DSM viết tắt của Demand Side Management có nghĩa là quản lý nhu cầu điện hay còn gọi là quản lý phụ tải điện. DSM mang lại lợi ích cho cả ngành điện (cung), người sử dụng (cầu) và môi trường sinh thái. Vì vậy, DSM là các hoạt động gián tiếp hay trực tiếp của nhà nước, ngành điện vào khách hàng nhằm thay đổi cách sử dụng điện của họ để giảm chênh lệch công suất cực đại Pmax và công suất cực tiểu Pmin và điện năng tiêu thụ của hệ thống điện.
Như vậy, DSM là tập hợp các giải pháp kỹ thuật-Công nghệ-Kinh tế-Xã hội nhằm điều khiển và giúp đỡ khách hàng sử dụng điện năng một cách hiệu quả và tiết kiệm nhất.
Mục tiêu chính của DSM là tác động vào thời gian thực hoặc mức nhu cầu điện của khách hàng để đạt được đồ thị phụ tải mong muốn. Đối với các nước có nhu cầu điện tăng nhanh như ở nước ta, việc cắt giảm phụ tải đỉnh hoặc tiết kiệm chiến lược có thể sử dụng để giảm chi phí đầu tư tốn kém vào bổ sung công suất nguồn mới, cải tiến chất lượng phục vụ khách hàng, giảm ảnh hưởng xấu đến môi trường và tăng thêm lợi ích kinh tế quốc dân.
Điều quan trọng là phải chú ý các biện pháp cắt giảm đỉnh, lấp đỉnh, dịch chuyển phụ tải , chiến lược tiết kiệm và biểu đồ phụ tải linh hoạt được coi là các nguồn điện mới có thể trợ giúp ngành điện đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng bởi vì, chính lượng điện năng tiết kiệm được và lượng điện năng giảm được do tổn thất giảm cộng với nhu cầu phụ tải đỉnh giảm thì tương đương với công suất của một nhà máy điện.
23 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1438 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu tình hình sản xuất kinh doanh ở công ty điện lực I - Chương III: Ứng dụng dsm điều hoà đồ thị phụ tải để giảm tổn thất điện năng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à cosj cao hơ. Tuy giá thành loại này có cao hơn 15á25% song nhìn chung vẫn cho lợi nhuận cao trong quá trình làm việc:
Công suất động cơ
thế hệ mới (EEMs)
Hiệu suất
(%)
1W
70á75
150kW
92
>200kW
95
Có thể lắp thêm cho EEMs thường xuyên làm việc ở chế độ tải luôn thay đổi các bộ tự động điều chỉnh tốc độ của động cơ(ASD) sẽ tạo khả năng tiết kiệm thêm được khoảng 20á30% lượng điện năng tiêu thụ. Bởi ta đã biết các bộ truyền động có các đặc tính sau:
Công suất động cơ(lưu lượng)=K´(Tốc độ)
Mômen=K´(Tốc độ)2
Công suất điện=K´(Tốc độ)3
Trong đó K: Hằng số
Bảng III.1 Quan hệ giữa tốc độ và công suất động cơ
Tốc độ của
động cơ(%)
Công suất cơ(%)
Công suất điện(%)
100
100
100
90
90
72,9
80
80
51,2
70
70
34,3
60
60
21,6
50
50
12,5
ặ Để thực hiệ nội dung sử dụng các thiết bị điện có hiệu suất cao cần chú ý tới các công việc:
u Luôn cập nhật thông tinh về công nghệ chế tạo thiết bị điện.
Thành lập hệ thống kiểm định đánh giá chất lượng và hiệu suất của các thiết bị điện sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu.
v Thực hiện chế độ dán nhãn (Lebeling) cho các thiết bị có chất lượng và hiệu quả sử dụng năng lượng cao.
w Thông tin, tuyên truyền, đào tạo để giúp cho những người sử dụng điện biết cách lựa chọn và sử dụng các thiết bị điện có hiệu suất cao.
x Trợ giúp khách hàng chấp nhận việc sử dụng và thay thế các các thiết bị điện cũ bằng các thiết bị có hiệu năng cao hơn về kỹ thuật và vốn.
y Đưa ra chỉ tiêu nâng cao hiệu suất sử dụng năng lượng của từng loại thiết bị dùng điện cần phấn đấu đạt được các kế hoach thực hiệnDSM cho các nhà sản xuất.
Tuỳ thuộc vào điều kiện và hoàn cảnh cụ thể mà có thể thực hiện đồng thời hoặc từng phần các công việc trên. Tuy nhiên, kết quả cuối cùng phụ thuộc rất nhiều vào việc thực hiện đó.
1.2 Giảm thiểu sự hao phí năng lượng một cách vô ích
Hiện nay, do ý thức tiết kiệm năng lượng chưa thật đi sâu vào từng thành phần của cộng đồng. Mặt khác, do hệ thống thông tin, tuyên truyền, giáo dục, đào tạo còn thiếu hoặc làm việc chưa thật hiệu quả nên không phải ai cũng đều hiểu những kiến thức cần thiết và những biện pháp tiết kiệm năng lượng thông thường. Do vậy, việc sử dụng năng lượng nói chung và điện năng nói riêng kể cả ở các nước đang phát triển khác cũng còn nhiều lãng phí. Mặc dầu lượng điện năng tiết kiệm của mỗi người có thể không lớn song tổng điện năng tiết kiệm được nếu toàn bộ cộng đồng cùng thực hiện thì sẽ là không nhỏ. Hơn thế nữa, vốn đầu tư cho các biện pháp này là không nhiều nên hiệu quả kinh tế thường rất cao không chỉ đối với quốc gia mà còn trực tiếp đến từng doanh nghiệp, từng gia đình thể hiện thông qua hoá đơn tiền điện trong từng tháng của họ. Các biện pháp cụ thể để tiết kiệm điện năng thuộc giải pháp này có thể tạm chia thành 4 khu vực:
u Khu vực nhà ở
v Khu vực công cộng: Các trung tâm thương mại, dịch vụ, văn phòng, công sở, trường học, vui chơi giải trí, bệnh viện, khách sạn...
w Khu vực công nghiệp.
x Khu vực sản xuất, truyền tải và phân phối điện
Sau đây, ta sẽ đề cập tóm tắt các biện pháp có thể áp dụng cho từng khu vực.
.1 Khu vực nhà ở
Trong các khu vực nhà ở thì điện năng được sử dụng chủ yếu cho các thiết bị chiếu sáng và thiết bị phục vụ sinh hoạt. Ngoài những biện pháp lựa chọn các thiết bị có hiệu năng cao ( đã trình bày ở trên ) phù hợp với yêu cầu sử dụng, việc hạn chế thời gian làm việc vô ích của các thiết bị rất có ý nghĩa đến tổng điện năng tiết kiệm được. Để thực hiệ mục tiêu này có thể thực hiện các thiết bị phụ trợ: Tự động cắt điện khi ra khỏi phòng, nhà, tự động điều khiển độ sáng của đèn, tự động ngắt các bình nóng ra khỏi lưới khi không sử dụng trong một thời gian hạn định nào đó...Lắp thêm các lớp vỏ bọc để hạn chế sự thất thoát nghiệt ở hệ thống đun nước nóng. Sử dụng các mẫu thiết kế nhà ở thông thoáng, tận dụng ámh sáng tự nhiên nhằn hạn chế thời gian làm việc của các đèn chiếu và quạt điện. Mặt khác các tường bao bọc và các cửa ra vào, cửa sổ phải đủ kín để giảm bớt thời gian và công suất làm việc của các máy điều hoà không khí (AC), việc lựa chon nhiệt độ đặt thích hợp vào mùa hè, mùa đông cho các AC cũng có thể giảm được điện năng tiêu thụ trên các thiết bị này. Ngoài ra, việc hạn chế số lần đóng mở các tủ lạnh, tủ đá ..., số lần làm việc của máy giặt, bàn là, bếp điện...cắt bỏ thời gian chờ của TV, video cũng giúp làm giảm lượng điện năng tiêu thụ.
Khu vực công cộng
Trong khu vực này quan tâm đến khâu thiết kế công trình để hạn chế tiêu tốn năng lượng trong khâu chiếu sáng, làm mát, sưởi ấm có thể cho những kết quả khả quan. Các điều luật về thiết kế , xây dựng, môi trường và công tác thẩm định hiệu quả sử dụng năng lượng khi cấp giấy phép xây dựng sẽ giúp nhiều cho mục tiêu tiết kiệm năng lượng. Những quy định cụ thể, rõ ràng về việc sử dụng các thiết bị điện đặc biệt các thiết bị chiếu sáng, máy văn phòng, đun nước, làm mát và sưởi ấm...hổ trợ nhiều cho công tác an toàn và tiết kiệm điện. Việc trang bị thêm các thiết bị tự động đóng cắt, tự động khống chế (ánh sáng, nhiệt độ) là cần thiết. Thay thế các AC đặt tại nhiều điểm bằng hệ thống điều hoà trung tâm cho phép tiêu thụ điện năng ít hơn và dễ dàng điều chỉnh nhiệt độ thích hợp với các nhu cầu sử dụng khác nhau. Cần cân nhắc trong hệ thống đun nước, sưởi ấm bằng điện sang dùng khí hoá lỏng sẽ cho những chỉ tiêu kinh tế tốt hơn. Ngoài ra, cần phải lưu ý đến việc tận dụng những nguồn nhiệt thừa vào mục đích gia nhiệt.
Khu vực công nghiệp
1.2.3.1 Quản lý phụ tải
Triển khai ngay chương trình quản lý phụ tải , để từ đó rút ra những đề xuất về cơ chế định giá cổ điển cổ điển theo thời gian sử dụng, cơ chế thưởng phạt hệ số công suất và khuyến khích hàng sử dụng nguồn điện Diesel tại chổ và giờ cao điểm nhằm góp phần giảm phụ tải đỉnh. Chương trình quản lý phụ tải này có thể giảm được nhữmg tác động ngắn hạn lớn nhất đối với biểu đồ phụ tải điện. Cần áp dụng những công nghệ mới nhờ việc phối hợp lắp công tơ nhiều giá với việc lắp đặt các thiết bị tự động kiểm tra tại khách hàng, sự phối hợp này phải tạo ra khả năng kiểm soát va quản lý phụ tải tốt hơn. Chương trình này nên áp dụng cho tất cả khách hàng công nghiệp và thương mại lớn .
Việt Nam là một trong những nước có cường độ năng lượng thấp, nhưng tốc độ tăng trưởng như cầu cao nên cần phải thực hiện ngay một số chương trình để nâng cao hiệu suất sử dụng năng lượng. Cần tập trung cao độ cho các dự án thiết bị mới và xây dựng mới để đạt được hiệu suất năng lượng cao. Cần thực hiện các chương trình sau:
Tổng thống kê sử dụng năng lượng tại các cơ sở công nghiệp lớn hoặc mới được xây dựng, nâng cấp thực hành sử dụng năng lượng tốt nhất.
Thoả thuận với các nhà chế tạo trong nước sản xuất các thiết bị có hiệu suất cao .
Thay thế đèn cao áp tiết kiệm năng lượng tại các hệ thống chiếu sáng.
Tiêu chuẩn quốc gia cho đèn và chấn lưu.
Triển khai tiêu chuẩn quốc gia cho động cơ.
1.2.3.2. Cải thiện hiệu suất năng lượng với chi phí thấp cho các XNCN quốc doanh
Kiểm toán năng lượng sẽ là công cụ ban đầu trợ giúp các cơ sở công nghiệp và giúp ngành điện nhận thức đầy đủ về sử dụng năng lượng trong công nghiệp và giúp cho các cơ sở khác triển khai những chiến lược và chương trình DSM bổ sung ( ví dụ giúp các cơ sở công nghiệp hiểu sâu hơn về sử dụng cuối cùng các dạng năng lượng, về các vấn đề khách hàng, về yêu cầu mở rộng các dịch vụ điện cho các khách hàng công nghiệp). Mục tiêu của chương trình kiểm toán năng lượng là cải thiện hiệu suất năng lượng với chi phí thấp hoặc không có chi phí tại các xí nghiệp công nghiệp quốc doanh. Chương trình này đòi hỏi việc đào tạovà triển khai một đội ngũ kỹ sư, chuyên viên với nhiệm vụ nghiên cứu, phân tích về các hiệu suất điện tại các cơ sở công nghiệp. Để thực hiện các chương trình trên, cần phải có một thời gian nhất định từ 2-3 năm để xây dựng một đội ngũ chuyên viên có trình độ.
1.2.3.3 Những chương trình dài hạn
Một chiến lược dài hạn hơn cho ngành công nghiệp là chương trình khuyến khích tài chính nhằm đảm bảo sự chấp nhận các tiêu chuẩn và hiệu suất thiết bị nếu sự chấp nhận này đòi hỏi chi phí ban đầu ở mức cao hơn cho việc thử nghiệm các thiết bị có hiệu suất cao.
Khuyến khích tài chính là một công cụ quan trọng làm cho thị trường hướng tới các thiết bị có hiệu suất sử dụng năng lượng cao hơn. Những khuyến khích như vậy sẽ làm gia tăng thị phần cho các thiết bị điện có hiệu suất cao, sẽ đưa các nhà phân phối tham gia vào thị trường, và từng bước thay đổi hình mẫu mua thiết bị của các hộ sử dụng điện. Khuyến khích tài chính là điểm mấu chốt đảm bảo một phạm vi thị trường đủ cho các thiết bị hiệu suất cao sản xuất trong nước.
Các chương trình khuyến khích tài chính có thể là một chương trình chiết khấu, hạ giá hoặc thoả thuận tài trợ giúp cho việc mua các thiết bị có hiệu suất cao như: động cơ, máy bơm, máy nén khí, thiết bị chiếu sáng có hiệu suất cao. Số lượng và phạm vi của các chương trình này tuỳ thuộc vào việc kiểm soát thị trường và giá cả nội địa của thiết bị cũng như tuỳ thuộc vào những chi tiết về sử dụng năng lượng cuối cùng trong công nghiệp. Phần lớn các hiểu biết này có thể thu được thông qua chương trình kiểm toán năng lượng trong công nghiệp.
Cuối cùng là việc triển khai, thực hiện và bắt buộc áp dụng các tiêu chuẩn về hiệu suất năng lượng sẽ đảm bảo cho sự nhập khẩu thường xuyên vào nội địa các thiết bị hiệu suất cao.
2. Điều khiển nhu cầu dùng điện cho phù hợp với khả năng cung ứng một cách kinh tế nhất.
Chiến lược này bao gồm các giải pháp chủ yếu sau:
Điều khiển trực tiếp dòng điện
Lưu trữ nhiệt
Điện khí hoá.
Đổi mới giá.
Điều khiển trực tiếp dòng điện.
Mục tiêu chính của giải pháp này là san bằng đồ thị phụ tải của hệ thống điện nhằm giảm tổn thất, dễ dàng định được phương thức vận hành của hệ thống, giảm đầu tư phát triển nguồn và lưới điện, cung cấp điện cho khách hàng một cách tin cậy, linh hoạt chất lượng cao và giá thành hạ.
Các biện pháp thực hiện:
Cắt giảm đỉnh.
Đây là biện pháp khá thông dụng để giảm phụ tải đỉnh trong các giờ cao điểm của hệ thống điện nhằm giảm nhu cầu gia tăng công suất phát và tổn thất điện năng. Có thể điều khiển dòng điện của khách hành để giảm đỉnh bằng các tín hiệu điều khiển từ xa hoặc trực tiếp tại hộ tiêu thụ. Ngoài ra, bằng chính sách giá điện cũng có thể đạt mục tiêu này. Tuy nhiên, khi áp dụng biện pháp này, các khách hàng thường được thoả thuận hoặc thông báo trước để tránh những thiệt hại do ngừng cung cấp điện.
Lấp thấp điểm.
Đây là biện pháp truyền thống thứ hai để điều khiển dòng điện. Lấp thấp điểm là tạo thêm các phụ tải vào thời gian thấp điểm. Điều này đặc biệt hấp dẫn nếu như giá điện cho các phụ tải dưới đỉnh nhỏ hơn giá điện trung bình. Thường áp dụng biện pháp này khi công suất thừa được sản xuất bằng nguyên liệu rẻ tiền. Hiệu quả thực là gia tăng tổng điện năng thương phẩm nhưng không tăng công suất đỉnh, tránh được hiện tượng xả nước (Thuỷ điện) hoặc hơi (nhiệt điện) thừa. Có thể lấp thấp điểm bằng các kho nhiệt (nóng, lạnh), xây dựng các nhà máy thuỷ điện tích năng, nạp điện cho acqui, ô tô điện...
Chuyển dịch phụ tải.
Chuyển phụ tải từ thời gian cao điểm sang thấp điểm, hiệu quả thực là giảm được công suất đỉnh song không làm thay đổi điện năng tiêu thụ tổng. Các ứng dụng phổ biến trong trường hợp này là các kho nhiệt, các thiết bị tích năng lượng và thiết lập hệ thống giá điện thật hợp lý.
Biện pháp bảo tồn:
Đây là biện pháp giảm tiêu thụ cuối cùng dẫn tới giảm điện năng tiêu thụ tổng nhờ việc nâng cao hiệu năng của các thiết bị dùng điện.
Tăng trưởng dòng điện:
Tăng thêm các khách hàng mới (Chương trình điện khí hoá nông thôn là một ví dụ) dẫn tới tăng cả công suất đỉnh và điện năng tiêu thụ.
Biểu đồ phụ tải linh hoạt.
Biện pháp này xem độ tin cậy cung cấp điện như là một biến số trong bài toán lập kế hoạch tiêu dùng. Và do vậy đương nhiên có thể cắt điện khi cần thiết. Hiệu quả thực là công suất đỉnh và cả điện năng tiêu thụ tổng có thể suy giảm.
Lưu trữ nhiệt:
Đây là giải pháp hiệu quả để nâng cao đường cong phụ tải trong giai đoạn thấp điểm nhằm san bằng đồ thị phụ tải của hệ thống. Nó thường được áp dụng với các thiết bị có khả năng thay đổi thời điểm cung cấp điện năng ở đầu vào mà vẫn đảm bảo lịch trình cung cấp oẻ đầu ra theo yêu cầu sử dụng. Đun nước nóng và dịch vụ điều hoà không khí được coi là hai đối tượng chủ yếu của phương pháp này. Trong khoảng thời gian thấp điểm điện năng được sử dụng để đun nước cung cấp cho các kho lưu trữ nóng. Trong khoảng thời giản cao điểm các nhu cầu sử dụng nước nóng sẽ được cung cấp từ các kho này. Cũng tương tự đối với các kho lạnh sẽ đáp ứng mọi nhu cầu điều hoà không khí trong thời gian cao điểm mà không cung cấp điện năng.
Điện khí hoá.
Mở rộng điện khí hoá nông thôn, mở rộng điện khí hoá các hệ thống giao thông hoặc dùng điện để thay thế việc đốt xăng dầu trong các thiết bị động lực làm gia tăng công suất đỉnh và nhu cầu điện năng điện năng tổng. Song việc làm đó cần thiết bởi nó thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội.
Đổi mới giá
Nhu cầu sử dụng điện năng của phụ tải thường phân bố không đều theo thời gian. Một cách tự nhiên theo tập quán sinh hoạt, làm việc và sản xuất sẽ xuất hiện các cao điểm và thấp điểm trong đồ thị phụ tải. Trong khoảng thời gian cao điểm, hệ thống phải huy động mọi khả năng công suất hiện có của mình để phát điện nhằm đáp ứng nhu cầu phụ tải và nhiều khi không tránh khỏi cắt điện nếu không xây dựng thêm các nguồn điện cũng như hệ thống truyền tải mới. Rõ ràng, chi phí thực để đáp ứng nhu cầu điện năng trong thời gian cao điểm này sẽ rất cao. Ngược lại, trong khoảng thời gian thấp điểm , nhu cầu tiêuthụ điện năng thường rất bé phải ngừng phát điện hoặc chạy với công suất hạn chế theo điều kiện kỹ thuật, đôi khi phải xã bớt hơi quá nhiệt. Trong hệ thống có tỷ trọng thuỷ điện cao sẽ không tránh khỏi phải xã nước vào mùa mưa. Vốn đầu tư xây dựng hệ thống truyền tải không được khai thác hợp lý, các máy biến áp vận hành non tải sẽ làm gia tăng tổn thất trong hệ thống. Tại thời điểm này, nếu có thêm nhu cầu dùng điện sẽ rất kinh tế và thuận lợi cho công tác vận hành hệ thống. Tại nhiều nước, giá bán điện không thayđổi trong suốt thời gian cung cấp đã tạo ra những hạn chế đáng kể đối với việc khuyến khích sử dụng điện năng thật hiệu quả và không phản ánh đúng thực chất chi phí của hệ thống tại các thời điểm khác nhau.
Trong các nước phát triển, giá bán điện được sử dụng như một công cụ hiệu quả để điều hoà nhu cầu dùng điện. Biểu giá điện được thay đổi một cách linh hoạt phụ thuộc vào mùa, từng thời điểm cấp điện, khả năng đáp ứng của hệ thống, trị số công suất và điện năng yêu cầu, địa điểm tiếp nhận, đối tượng khách hàng. Nhờ vậy, điện năng đã được sử dụng một cách hiệu quả, đem lại lợi ích cho cả người cung cấp lẫn người tiêu dùng. Có thể đưa ra một vài biểu giá thông dụng hiện nay:
Giá theo thời điểm sử dụng.
Giá cho phép cắt điện khi cần thiết.
Giá dành cho những mục đích đặc biệt.
4.1 Giá tính theo thời điểm sử dụng (Time of day -TOD).
Mục đích của giá TOD là điều hoà phụ tải của hệ thống sao cho phù hợp với khả năng cung cấp đem lại lợi ích cho cả ngành điện lẫn khách hàng. Và do vậy, nó phải được tính linh hoạt bởi muốn đạt được mục tiêu trên TOD phải phụ thuộc rất nhiều yếu tố: Thời điểm dùng điện, khoảng thời gian dùng điện liên tục, độ lớn và sự biến động công suất cũng như điện năng yêu cầu; Mùa và thời điểm trong mùa;Vùng; Loại khách hàng; Định hướng phát triển kinh tế ngành điện...Từ đó, có thể nhận thấy việc lập được một TOD thật không đơn giản. Nhưng ít nhất TOD phải mang tính chất tích cực: Thúc đẩy phát triển kinh tế và sử dụng điện năng một cách hiệu quả. Với những khách hàng mà chi phí điện năng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong giá thành sản phẩm của họ sản xuất thì đôi khi họ ít quan tâm đến TOD.
4.5 Giá cho phép cắt điện khi cần thiết.
Biểu giá này được áp dụng để khuyế khích các khách hàng cho phép cắt điện trong các thời điểm cần thiết phù hợp với khả năng cung cấp điện kinh tế của ngành điện. Số lần và thời gian cắt phụ thuộc vào thoả thuận với khách hàng và số khách hàng được nhận thêm từ dịch vụ này.
4.6 Giá dành cho các mục tiêu đặc biệt.
Biểu giá đặc biệt nhằm khuyến khích khách hàng thực hiện DSM hoặc phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế của nhà nước. Ví dụ khách hàng có đặt các hệ thống lưu nhiệt hoặc đặt các hệ thống sử dụng năng lượng mặt trời để giảm công suất trong suốt thời gian cao điểm của hệ thống có thể hưởng mức giá đặc biệt.
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý khi thiết lập và thực hiện biểu giá đặc biệt sao cho nó có tính thuyết phục, hợp lý theo quan điểm hiệu quả tổng của chương trình DSM. Nếu khoản tiền trả cho khách hàng khi cho phép cắt điện hoặc tham gia tích cực vào chương trình DSM lớn hơn là những gì do DSM mang lại có thể làm tăng giá cho những khách hàng không tham gia vào chương trình.
ặ Để thực hiện có hiệu quả DSM cần thiết phải có những hoạt động đồng bộ sau:
u Cần có các tổ chức của chính phủ chuyên nghiên cứu, soạn thảo luật liên quan đến việc sử dụng và tiết kiệm năng lượng, hoạch định các chính sách, kế hoạch hợp lý và tổ chức thực hiện, giám định, kiểm tra đánh giá hiệu quả của chương trình.
v Các biện pháp mang tính thể chế: luật tiết kiệm năng lượng; Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu năng ; Chỉ định các loại thiết bị dùng điện tiêu thụ nhiều năng lượng được phổ biến hoặc dự đoán sẽ tăng nhanh
w Các biện pháp trợ giúp kinh tế: trợ giúp phát triển công nghệ chế tạo thiết bị có hiệu suất cao, ưu tiên thuế cho đầu tư phát triển công nghệ, cho vay vốn với lãi suất thấp, bảo lãnh vốn vay, khen thưởng các nhà sản xuất có sản phẩm đạt hiệ năng cao và giới thiệu rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, tạp chí kỹ thuật...
x Các biệnpháp thông tin, tuyên truyền, giáo dục, đào tạo về chính sách và giải pháp tiết kiệm năng lượng.
y Cuối cùng, trong quá trình lập kế hoạch DSM cần chú ý các khâu:
Phân tích hiện trạng và đặc điểm sử dụng điện năng trong các thành phần kinh tế, trên cơ sở đó đánh giá tiềm năng của việc áp dụng DSM.
Phân tích cơ cấu điện trong đồ thi phụ tải của hệ thống điện để lựa chọn giải pháp điều khiển công suất thích hợp.
Phân tích kinh tế- tài chính của chương trình DSM lựa chọn cần thiết phải so sánh với các chương trình khác nếu có.
III. Các biện pháp thực hiện
Tuyên truyền, phổ cập và cung cấp thông tin.
Hiện nay, hầu hết dân chúng sử dụng điện theo thói quen của những năm bao cấp và hiện nay đã có cơ chế thị trường nhưng điện năng trong khu vực dân dụng vẫn được nhà nước bù lỗ vì thế giá cả còn thấp, với cơ chế giá này chưa có tác động tích cực đến tận mọi người sử dụng điện tiết kiệm, dĩ nhiên việc thay đổi giá điển kéo theo hàng loạt vấn đề chính trị, kinh tế, xã hội...Vì thế biện pháp có hiệu quả nhất hiện nay là tuyên truyền mở rộng kiến thức về sử dụng năng lượng điện hợp lý và hiệu quả. Ta lấy ví dụ trong khu vực dân dụng, sinh hoạt: Hệ thống chiếu sáng không có thiết kế tiêu chuẩn, thường về đêm bật tất cả đèn hiện có trong nhà, khi ra khỏi phòng quên tắt quạt, đèn, điều hoà không khí thì để tốc độ tối đa dù khí hậu ngày đêm có thay đổi, các bình nóng luôn ở chế độ chờ liên tục...Vì thế, chương trình này rất cần thiết và sẽ mang lại hiệu quả cao. Các biện pháp đề xuất sau:
Bằng các phương tiện thông tin đại chúng cung cấp thường xuyên cho người dân những kiến thức cần thiết về bảo tồn năng lượng, những tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất chế tạo, lắp đặt và sử dụng các thiết bị điện gia dụng cũng như công nghiệp, những quy chế về bảo tồn năng lượng...
Dành một thời gian nhất định trong chương trình phổ biến kiến thức của đài phát thanh, truyền hình, báo chí của trung ương và địa phương.
Thành lập các trung tâm tư vấn, hổ trợ về việc mua sắm thiết bị điện gia đình có hiệu năng cao, các biện pháp sử dụng điện có hiệu quả nhất để chi phí tiền điện hàng tháng ít nhất mà vẫn thoả mãn nhu cầu của gia đình.
Soạn thảo một số tài liệu ngắn gọn về kiến thức phổ thông trong việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm năng lượng phát miễn phí theo hoá đơn tiền điện hàng tháng.
Có thể đưa một số kiến thức thông thường giảng dạy trong trường phổ thông trung học và phải có môn học chuyên sâu về DSM cho bậc đại học.
Hiệu quả kinh tế của các giải pháp này chắc chắn sẽ rất lớn nếu mỗi thành viên trong cộng đồng đều hiểu biết và có ý thức tiết kiệm điện năng thì lượng điện năng tiết kiệm được là đáng kể.
Kiểm tra về hiệu quả sử dụng năng lượng ở các công trình dân dụng và công nghiệp:
Trong những năm vừa qua do chưa có các điều luật về hiệu quả năng lượng nên nhiều công trình mới được xây dựng nhưng hiệu quả sử dụng năng lượng lại không cao. Nhiều công trình dân dụng và công nghiệp liên doanh với nước ngoài, do các chuyên gia nước ngoài thiết kế , tổ chức xây dựng. Vì không bị ràng buộc bởi những quy định rõ ràng , để giảm vốn đầu thư nhằm rút ngắn thời gian thu hồi vốn nên mặc dầu rất hiểu ý nghĩa của việc bảo tồn năng lượng song nó đã không được chú ý đến.
Các thiết bị dân dụng và công nghiệp phục vụ sản xuất và đời sống được nhập khẩu và chế tạo ngày một nhiều. Nếu không có những tiêu chuẩn bắt buộc về kỹ thuật và hiệu năng thì có thể chúng ta sẽ trở thành thị trường tiêu thụ những sản phẩm mà các nước khác từ chối sử dụng. Tuy nhiên chất lượng cũng cần có sự thoả hiệp giữa các mục tiêu: Phát triển sản xuất-Giá cả-Chất lượng-Hiệu năng-Giá phải trả trong tương lai. Cũng cần phải nói thêm hiện tượng nhập khẩu quá nhiều trang thiết bị chất lượng thấp không chỉ do quá nghèo mà còn do sự thiếu thông tin gây nên. Kết hợp giữa thông tin và quy chế nhập khẩu, chế tạo thiết bị sẽ là một giải pháp kinh tế. Các quy định về hiệu quả sử dụng năng lượng cần quan tâm đến các thiết bị phổ dụng và chiếm tỷ trọng lớn trong khu vực sản xuất và dinh hoạt ( động cơ điện, đèn chiếu sáng...). Do đó , các cơ quan có trách nhiệm về việc thẩm kế đánh giá hiệu quả công trình ngoài những tiêu chuẩn đã quy định về kết cấu đô thị, mỹ quan xây dựng, môi trường...cần phải đưa thêm tiêu chuẩn sử dụng năng lượng hợp lý và tiết kiệm năng lượng điện.
Chương trình tổng kiểm kê hiệu suất năng lượng của các dự án lớn.
Tổng kiểm kê, rà soát hiệu suất năng lượng sẽ là một phần bắt buộc trong quá trình thẩm định các dự án lớn. Quy định này có thể mở rộng áp dụng cho tất cả các dự án liên doanh lẫn các dự án 100% vốn nước ngoài cũng như các dự án sử dụng nguồn vốn của nhà nước.
Tổng thống kê, rà soát hiệu suất năng lượng của các dự án để xem xét các yếu tố sau:
Loại hình công nghệ và dây chuyền sản xuất được sử dụng, so sánh tiêu thụ năng lượng với các dây chuyền, công nghệ ở các nước phát triển.
Hiệu suất của từng loại thiết bị sử dụng ( động cơ, máy nén khí, máy lạnh, hệ thống làm mát...)
Thiết kế và loại vật liệu của dự án.
3. Chương trình quản lý phụ tải công nghiệp lớn.
Yêu cầu các khách hàng công nghiệp lớn phải lắp đặt các thiết bị tự động kiểm soát việc sử dụng điện, bao gồm công tơ điện tử loại mới để thực hiện việc theo dõi: hệ số công suất cosj, tính giá điện theo thời gian sử dụng, phạt khi sử dụng quá công suất đăng ký trong giờ cao điểm, vẽ biểu đồ phụ tải v.v...
Sửa đổi, nâng cao hệ số công suất phạt lên 0,9 (hiện nay đang ở mức 0,85) và thực hiện phạt hệ số công suất theo chỉ số đo đếm hàng tháng. Điều này, buộc các doanh nghiệp sẽ phải lắp đặt tụ bù.
Hiện nay ở nước ta có nhiều xí nghiệp công nghiệp không đạt hiệu quả về mặt năng lượng như: công nghệ lạc hậu và kém hiệu quả . Do vậy, ngành điện sẽ phối hợp thực hiện chương trình kiểm toán năng lượng cho tất cả các khách hàng công nghiệp lớn để lựa chọn biện pháp cải tiến hiệu suất năng lượng.
4. Chương trình tiêu chuẩn và quy trình kiểm tra hiệu suất động cơ
Chương trình bắt đầu bằng việc triển khai các tiêu chuẩn động cơ có hiệu suất cao. Song song với việc triển khai tiêu chuẩn cho cho các động cơ mới, cần thực hiện các chương trình soạn thảo, hoàn thiện quy trình kiểm tra động cơ. Chương trình đồng hành này bao gồm một số nhiệm vụ: xem xét, đánh giá các quy trình hiện hành và thực tế áp dụng quy trình trong việc kiểm tra, rà soán động cơ, đánh giá thí điểm một số xưởng, trung tâm kiểm tra, căn chỉnh động cơ để xây dựng quy trình mẫu, kiểm định lại các động cơ đã kiểm tra, căn chỉnh với các cấp độ khác nhau về chất lượng để định lượng các tổn thất do căn chỉnhkhông đảm bảo, triển khai hướng dẫn thực hiện quy trình kiểm tra, căn chỉnh động cơ trong điều kiện khác nhau. Nâng cấp và phổ biến quy trình kiểm tra, căn chỉnh. Đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật cho các xưởng căn chỉnh động cơ trong ngành công nghiệp.
Để thực hiện chương trình này, Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng cần chỉ đạo triển khai các tiêu chuẩn, liên kết với các tiểu ban kỹ thuật điện. Các tiêu chuẩn có thể dựa vào tiêu chuẩn quy định cho động cơ hiệu suất cao đã được thiết lập tại một số nước khác, đặc biệt là các nước trong khu vực.
Kiểm tra thường xuyên cosj và hệ số mang tải của MBA
Về cosj.
Đây là việc làm ngành điện đã quy định từ lâu nhưng thực tế các nhà máy, xí nghiệp và các sơ sở kinh doanh có cosj rất thấp khoảng 0,65. Biện pháp phạt cosj hiện nay chưa mang tính tích cực còn nhiwuf hiện tượng tiêu cực như nhân viên đo đạc hoặc các bộ có quyết đị
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Chuong III.1.doc