Đề tài Tìm hiểu và nghiên cứu CPU

AMD - Advanced Micro Devices ; Inc - (California, USA): là một công ty chuyên về sản xuất các chất bán dẫn Hoa Kì. Công ty có đại bản doanh ở Sunnyvale - California này được thành lập năm 1969 do Jerry Sanders và nhóm nhân viên cũ của Fairchild Semiconductor sáng lập, bao gồm Jerry Sanders, Ed Turney, John Carey, Sven Simonsen, Jack Gifford và ba thành viên của Gifford's team là Frank Botte, Jim Giles, và Larry Stenger. Hiện nay chủ tịch hội đồng quản trị và là tổng giám đốc là Tiến sĩ Hector Ruiz, chủ tịch tập đoàn và là giám đốc điều hành là ngài Dirk Meyer.

 

Nhà sản xuất các thiết bị bán dẫn nổi tiếng như các CPU tương thích dòng x86 (x86 compatible CPU), các bộ xử lý nhúng (embedded processor), các bộ nhớ truy cập nhanh (flash memory), các thiết bị lập trình logic và các thiết bị mạng. AMD là công ty đầu tiên sản xuất các bộ xử lý tương thích 386 và 486 vào các năm 1991, 1993 và là đối thủ cạnh tranh trực tiếp của hãng Intel cho đến ngày nay với các bộ vi xử lý công nghệ mới.

 

doc60 trang | Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 13186 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu và nghiên cứu CPU, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g (HT - tạm dịch là siêu luồng). Giới Thiệu Công Nghệ Hyper---Threading Có một vài nguyên nhân làm cho các đơn vị thực thi không được sử dụng thường xuyên. Nói chung, CPU không thể lấy dữ liệu nhanh như nó mong muốn do tắc nghẽn đường truyền (memory bus và front-side-bus), dẫn đến sự giảm sút hoạt động của các đơn vị thực thi. Ngoài ra, một nguyên nhân khác đã được đề cập là có quá ít ILP trong hầu hết các chuỗi lệnh thực thi. Hiện thời cách mà đa số các nhà sản xuất CPU dùng để cải thiện hiệu năng trong các thế hệ CPU của họ là tăng tốc độ xung nhịp và tăng độ lớn của bộ nhớ đệm (cache). Nhưng cho dù cả hai cách này cùng được sử dụng thì vẫn không thực sự sử dụng hết được tiềm năng sẵn có của CPU. Nếu có cách nào đó cho phép thực thi được nhiều chuỗi lệnh đồng thời mới có thể tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên của CPU. Đó chính là cái mà công nghệ siêu luồng của Intel đã làm được, bản chất của nó là chia sẻ tài nguyên để sử dụng hiệu quả hơn các đơn vị thực thi lệnh đã có sẵn trên các CPU đó. Hyper threading - siêu luồng là một cái tên “tiếp thị” cho một công nghệ nằm ngoài “vương quốc” x86, là một phần nhỏ của SMT. Ý tưởng đằng sau SMT rất đơn giản: một CPU vật lý sẽ xuất hiện trên hệ điều hành như là hai CPU và hệ điều hành không thể phân biệt được. Trong cả hai trường hợp nhiệm vụ của hệ điều hành chỉ là gửi hai chuỗi lệnh tới “hai” CPU và phần cứng sẽ đảm nhiệm những công việc còn lại. Trong các CPU sử dụng công nghệ Hyper-Threading, mỗi CPU logic sở hữu một tập các thanh ghi, kể cả thanh ghi đếm chương trình PC riêng (separate program counter), CPU vật lý sẽ luân phiên các giai đoạn tìm/giải mã giữa hai CPU logic và chỉ cố gắng thực thi những thao tác từ hai chuỗi lệnh đồng thời theo cách hướng tới những đơn vị thực thi ít được sử dụng. Khi giới thiệu tại diễn đàn các nhà phát triển, công nghệ này được trình diễn trên bộ xử lý Xeon cùng với phần mềm dựng hình (rendering) của Maya, trong thí nghiệm đó một bộ xử lý Xeon với công nghệ siêu luồng đã chạy nhanh hơn 30% so với bộ xử lý Xeon thông thường. Lợi ích về tốc độ ấn tượng đến nỗi chẳng ai buồn để ý rằng thực tế công nghệ này đã có sẵn trên tất cả các lõi (nhân) của CPU Pentium 4 và Xeon, nhưng chỉ đơn giản là đã bị chính Intel vô hiệu hoá. Những ai đã mua CPU Xeon đời mới (0,13 micron) cho các workstation/server nên nâng cấp BIOS và có thể sẽ rất ngạc nhiên với tuỳ chọn thú vị: cho phép hay vô hiệu hoá Hyper-Threading. Hiện tại Intel đang mặc định vô hiệu hoá công nghệ này đối với các CPU dành cho máy tính để bàn, nhưng trong tương lai rất gần nó sẽ được kích hoạt bởi tuỳ chọn đặc biệt trong BIOS của các nhà sản xuất bo mẹ. Ví dụ, cho tới trước khi chipset AMD 760MP được đưa ra, tất cả các nền tảng x86 đa bộ xử lý chỉ hỗ trợ việc chia băng thông sẵn có giữa các CPU, điều quan trọng nhất là các ứng dụng và hệ điều hành cần phải có khả năng hỗ trợ tính năng này. Hiện nay, để giải quyết nhanh các chuỗi lệnh phức tạp, phần cứng nói chung phải nhờ vào phương án xử lý đa luồng, hệ điều hành phải hỗ trợ xử lý đa luồng, và phải tăng tốc độ một cách thật sự, giống như có nhiều bộ xử lý (trong hầu hết các trường hợp). Công nghệ siêu luồng của Intel giải quyết vấn đề bằng cách thực hiện nhiều hơn một chuỗi lệnh tại cùng một thời điểm. Công Nghệ Dual – core: Bộ vi xử lý của họ - Bộ Vi xử lý 2 lõi - Lõi kép - Có hai loại mới dành cho máy tính để bàn - Pentium D: tức là phiên bản 2 lõi của Pentium 4 quen thuộc (Công nghệ 90nm), và Pentium Extreme Edition: tức là phiên bản 2 lõi của Pentium 4 Extreme Edition. Tuy nhiên Intel lại không gọi 2 loại này là Pentium P 4 Cùng với việc tung ra bộ vi xử lý lõi kép, Intel cũng công bố 2 thế hệ Chípet mới dành cho các bộ xử lý này: i945 và i955 bởi vì các loại Chipset hiện nay không tương thích với công nghệ Dual-Core cũng như không hổ trợ hệ thống có nhiều CPUs. Vì vậy, ngay cả khi bạn vừa trang bị cho mình một loại Mainboard Socket 775 chipset i925 thì cũng không thể dùng CPU mới này... Vì vậy để có thể tận hưởng công nghệ và sức mạnh mới này, bạn phải bấm bụng bán đi mainboard + CPU cũ để tậu hắn..hehe..hơi bị đau à nha.. Intel hy vọng rằng, cho đến cuối năm 2006, sẽ có khoảng 70% máy tính để bàn sử dụng Dual-Core. Bây giờ ta hãy thử "nhìn" vào bên trong "con" Dual-Core xem nó có cấu trúc như thế nào nhé (Xem hình) Một điều thú vị trong việc chế tạo CPU công nghệ Dual-Core (90nm) là với công nghệ chế tạo 90nm thì Dual-Core thực chất chỉ là việc sản xuất ra 1 cái lõi CPU (nhân) dính liền nhau, được ngăn ra làm 2 miếng - mỗi miếng, và thế là chúng bắt buộc phải vẫn dính liền nhau khi đem dán lên Wafer (đế đúc sẵn) (để cho dễ hiểu, hãy nghĩ đến 2 em bé song sinh bị dính liền nhau phần ngực, có đủ các cơ quan nội tạng, chân tay)... tongue.gif ---và đó chính là loại CPU Dual-Core có mã là 8xx Dual-Core - hay nói đúng hơn..đó là 2 nhân giả mà thật..hehe..Tuy vậy, loại 8XX này lại không có công nghệ HT, tuy nhiên 2 lõi dù dính nhau cũng chạy tốt hơn là HT giả mạo lừa Hệ điều hành phải không. Còn với công nghệ 65nm thì sao..thật may..Dual-Core được sản xuất với công nghệ này mới thật sự là 2 lõi riêng biệt nhau - Vì mỗi một lõi sẽ được sản xuất hoàn toàn độc lập và có 2Mb Cache trên mỗi lõi, sau đó người ta mới cho gắn chúng lại với nhau trên 1 tấm Wafer đúc sẵn, hai lõi độc lập này không nhất thiết phải nằm gần nhau (hãy nghĩ rằng hai em bé song sinh dính liền nay đã được phẫu thuật tách rời)..và đó chính là loại CPU Dual-Core có mã là 9xx Dual-Core - hay nói đúng hơn..đó là 2 nhân hoàn toàn thật..hehe..lại có thêm công nghệ HT nữa nên XP nó nhận ra tới 4 con CPUs thật sướng. Chipset i945: Hỗ trợ Bus 800Mhz, hỗ trợ tối đa 4G bộ nhớ, Dual channel DDR2-667, 1 hoặc 2 PCI-e 16X, 6 PCI-2 1X, SATA II, RAID. Chipset i955: Hỗ trợ Bus 800/1066Mhz, hỗ trợ tối đa 8G bộ nhớ, Dual channel DDR2-667, 2 PCI-e 16X, 6 PCI-2 1X, SATA, RAID. Công nghệ EM64T EM64T, viết tắt cho bộ nhớ mở rộng 64 Công nghệ và bây giờ được biết thường là 64 hoặc Intel x64 (đó là khi bao gồm AMD64 quá), là một siêu-64 bit / phần mở rộng đó được xử lý bởi các đơn vị xử lý trung tâm (CPU). It is widely used in Intel's processors, including Pentium 4, Pentium D, Pentium Extreme Edition, Celeron D, Xeon, Pentium Dual-Core, and in the Core 2 processors. Nó được dùng rộng rãi trong bộ vi xử lý của Intel, bao gồm 4 Pentium, Pentium D, Pentium Extreme Edition, Celeron D, Xeon, Pentium Dual-Core, và trong bộ vi xử lý Core 2. Ban đầu có tên mã là Yamhill, các EM64T, lần đầu tiên được "thông báo" trong năm 2004, khi Chủ tịch Intel vào thời đó, Craig Barrett, tuyên bố như thế nào nó đã được tiến hành.. Công nghệ này đã đi qua một chút khá tên thay đổi, như trong Intel Developer Forum (IDF) nó được gọi là CT (có thể đứng cho Clackamas Công nghệ, mặc dù nó vẫn chưa chắc chắn); sớm, nó đã được gọi là IA-32e và cuối cùng tháng ba năm 2004, nó đã được chính thức công bố như là EM64T này. Tuy nhiên, vào cuối năm 2006, Intel bắt đầu giảm bớt việc sử dụng tên EM64T và bắt đầu xem nó như là 64 Intel, đối thủ có tiềm năng để AMD64. EM64T ban đầu được thực hiện trong phiên bản E (Prescott) của Pentium 4, được hỗ trợ bởi i915P (Grantsdale) và i925X (Alderwood) chipset trong tháng 6 năm 2004.. Nó được giả định rằng điều này xảy ra để cạnh tranh với các Opteron và Athlon 64 dòng, còn được gọi là lõi K8, từ AMD. Trong Intel, bộ vi xử lý đầu tiên mà Intel đã thông qua 64 công nghệ được Nocona (tên mã cho một Xeon). Ngoài ra, xem xét rằng các sản phẩm Xeon Nocona đã được thực hiện dựa tắt của Pentium 4, Pentium 4 cũng hỗ trợ công nghệ Intel 64, mặc dù nó không được kích hoạt ban đầu trong việc thiết kế Prescott. Intel chính thức giới thiệu các bộ vi xử lý máy tính để bàn EM64T ở trong N0 Đẩy mạnh Prescott-2M. Phiên bản này cũng bao gồm một Vô hiệu hoá thực thi (XD) hỗ trợ cho Intel 64 và vẫn được bao gồm trong các sản phẩm Xeon hiện tại (tên mã là, Irwindale). Intel đầu tiên 64 cho các bộ xử lý di động là Merom của bộ xử lý Core 2 phát hành vào tháng 7 năm 2006. Thật không may, không ai trong số các phiên bản trước của bộ xử lý di động hỗ trợ các CPU. Ưu điểm của EM64T . Để lưu ý, trước tiên, EM64T chỉ có thể được sử dụng bởi hệ điều hành 64-bit. Do đó, hệ điều hành 32-bit như Windows XP không thể chạy theo chế độ IA32 thường xuyên. 64-bit cho phép cài đặt lên đến 16 EB (Exabyte) của RAM, tuy nhiên, hiện nay Celeron D, Pentium 4, và Xeon dòng CPU có 36 địa chỉ, mà có thể hỗ trợ 64 GB RAM, trong khi CPU Xeon DP có thể chứa đến 1 TB (terabyte) Như tất cả các đăng ký 64-bit vẫn còn sử dụng phương án phân chia cùng, họ cũng có thể tiến hành các hoạt động từ 8-bit RIP, 64-bit mới con trỏ hướng dẫn, đã được tạo ra ở nơi EIP, một cho 32-bit, cùng với một mới RIP-địa chỉ tương đối SIMD hướng dẫn có 8 đăng ký mới; CPU có 16 64-bit MMX đăng ký trong chế độ 64-bit XMM sổ đăng ký hiện nay 16 hơn là trước đó 8, và chúng được sử dụng bởi các hoạt động điểm nổi SSE Chỉ có đăng ký FPU là 80-bit, trong khi phần còn lại của sổ đăng ký và hướng dẫn các con trỏ đang rộng 64-bit Công nghệspeedstep® technology (eist) Intel SpeedStep® Technology (EIST) là công nghệ đặc biệt của Intel được áp dụng cho các sản phẩm vi xử lý của họ, EIST sẽ giúp các vi xử lý chạy với tốc độ phù hợp nhất trong các thời điểm khác nhau tuỳ theo trạng thái các ứng dụng đang chạy. Ta hãy hình dung một CPU có tốc độ 3.6GHz với công suất 110w có thể chạy chỉ với tốc độ 2.8GHz khi máy tính ở trạng thái nhàn rỗi và mức tiêu hao điện năng cũng như độ ồn hệ thống suy giảm đáng kể. Thực tế ta thấy trong suốt một buổi làm việc, các máy tính thường xuyên hoạt động dưới mức công suất tối đa vì thế nếu EIST được ứng dụng sẽ tiết kiệm được một lượng điện năng đáng kể, đặc biệt là với các nhà máy công sở có sử dụng máy vi tính với số lượng lớn. Vậy một máy tính như thế nào được gọi là có công nghệ EIST? 1. Máy tính đó phải sử dụng một CPU có công nghệ EIST, tất cả các CPU Pentium 4 6xx, Pentium D 830 trở lên, Core 2 Duo 4300 trở lên đều được tích hợp EIST 2. Chipset: bo mạch chủ phải sử dụng các bộ chipset Intel 910 trở lên 3. Yêu cầu điện áp của bo mạch: bo mạch hỗ trợ Dynamic VID, có thể cung cấp cho CPU các mức điện áp khác nhau ở các thời điểm khác nhau. Tất cả các mainboard Intel thoả mãn điều kiện 2 đều đáp ứng điều kiện 3, và hầu hết các mainboard trên thị trường hiện nay đều đáp ứng điều kiện này. 4. BIOS hỗ trợ EIST 5. Hệ điều hành hỗ trợ EIST: các hệ điều hành từ WindowsXP trở lên đều hỗ trợ EIST Kích hoạt EIST như thế nào? Giả sử máy tính của bạn đã đáp ứng các điều kiện sử dụng EIST, bạn vào BIOS enable EIST lên và chỉ như vậy là EIST đã hoạt động rồi. Làm thế nào để có thể nhận ra EIST một cách trực quan nhất? Rất đơn giản, bạn có thể thử như sau: - Đóng bớt một số ứng dụng để đưa máy tính về chế độ nhàn rỗi (chọn Ctrl + Alt + Del chọn nhãn Performance để kiểm tra mức sử dụng CPU là 0%) - Trỏ phải vào My Computer, chọn Properties, tại nhãn General bạn sẽ nhận đựoc thông tin về CPU (xem hình minh hoạ 1), bạn sẽ thấy CPU cua rmình đang chạy với tốc độ thực là bao nhiêu, bạn có thể so sánh với minh hoạ 2 của một máy tính không có EIST. Công nghệ Enhanced Halt State (C1E) Ngoài EIST được phát triển trước đó thì hiện nay Intel còn có công nghệ Enhanced Halt State (C1E). Về mặt lợi ích thì hai cái này đều giống nhau là nhằm giảm tải điện năng cho CPU, giảm độ ồn cho hệ thống. Tuy nhiên sẽ có rất nhiều người phân vân khác biệt giữa hai cái này là gì ? Xin giải thích như sau : Cái Enhanced Halt State ( C1E) nó có tác dụng thay đổi Clock Ratio và down vCore của CPU xuống. Khi bật cái C1E này trong BIOS thì CPU nó tự động giảm Clock Ratio và vCore những lúc máy idle và tăng Clock Ratio - vCore CPU khi fulload và việc này nó được điều khiển tự động bởi mạch điều khiển trong CPU. Còn cái Enhanced Intel SpeedStep Technology ( EIST) kia là thay đổi FSB và thay đổi vCore của CPU thông qua việc điều chỉnh BIOS hoặc bằng phần mềm nào đó. ( ở đây phần mềm đó chính là OS ). EIST nó không giảm Multiplier mà chỉ giảm FSB mà thôi, EIST này đã trải qua rất nhiều version khác nhau, từ V1.1 đến hiện nay là V3.2. Trước đây, với V2.2 và ở vi xử lý Pentium 4-Mobile thì EIST này có thể thay đổi được cả Multiplier nhưng hiện nay ở các version sau này thì EIST chỉ có tác dụng thay đổi FSB mà không thay đổi Multiplier ( nhường công việc thay đổi Multiplier cho C1E ). Về bản chất thì cái C1E kia nó được điều khiển bởi một mạch tích hợp điều khiển logic trong con CPU và hoạt động thông qua việc xử lý của hệ điều hành và các ứng dụng được chạy, hiểu đơn giản là khi idle và fulload thì nó tự động giảm hay tăng vCore cũng như tăng hay giảm Multiplier. @@@ thằng này về tính năng thì giống nhau nhưng nguyên lý hoạt động thì khác nhau cơ bản ở chỗ 1 thằng thì tự động, còn một thằng thì phải tùy chỉnh. Cộng nghệ Intelligent Power Capability Giảm mức năng lượng theo hướng dẫn là một chuyện, nhưng tất nhiên có những điều nào đó có thể được thực hiện để cung cấp cho quản lý điện năng tốt hơn và hiệu quả. Intel kết hợp nhiều biện pháp đó bắt đầu ở mức độ sản xuất: Quá trình 65-nm cung cấp một cơ sở tốt cho IC có hiệu quả. Đồng hồ gating và bóng bán dẫn ngủ hãy chắc chắn rằng tất cả các đơn vị cũng như các bóng bán dẫn duy nhất mà không cần thiết vẫn đóng cửa. Enhanced SpeedStep vẫn còn làm giảm tốc độ đồng hồ khi hệ thống được nhàn rỗi hoặc theo một tải trọng thấp, nhưng nó cũng có khả năng kiểm soát mỗi nhân riêng biệt. Điện áp cũng có thể khác nhau trong các khối khác nhau của bộ vi xử lý. Công nghệ Virtualization technology Virtualization là công nghệ phần mềm trong đó sử dụng một nguồn tài nguyên vật lý như một máy chủ và phân chia nó ra thành các nguồn tài nguyên ảo được gọi là máy ảo (VM's). Ảo hóa cho phép người dùng để củng cố nguồn tài nguyên vật lý, đơn giản hóa việc triển khai và quản trị, và giảm năng lượng và các yêu cầu làm mát. Trong khi công nghệ ảo hóa là phổ biến nhất trong máy chủ trên thế giới, công nghệ ảo hóa cũng đang được sử dụng trong lưu trữ dữ liệu như Storage Area Networks, và bên trong của hệ điều hành như Windows Server 2008 với Hyper-V. Ảo hóa Ưu điểm: Server hợp nhất Giảm điện năng và làm mát Màu xanh lá cây máy tính Dễ dàng triển khai và quản trị Tính sẵn sàng cao và khắc phục thảm họa Phổ biến các sản phẩm ảo hóa bao gồm: VMware VMware Microsoft Hyper-V Microsoft Hyper-V Virtual Iron Virtual Iron Công nghệ xd :(excute disable bit) Tích hợp quốc phòng chống lại nguy hiểm Internet Chi phí thời gian chết máy chủ là đáng kinh ngạc. Các chuyên gia ước tính rằng chi phí trung bình cho một hoặc vừa kinh doanh cỡ nhỏ để phục hồi từ một virus tấn công là $ 81,000 1. Execute Disable Bit là một tính năng bảo mật dựa trên phần cứng có thể giảm tiếp xúc với virus và mã độc hại-tấn công và ngăn chặn phần mềm độc hại từ thực hiện và tuyên truyền trên máy chủ hoặc mạng.Trợ giúp bảo vệ doanh nghiệp 'tài sản khách hàng của bạn và giảm sự cần thiết của virus liên quan đến sửa chữa tốn kém bằng cách xây dựng hệ thống có tích hợp Intel Execute Disable Bit 2. Tìm hiểu thêm về Vô hiệu hoá chức năng Bit Execute. Nguồn - ICSA Labs virus máy tính hàng năm 9 Tỷ lệ điều tra, ICSA Labs, một đoàn của Tổng công ty Trusecure, 2004. Bật Execute Disable Bit chức năng đòi hỏi một PC hoặc máy chủ với một bộ xử lý với Execute Disable Bit năng lực và hỗ trợ một hệ thống điều hành.. Hãy kiểm tra với PC của bạn hoặc nhà sản xuất máy chủ vào việc hệ thống của bạn cung cấp Execute Disable Bit chức năng Công Nghệ CENTRINO : Công nghệ cho máy xách tay này gồm 3 thành phần chính: + CPU Intel PentiumM + Bo mạch chủ sử dụng chipset Intel 855 trở lên + Được trang bị kết nối Wireless Intel PRO Ta dễ nhận thấy một laptop sử dụng công nghệ Centrino thật sự là một “văn phòng di động” không những làm tốt các yêu cầu tính toán thuần tuý với khả năng tiết kiệm điện năng cao nhất mà còn giúp người dùng kết nối tới mọi nơi, mọi người và mọi máy tính Các công nghệ tương tự nhưng không đảm bảo cả 3 thành phần trên hoặc có cả 3 thành phần trên nhưng không đúng tiêu chuẩn sẽ không được gọi là Centrino. Tuỳ theo việc sử dụng CPU PentiumM và mainboard loại nào trong một laptop Centrino mà Centrino đó được gọi là Banias, Dothan hay Sonoma. Cụ thể như sau: a. Banias: Centrino loại này sử dụng CPU PentiumM với bus hệ thống 400MHz, cache L2 1MB và mainboard sử dụng Intel 855 Chipset Family b. Dothan: Centrino loại này sử dụng CPU PentiumM với bus hệ thống 400MHz, cache L2 2MB và mainboard sử dụng Intel 855 Chipset Family hoặc Intel 915 Chipset Family. c. Sonoma: Centrino loại này sử dụng CPU PentiumM với bus hệ thống 533MHz, cache L2 2MB và mainboard sử dụng Intel 915 Chipset Family. Cũng lưu ý thêm là các CPU PentiumM có bộ đệm cacheL2 2MB đều được sản xuất theo công nghệ 90nm (các CPU cho máy để bàn được sản xuất theo công nghệ 90nm này sẽ được gọi là CPU Prescott). Centrino 2 – Chỉ 1 năm sau khi Centrino với Santa Rosa xuất hiện trên laptop, Centrino 2 đã thay chân. Ban đầu, nhà sản xuất chip Intel gọi tên mã nền xử lý công nghệ của mình là Montevina. Tuy nhiên, trước khi tung ra thị trường, hãng đã chính thức đổi tên công nghệ thành Centrino 2 để giúp người dùng dễ theo dõi hơn. Nền công nghệ này sử dụng bộ xử lý Penryn 45nm với FSB 1066MHz, chipset Mobile Intel GM45 Express và chip Wi-fi 5000 series có thể đạt tốc độ truyền tải dữ liệu lên đến 450Mbps. Bên cạnh chip kết nối Wi-fi, Centrino 2 còn được tích hợp sẵn chip kết nối WiMAX – kết nối không dây tiên tiến đang hứa hẹn sẽ thay dần các kết nối Wi-fi có tốc độ chậm hơn. !!! Ưu điểm khác của nền tảng mới này là khả năng tiêu thụ năng lượng thấp trong khi vẫn đảm bảo được tốc độ hoạt động cực cao. Nhà sản xuất hứa hẹn rằng hệ thống này sẽ tiêu hao điện năng chỉ vào khoảng 29W so với 34W của nền công nghệ trước đó. Carmel – Tên mã chạy trên nền công nghệ Centrino thế hệ đầu tiên, sử dụng CPU Pentium M (loại Banias hoặc Dothan) với bus hệ thống 400MHz, cache L2 1MB và mainboard sử dụng Intel 855 Chipset Family. Sonoma – Tên mã chạy trên nền công nghệ Centrino thế hệ thứ hai. Sonoma sử dụng CPU Pentium M (Dothan) với bus hệ thống 533MHz, cache L2 2MB và mainboard sử dụng Intel 915 Chipset Family. Các CPU Pentium M có bộ đệm cache L2 2MB đều được sản xuất theo công nghệ 90nm (các CPU cho máy để bàn được sản xuất theo công nghệ 90nm này sẽ được gọi là CPU Prescott). Napa – Tên mã cho thế hệ thứ 3 chạy trên nền Centrino, sử dụng CPU dualcore Yonah và mainboard Mobile 945 Express chipset. Napa dần thay thế Sonoma. Santa Rosa – Tên mã thế hệ thứ 4 tương lai chạy trên nền Centrino, sẽ sử dụng CPU Merom và mainboard Intel Mobile 965 Express chipset Công Nghệ Banias- Dothan –Sonoma Nền tảng Sonoma của Intel về cơ bản sẽ là phiên bản tiếp theo của Centrino, bộ chip không dây của hãng bán dẫn số một thế giới này dành cho máy tính xách tay. Ông Chandrasekher khẳng định Sonoma sẽ gồm những bộ xử lý Pentium M Tuỳ theo việc sử dụng CPU PentiumM và mainboard loại nào trong một laptop Centrino mà Centrino đó được gọi là Banias, Dothan hay Sonoma. Cụ thể như sau: a. Banias: Centrino loại này sử dụng CPU PentiumM với bus hệ thống 400MHz, cache L2 1MB và mainboard sử dụng Intel 855 Chipset Family b. Dothan: Centrino loại này sử dụng CPU PentiumM với bus hệ thống 400MHz, cache L2 2MB và mainboard sử dụng Intel 855 Chipset Family hoặc Intel 915 Chipset Family. c. Sonoma: Centrino loại này sử dụng CPU PentiumM với bus hệ thống 533MHz, cache L2 2MB và mainboard sử dụng Intel 915 Chipset Family. Cũng lưu ý thêm là các CPU PentiumM có bộ đệm cacheL2 2MB đều được sản xuất theo công nghệ 90nm (các CPU cho máy để bàn được sản xuất theo công nghệ 90nm này sẽ được gọi là CPU Prescott). Qua trên ta thấy rõ ràng là Sonoma hiện đang là công nghệ cao cấp nhất trong các thế hệ công nghệ Centrino. Công nghệ Banias- Dothan –Sonoma ảo hóa Ảo hóa các nguồn tài nguyên vật lý của một hệ thống máy tính để cải thiện việc chia sẻ và sử dụng đã được thực hiện trong nhiều thập kỷ. Ảo hóa đã từng được giới hạn trong máy chủ chuyên dụng và hệ thống máy tính lớn, nhưng cải tiến trong hiệu suất của các nền tảng dựa trên công nghệ Intel ® bây giờ cho phép những nền tảng để có hiệu quả hỗ trợ ảo hóa. Tuy nhiên, IA-32 và bộ xử lý Itanium ® kiến trúc đặt ra một số thách thức đáng kể cho ảo hóa. Thế hệ đầu tiên của Intel ® Virtualization TechnologyΔ (VT) cho IA-32 và bộ vi xử lý Itanium cung cấp hỗ trợ ảo hóa phần cứng đơn giản hoá việc xử lý, cho phép giảm màn hình máy ảo (VMM) phần mềm quy mô và phức tạp. Kết quả VMMs có thể hỗ trợ một phạm vi rộng lớn hơn của di sản và hệ điều hành trong tương lai (HĐH) trên nền tảng vật lý như nhau trong khi duy trì hiệu suất cao. Trong bài báo này, chúng tôi cung cấp chi tiết về ảo hóa những thách thức đặt ra bởi IA-32 và bộ vi xử lý Itanium; hiện nay cung cấp một cái nhìn tổng quan và chi tiết của VT-x (Intel Virtualization Technology cho kiến trúc IA-32) và VT-i (Intel Virtualization Technology cho kiến trúc Itanium); hiển thị như thế nào VT-x và VT-địa chỉ những thách thức i ảo hóa; và cuối cùng là cung cấp các ví dụ về cách sử dụng của VT-x và VT-i architecture. VT-i kiến trúc. Intel ® Virtualization Technology đòi hỏi một hệ thống máy tính với một bộ xử lý Intel ® được kích hoạt, BIOS, theo dõi máy ảo (VMM) và, đối với một số sử dụng, một số nền tảng phần mềm được kích hoạt cho nó. Functionality, performance or other benefits will vary depending on hardware and software configurations and may require a BIOS update. Chức năng, hiệu suất hoặc các lợi ích khác sẽ khác nhau tùy thuộc vào cấu hình phần cứng và phần mềm và có thể yêu cầu cập nhật BIOS. Phần mềm ứng dụng có thể không tương thích với mọi hệ điều hành Công nghệ EM64T của Intel Intel đưa ra thị trường công nghệ 64 bit để cạnh tranh với công nghệ 64 bit của AMD . Công nghệ này gọi là EM64T (Extended Memory 64 Technology) , nó được sử dụng trong Pentium 4 6xx , Pentium 4 5x1 ( như 541,551,561 ...) và trêb Celeron D 3x1 và 3x6 ( như 331 , 336,341,346 ...). Bộ vi xử lí sử dụng công nghệ EM64T có một kiểu hoạt động mới gọi là IA32E mà trong đó lại có hai kiểu : Kiểu tương thích (Compatibility mode)  cho phép hệ điều hành 64bit chạy những phần mềm 32 bit và 16 bit . Hệ điều hành 64 bit có thể chạy 64bit và các chương trình ứng dụng 32 bit , 16 bit cùng một lúc. Đối với các chương trình 32 bit CPU sẽ truy cập được 4GB RAM . Chương trình chạy 16 bit sẽ chỉ truy cập được 1MB RAM. Kiểu 64 bit ( 64-bit mode ) : cho phép hệ thống hoạt động 64 bit có nghĩa là công nghệ này có thể dùng 64 bit địa chỉ . Như bạn đã xem ở trên , công nghệ EM64T có thể sử dụng hệ điều hành 64 bit như Windows64 , có thể dùng hệ điều hành 32 bit như Windows XP lúc này nó sẽ chạy kiểu IA32 thông thường và truy cập được 32 bit địa chỉ - 4GB RAM . Những đặc điểm của kiểu 64-bit 64-bit địa chỉ có nghĩa là ứng dụng có thể sử dụng 16EB ( Exabytes ) bộ nhớ (2^64) . Trong khi đó bộ vi xử lí Celeron D , Pentium 4 và Xeon hỗ trợ EM64T chỉ có 36 bit địa chỉ , có nghĩa là chỉ có thể sử dụng được 65GB RAM ( 2^36) . Xeon DP hỗ trợ EM64T chỉ có 40 đường địa chỉ tức là có thể truy cập bộ nhớ 1TB ( 2^40) . Giới hạn này sẽ được thay đổi trong tương lai , do đáo trong tương lai Intel sẽ phát hành bộ vi xử lí có thể truy cập bộ nhớ tới 16EB . Thêm 8 thanh ghi : trong kiểu 64 bit , CPU có tất cả 16 thanh ghi 64 bit . Những thanh ghi mới này có tên là R8 tới R15 . R được hiểu là thanh ghi 64 bit . Hình dưới đây bạn có thể xem thanh ghi 64 bit Thêm 8 thanh ghi sử dụng cho tập lệnh SIMD ( MMX, SSE, SSE2, SSE3 ) . Trong kiểu EM64T bộ vi xử lí có tất cả 16 thanh ghi MMX 64 bit . Thanh ghi XMM có độ dài 128 bit , số của thành ghi XMM từ 8 lên 16 thanh ghi . Những thanh ghi XMM được sử dụng trong những phép tính dấu phảy động SSE. Tất cả Register Pointer và Instruction Pointercó độ rộng 64 bit . Thanh ghi trong FPU có độ rộng 80 bit . Tất cả thanh ghi 64 bit được chia thành những thanh ghi nhỏ 8 bit như hình trên . Sơ đồ như hình trên gọi là “uniform byte-register addressing”. Sử dụng kỹ thuật Fast interrupt-priorization . Có Instruction Pointer mới liên quan tới EM64T gọi là địa chỉ RIP-relative . Kết luận EM64T hướng tới hệ điều hành 64 bit , lúc này nếu muốn bạn mua Celeron D 64bit , hoặc Pentium 4 64 bit . Nếu bạn có Celeron D 64 bit hoặc Pentium 4 64 bit , Windows 64 và các chương trình phần mềm 32 bit sẽ chạy tốt , nhưng nó sẽ chạy kiểu Compatibility Mode , có nghĩa là bạn sẽ thấy bộ vi xử lí như là Intel IA32 . Nếu bạn sử dụng chương trình nặng và nghĩa rằng phép tính 64 bit để có nhiều hơn 4GB RAM sẵn có thì vấn đề của bạn không được giả

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTìm Hiểu & Nghiên Cứu CPU.doc