux binary compatibility? [ Yes ] No User Confirmation Requested Does this system have a PS/2, serial, or bus mouse? [ Yes ] No User Confirmation Requested The FreeBSD package collection is a collection of hundreds of ready-to-run applications, from text editors to games to WEB servers and more. Would you like to browse the collection now? [ Yes ] No Bạn tiến hành cài package cho FreeBSD Bạn đánh dấu vào các gói sau cvsup-without-gui, Gnome2-20.2, Xorg-7.3 Bạn dùng thanh spacebar để đánh dấu chọn package như hình minh họa. Chọn xong bạn chọn OK Chọn INSTALL Hệ thống bắt đầu tiến hành cài đặt các gói vào máy bạn. Sau khi hoàn tất sẽ xuất hiện dòng thông báo: User Confirmation Requested Would you like to add any initial user accounts to the system? Adding at least one account for yourself at this stage is suggested since working as the "root" user is dangerous (it is easy to do things which adversely affect the entire system). [ Yes ] No Bạn chọn YES Bạn chọn Add a new user to the system Mật khẩu chỉ đánh một lần nên bạn phải ghi cẩn thận, vì đây là bước tạo user login vào hệ thống nếu có gì sai sót bạn sẽ không thể đăng nhập vào hệ thống của mình. Sau khi ghi xong các thông tin, chọn OK để tiếp tục. Bạn chọn EXIT Message Now you must set the system manager's password. This is the password you'll use to log in as "root". [ OK ] [ Press enter or space ] New password: Retype new password : Đây là bước tạo password cho super user(su) còn được gọi là user root khi khi đăng nhập bằng user root bạn sẽ có quyền cài đặt và chỉnh sữa các file cấu hình,... User Confirmation Requested Visit the general configuration menu for a chance to set any last options? Yes [ No ] Bạn chọn EXIT User Confirmation Requested Are you sure you wish to exit? The system will reboot (be sure to remove any floppies/CDs/DVDs from the drives). [ Yes ] No Chọn YES để khởi động lại máy: Copyright (c) 1992-2002 The FreeBSD Project. Copyright (c) 1979, 1980, 1983, 1986, 1988, 1989, 1991, 1992, 1993, 1994 The Regents of the University of California. All rights reserved. Timecounter "i8254" frequency 1193182 Hz CPU: AMD-K6(tm) 3D processor (300.68-MHz 586-class CPU) Origin = "AuthenticAMD" Id = 0x580 Stepping = 0 Features=0x8001bf AMD Features=0x80000800 real memory = 268435456 (262144K bytes) ........... ............ FreeBSD/i386 (k6-2.example.com) (ttyv0) login: leminhnam Password: Bạn gõ tên đăng nhập và passsword mà bạn đã tạo để đăng nhập. Sau đó bạn đăng nhập vài root để cài đặt cho FreeBSD bằng cú pháp : $su password: LeMinhNam# Khi làm việc ở user thường thì dấu nhắc là '$', user root là '#' 4. Các lệnh hữu ích FreeBSD - Cập nhật cơ sở dữ liệu định vị: # / usr / libexec / locate.updatedb Bây giờ bạn có thể tìm thấy các tập tin bằng cách chạy lệnh xác định vị trí, ví dụ được liệt kê dưới đây. # xác định vị trí check_oracle / usr / local / libexec / Nagios / check_oracle / usr/ports/net-mgmt/nagios-plugins/work/nagios-plugins-1.4/contrib/check_oracle_instance.pl / usr/ports/net-mgmt/nagios- plugins/work/nagios-plugins-1.4/contrib/check_oracle_tbs / usr/ports/net-mgmt/nagios-plugins/work/nagios-plugins-1.4/plugins-scripts/check_oracle / usr/ports/net-mgmt/nagios- plugins/work/nagios-plugins-1.4/plugins-scripts/check_oracle.sh 5. Cài đặt Apache Cài đặt Apache 2: Để cài đặt đầy đủ 3 ứng dụng trên theo thứ tự, sử dụng lệnh sau: aptitude install apache2 apache2-suexec libapache2-mod-fcgid php5-cgi Nhưng nếu Apache2 đã được cài đặt cùng với PHP5 như 1 module của Apache thì cần phải tắt bỏ module PHP5 đó đi: a2dismod php5 và kích hoạt những module sau: a2enmod rewrite a2enmod suexec a2enmod include a2enmod fcgid Sau đó mở file /etc/php5/cgi/php.ini: vi /etc/php5/cgi/php.ini bỏ chú thích tại dòng cgi.fix_pathinfo = 1: [...] ; cgi.fix_pathinfo provides *real* PATH_INFO/PATH_TRANSLATED support for CGI. PHP's ; previous behaviour was to set PATH_TRANSLATED to SCRIPT_FILENAME, and to not grok ; what PATH_INFO is. For more information on PATH_INFO, see the cgi specs. Setting ; this to 1 will cause PHP CGI to fix its paths to conform to the spec. A setting ; of zero causes PHP to behave as before. Default is 1. You should fix your scripts ; to use SCRIPT_FILENAME rather than PATH_TRANSLATED. ; cgi.fix_pathinfo=1 [...] Tiếp tục mở file /etc/apache2/mods-available/fcgid.conf … : vi /etc/apache2/mods-available/fcgid.conf và thêm dòng mã PHP_Fix_Pathinfo_Enable 1 (không giống như các phiên bản Ubuntu trước kia, với bản 10.04 dòng mã này không được nằm trong section của nếu không sẽ gây ra lỗi PHP_Fix_Pathinfo_Enable cannot occur within section): AddHandler fcgid-script .fcgi FcgidConnectTimeout 20 PHP_Fix_Pathinfo_Enable 1 Và khởi động lại Apache: /etc/init.d/apache2 restart 6. Cài đặt Nagios Bài viết sau hướng dẫn các cài đặt Nagios. Bước 1: Download NAGIOS và các Plugins tại  hoặc  Bước 2: Cài đặt NAGIOS -- Tạo account: username: nagios ; group: nagios # useradd nagios # passwd nagios -- Yêu cầu các gói sau phải cài trước: apache, php, gcc, glibc, glibc-common, gd, gd-devel, png, png-devel, jpeg, jpeg-devel, zlib, zlib-devel # yum install httpd php gcc glibc glibc-common gd gd-devel, png, png-devel, jpeg, jpeg-devel, zlib, zlib-devel -- Di chuyển vào source cua NAGIOS va install bằng các lệnh #./configure --with-command-group=nagios # make all # make install # make install-init # make install-config # make install-commandmode # make install-webconf -- Tao user để truy cập web NAGIOS (user: nagiosadmin, password: nagiosadmin) # htpasswd -c /usr/local/nagios/etc/htpasswd.users nagiosadmin -- Restart apache # service httpd restart --- Cấu hình plugin Lưu ý: gán quyền truy xuất cho user nagios: #chown nagios.nagios /usr/local/nagios #chown -R nagios.nagios /usr/local/nagios/libexec Bước 3: Cấu hình các file cấu hình trong NAGIOS #vi /usr/local/nagios/etc/nagios.cfg Và các file *.cfg trong cùng thư mục -- Kiểm lỗi trong quá trình cấu hình #/usr/local/nagios/bin/nagios -v /usr/local/nagios/etc/nagios.cfg # service nagios restart -- Đưa nagios vào system startup (Khi hệ thống khởi động thì Nagios khởi động) # chkconfig --add nagios # chkconfig nagios on -- Cài nagios plugin # tar -zxvf nagios-plugins-1.4.14.tar.gz # cd nagios-plugins-1.4.14 # ./configure --with-nagios-user=nagios --with-nagios-group=nagios # make # make install Bước 4: Kiểm tra hoạt động hệ thống qua giao diện web Dùng trình duyệt web, đăng nhập với url:  Đăng nhập với account: nagiosadmin/nagiosadmin 6. Giám sát từ xa các máy chủ Unix Có rất nhiều gói "addon" phần mềm mà có sẵn cho Nagios. Addons có thể được sử dụng để mở rộng tính năng Nagios 'hay tích hợp Nagios với các ứng dụng khác. Addons có sẵn cho: Quản lý tập tin cấu hình thông qua một giao diện web Giám sát máy chủ từ xa (UNIX, Windows, vv) Trình kiểm tra động từ máy chủ từ xa Đơn giản hóa / mở rộng logic thông báo ... Và nhiều hơn nữa Bạn có thể tìm thấy nhiều addons cho Nagios bằng cách vào: Nagios.org SourceForge.net NagiosExchange.org Tôi sẽ cung cấp một giới thiệu ngắn gọn về một vài trong số các addons mà tôi đã phát triển cho Nagios ... NRPE NRPE là một addon cho phép bạn thực hiện bổ sung về từ xa Linux / Unix máy. Điều này rất hữu ích nếu bạn cần phải theo dõi các nguồn lực địa phương / các thuộc tính như sử dụng đĩa, tải CPU, bộ nhớ sử dụng, vv trên một máy chủ từ xa. chức năng tương tự có thể được thực hiện bằng cách sử dụng các check_by_ssh plugin, mặc dù nó có thể áp đặt một tải CPU cao hơn trên các máy theo dõi - đặc biệt là nếu bạn đang theo dõi hàng trăm hoặc hàng ngàn máy chủ. Các addon NRPE và tài liệu có thể được tìm thấy tại  . NSCA NSCA là một addon cho phép bạn gửi thụ động kiểm tra các kết quả từ xa Linux / Unix máy cho Nagios daemon đang chạy trên máy chủ theo dõi.Điều này là rất hữu ích trong phân phối và dự phòng / failover thiết lập theo dõi. Các addon NSCA có thể được tìm thấy tại  . 7. Cấu hình Cảnh báo và Thông báo 1.  Cấu hình các cảnh báo cho các nhóm email và liên lạc trong Nagios Xác định liên lạc của bạn Mục đầu tiên để giải quyết là xác định liên hệ của bạn. Điều này được thực hiện với tập tin / etc/nagios3/conf.d/contacts_nagios2.cfg. Trong file này, bạn sẽ thấy một phần giống như: xác định liên hệ với { CONTACT_NAME USERNAME service_notification_period 24 × 7 host_notification_period 24 × 7 service_notification_options w, u, c, r, f, s host_notification_options d, u, r, f, s thông báo cho dịch vụ-by-email service_notification_commands thông báo-chủ-by-email host_notification_commands email email @ localhost } Trường hợp tất cả các văn bản nói trên in đậm là người sử dụng cụ thể. Chú ý: Bạn sẽ muốn thêm một định nghĩa mới cho mỗi quản trị viên có nhu cầu được liên lạc qua email. Và chắc chắn rằng bạn xác định mỗi người dùng với địa chỉ email của mình trong xác định. Trước khi di chuyển trên, nó sẽ là tốt để khởi động lại Nagios để đảm bảo rằng các định nghĩa của bạn là đúng. Nếu có lỗi bạn sẽ nhận được một cảnh báo trong kết xuất của lệnh bắt đầu. Xác định các nhóm liên lạc của bạn Trong cùng một tập tin, bạn cũng sẽ tìm thấy một chỗ để người dùng nhóm lại với nhau trong các nhóm liên lạc.Điều này có trong rất tiện dụng vì bạn có thể định nghĩa một tập hợp các người dùng (quản trị), người sẽ chỉ nhận được lời cảnh báo cho một số dịch vụ hoặc máy chủ nào đó. Để xác định một nhóm thêm một mục nhập như thế này: xác định contactgroup { contactgroup_name web, quản trị viên bí danh Web Server Các quản trị viên thành viên                USERNAME1, USERNAME2 } Trường hợp USERNAME1 và USERNAME2 là thành viên của nhóm này. Chú ý: tên người dùng trong nhóm này phải được xác định trong phần định nghĩa liên hệ ở trên. Nếu họ không phải là, Nagios sẽ ném lỗi khi cố gắng để bắt đầu. Đính kèm các nhóm để các dịch vụ Cuối cùng bạn cần phải đính kèm các nhóm của bạn với các dịch vụ. Như bạn thấy, ở trên, tôi đã tạo ra một nhóm web_admins. Nó sẽ được ở trên mà nhóm này nên được thêm vào một dịch vụ tương ứng trong tập tin  / etc/nagios3/conf.d/services_nagios2.cfg . Trong file này, bạn sẽ phải tạo ra một mục như: xác định hostgroup { hostgroup_name http-máy chủ service_description HTTP check_command check_http sử dụng chung dịch vụ notification_interval 0 } Với cụm từ này, bạn sẽ muốn thêm dòng: contact_groups web, quản trị viên Bây giờ khi bạn khởi động lại Nagios bất cứ lúc nào có một vấn đề với một trong các máy chủ HTTP, chỉ có các nhóm liên hệ với bạn đã được giao sẽ được thông báo. Pretty slick. 8. Tối ưu hóa và nâng cao Nagios a.Tổ chức các tập tin cấu hình của bạn Cho đến nay, chúng tôi đã sửa đổi các tập tin mẫu được gọi là minimal.cfg (ban đầu minimal.sample). Sử dụng mẫu tối thiểu là lý tưởng cho việc bắt đầu, và bằng mọi cách, bạn đang sử dụng miễn phí chạy trong cấu hình Nagios rằng nếu bạn muốn. Ở giai đoạn này tuy nhiên, nó có giá trị chỉ ra rằng bạn có thể chia các cấu hình của bạn vào tập tin cấu hình riêng biệt để giúp làm cho mọi việc dễ quản lý hơn. Trực tiếp từ tài liệu hướng dẫn, chúng ta có thể thấy cách làm việc này: # Bạn cũng có thể cho Nagios để xử lý tất cả các file cấu hình (với một. Cfg # Mở rộng) trong một thư mục cụ thể bằng cách sử dụng cfg_dir # Chỉ thị như hình dưới đây: # Cfg_dir = / usr / local / etc / Nagios / máy chủ # Cfg_dir = / usr / local / etc / Nagios / máy in # Cfg_dir = / usr / local / etc / Nagios / thiết bị chuyển mạch # Cfg_dir = / usr / local / etc / Nagios / router Dưới đây là một số ví dụ khác mà sẽ cho bạn một số ý tưởng: Các loại thiết bị / Usr / local / etc / Nagios / router / Usr / local / etc / Nagios / thiết bị chuyển mạch / Usr / local / etc / Nagios / máy in Loại chức năng / Usr / local / etc / Nagios / mailservers / Usr / local / etc / Nagios / winservers / Usr / local / etc / Nagios / unixservers Địa điểm tô pô / Usr / local / etc / Nagios / mạng nội bộ / Usr / local / etc / Nagios / extranet / Usr / local / etc / Nagios / biên giới / Usr / local / etc / Nagios / dmz Vị trí vật lý / Usr/local/etc/nagios/building-1 / Usr/local/etc/nagios/building-2 / Usr/local/etc/nagios/building-3 / Usr/local/etc/nagios/building-4 Giao diện các phòng ban / Usr / local / etc / Nagios / sáng tạo / Usr / local / etc / Nagios / tài khoản / Usr / local / etc / Nagios / bán hàng / Usr / local / etc / Nagios / nó / Usr / local / etc / Nagios / admin / Usr / local / etc / Nagios / callcentre Diện tích của trách nhiệm / Usr / local / etc / Nagios / hỗ trợ đội / Usr / local / etc / Nagios / network-đội / Usr / local / etc / Nagios / dev-đội Cấu hình Giao diện và phụ thuộc define host{ use generic-host ; Name of host template to use host_name ad1 alias Primary AD Server address 192.168.1.27 parents router1 check_command check-host-alive max_check_attempts 10 notification_interval 120 notification_period 24x7 notification_options d,r contact_groups admins } 9. Tùy biến Nagios Thay thế các biểu tượng mặc định Theo mặc định, Nagios trông như thế này: Đây là cách bạn nhận được các biểu tượng tùy chỉnh làm việc. Đó là khá dễ dàng. Trong ví dụ của tôi, tôi sẽ sử dụng các biểu tượng tiêu chuẩn, tuy nhiên có rất nhiều "gói icon" mà những người khác đã tạo ra. Bạn cũng có thể tạo riêng của bạn nếu bạn muốn. Đầu tiên, kiểm tra để chắc chắn rằng bạn có những hình ảnh trên hệ thống của bạn. màn hình # ls / usr / local / share / Nagios / hình ảnh / logo / aix.gd2 caldera.gif hp-printer40.png mac40.png novell40.gif slackware.jpg sunlogo.jpg aix.gif caldera.jpg hpux unicos.png. GD2 mandrake.gd2 novell40.jpg slackware.png sunlogo.png unknown.gd2 caldera.png aix.jpg hpux.gif mandrake.gif novell40.png stampede.gd2 switch40.gd2 unknown.gif aix.png cat1900.gd2 Mandrake hpux.jpg nagios.gd2. jpg stampede.gif openbsd.gd2 switch40.gif win40.gd2 amiga.gd2 cat2900.gd2 mandrake.png hpux.png openbsd.gif stampede.jpg switch40.jpg win40.gif amiga.gif cat5000.gd2 irix.gd2 openbsd.jpg stampede.png win40.jpg switch40.png amiga.jpg debian.gd2 irix.gif nagios.gif openbsd.png station.gd2 turbolinux.gd2 win40.png amiga.png debian.gif irix.jpg redhat nagiosvrml.png. GD2 storm.gd2 turbolinux.gif yellowdog.gd2 apple.gd2 debian.jpg irix.png next.gd2 storm.gif redhat.gif apple.gif yellowdog.gif turbolinux.jpg debian.png linux40.gd2 next.gif redhat.jpg bão . jpg yellowdog.jpg turbolinux.png apple.jpg freebsd40.gd2 linux40.gif next.jpg redhat.png storm.png ultrapenguin.gd2 yellowdog.png apple.png freebsd40.gif linux40.jpg next.png router40.gd2 sun40.gd2 ultrapenguin.gif beos.gd2 freebsd40.jpg linux40.png ng-switch40.gd2 router40.gif sun40.gif ultrapenguin.jpg beos.gif freebsd40.png logo.gd2 ng-switch40.gif router40.jpg sun40.jpg BeOS ultrapenguin.png hp. jpg-printer40.gd2 mac40.gd2 ng-switch40.jpg router40.png sun40.png unicos.gd2 beos.png hp-printer40.gif mac40.gif ng-switch40.png slackware.gd2 sunlogo.gd2 unicos.gif miệng núi lửa . GD2 hp-printer40.jpg mac40.jpg novell40.gd2 slackware.gif sunlogo.gif unicos.jpg Có, họ đang có. Tiếp theo, chỉnh sửa các tập tin hostextinfo.cfg. ee / usr / local / etc / Nagios / nagios.cfg Điều này chứa các thông tin lưu trữ mở rộng. Bạn cũng phải chắc chắn rằng tài liệu tham khảo nagios.cfg hostextinfo.cfg, trên hệ thống của tôi, tôi đã phải nhận xét ra các dòng sau. cfg_file = / usr / local / etc / Nagios / hostextinfo.cfg Sau khi bạn đã làm điều đó, bây giờ chỉnh sửa hostextinfo.cfg. ee / usr / local / etc / Nagios / hostextinfo.cfg Tôi đã soạn thảo của tôi như thế này. xác định hostextinfo {localhost host_name, mạng nội bộ, auth-server, spamd, mailhub, ROUTER1, snort1 notes_url icon_image freebsd40.png icon_image_alt FreeBSD vrml_image freebsd40.png statusmap_image freebsd40.gd2 # 2d_coords 100.250 # 3d_coords 100.0,50.0,75.0 {} xác định hostextinfo host_name AD1, ad2, quảng cáo, kiểm tra notes_url icon_image win40.png icon_image_alt Windows vrml_image win40.png statusmap_image win40.gd2 # 2d_coords 100.250 # 3d_coords 100.0,50.0,75.0} Lưu ý: Bạn có thể thêm vào của riêng bạn tọa độ cho bản đồ trạng thái. Sau khi chỉnh sửa các tập tin, lưu thay đổi, sau đó khởi động lại Nagios. Kiểm tra để tìm ra ID Process màn hình # ps-aux | grep Nagios Nagios 1978 0,0 0,2 3

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQuan tri mang.doc