MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Khái niệm và ý nghĩa kinh tế của cán cân thanh toán quốc tế (CCTTQT) 3
1.1 Khái niệm 3
1.2 Ý nghĩa kinh tế của CCTTQT. 3
2. Kết cấu và các cán cân bộ phận của cán cân thanh toán quốc tế 4
2.1. Các thành phần của cán cân thanh toán 4
2.2. Các bộ phận của cán cân thanh toán 5
2.2.1. Cán cân vãng lai 5
2.2.2. Cán cân vốn 9
2.2.3. Cán cân cơ bản 10
2.2.4. Cán cân tổng thể (overall balance) 11
2.2.5. Cán cân bù đắp chính thức(official finacing balance) 11
2.2.6. Nhầm lẫn và sai sót 12
3. Thặng dư và thâm hụt CCTTQT 12
3.1. Thặng dư và thâm hụt cán cân thương mại 13
3.2 Thặng dư và thâm hụt cán cân vãng lai 13
3.3.Thặng dư và thâm hụt cán cân cơ bản(BB) 16
3.4. Thặng dư và thâm hụt cán cân tổng thể 17
II. CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM 18
1. Thực tế CCTTQT của Việt Nam 18
1.1. Cán cân thương mại (TB) 18
1.2. Cán cân dịch vụ (SE) 26
1.3. Cán cân vốn 27
2. Nguyên nhân dẫn đến sự thâm hụt CCTTQT của Việt Nam. 33
2.1 Thâm hụt thương mại cao trong thời gian dài. 33
2.2 Đầu tư tăng cao 33
3. Giải pháp 36
3.1. Các giải pháp cải thiện cán cân thanh toán quốc tế trên thế giới 36
3.2. Các giải pháp cải thiện cán cân thanh toán quốc tế tại Việt Nam 37
KẾT LUẬN 39
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 40
40 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 7417 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu về cán cân thanh toán của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
OFB
→CA+K+OM= - OFB
→OM =-(CA+K+OFB)
Đẳng thức cuối cùng cho thấy số dư của hạng mục nhầm lẫn và sai sót chính là độ lệch giữa cán cân bù đắp chính thức và tổng của cán cân vãng lai và cán cân vốn. Bởi vì cán cân bù đắp chính thức, cán cân vãng lai và cán cân vốn luôn được xác định (luôn thể hiện là một số cụ thể trên CCTTQT ), do đó đẳng thức trên được áp dụng số dư nhầm lẫn và sai sót khi lập CCTTQT trong thực tế.
3. Thặng dư và thâm hụt CCTTQT
CCTT được lập theo nguyên tắc hạch toán kép, do đó tổng các bút toán ghi có luôn bằng tổng các bút toán ghi nợ, nhưng có dấu ngược nhau. Điều này có nghĩa là, về tổng thể thì CCTTQT luôn được cân bằng. Do đó nói đến thặng dư, thâm hụt CCTTQT là nói đến thặng dư thâm hụt của một hoặc của một nhóm các cán cân bộ phận chứ không nói đến toàn bộ cán cân.
Về mặt nguyên tắc, thặng dư hay thâm hụt của CCTTQT được xác định theo hai phương pháp:
Phương pháp xác định thặng dư thâm hụt của từng cán cân bộ phận.
Phương pháp tích lũy.
3.1. Thặng dư và thâm hụt cán cân thương mại
TB=X-M
Như vậy cán cân thương mại là chênh lệch giữa giá trị xuất khẩu và giá trị nhập khẩu về hàng hóa
Cán cân thương mại thặng dư: X > M, cho biết:
- Thu từ người không cư trú > chi cho người không cư trú
- Cung ngoại tệ > cầu ngoại tệ
Cán cân thương mại thâm hụt: X < M, cho biết:
Thu từ người không cư trú < chi cho người không cư trứ
Cung ngoại tệ < cầu ngoại tệ
Việc phân tích diễn biến cán cân thương mại có vai trò to lớn trong nền kinh tế, bởi vì: Cán cân thương mại là bộ phận chính cấu thành cán cân vãng lai, Thâm hụt và thặng dư cán cân thương mại thường quyết định đến tình trạng của cán cân vãng lai. Cán cân thương mại phản ánh kịp thời xu hướng vận động của cán cân vãng lai. Điều này xảy ra là vì, cơ quan hải quan thường cung cấp kịp thời các số liệu về xuất nhập khẩu hàng hóa, trong khi đố việc thu thập các số liệu về dịch vụ, thu nhập và chuyển giao vãng lai thường diễn ra chậm hơn, tức là có một độ lệch về thời gian nhất định.
Do tầm quan trọng của cán cân thương mại, cho nên hầu hết các nước phát triển thường công bố tình trạng cán cân này hàng tháng.
Để cân bằng cán cân thương mại, các biện pháp chủ yếu thường được áp dụng sẽ tác động vào lượng hàng hoá xuất nhập khẩu thông qua các hình thức thuế quan, quotas, v.v… và tác động vào tâm lý tiêu dùng hàng hoá nhập khẩu của công chúng.
3.2 Thặng dư và thâm hụt cán cân vãng lai
Cán cân vãng lai bao gồm cán cân “Hữu hình” và “Vô hình’, nên nhìn tổng thể thì nó quan trọng hơn cán cân thương mại.
Công thức xác định:
CA = TB + Se + Ic + Tr = Kl + Ks+ êR
- Cán cân vãng lai thặng dư khi: ( X – M + Se + Ic + Tr ) > 0
Cán cân vãng lai thặng dư (CA > 0) có nghĩa thu từ người không cư trú lớn hơn so với chi cho người không cư trú. Điều này có nghĩa là giá trị ròng của các giấy tờ có giá do người không cư phát hành nằm trong tay người cư trú tăng lên.cung ngoại tề lớn hơn cầu ngoại tệ.
- Cán cân vãng lai thâm hụt khi: ( X – M + Se + Ic + Tr ) < 0
Cán cân vãng lai thâm hụt ( CA < 0) có nghĩa là thu nhập của người cư trú từ người không cư trú là thấp hơn so với chi cho người không cư trú. Điều này có nghĩa là giá trị ròng của các giấy tờ có giá do người không cư trú phát hành nằm trong tay người cư trú giảm xuống. cung ngoại tệ nhỏ hơn cầu ngoại tệ.
- Hầu hết các nhà kinh tế đều cho rằng, trạng thái cán cân vãng lai là lý tưởng để phân tích trạng thái nợ nước ngoài của quốc gia. Lý do có thể được giả thích như sau: Trạng thái cán cân vãng lai có mối liên hệ trực tiếp với trạng thái tổng nợ nước ngoài của một quốc gia. Cán cân vãng lai cân bằng nói lên rằng tổng nợ nước ngoài của quốc gia là không đổi ( quốc gia không là chủ nợ và cũng không là con nợ ). Cán cân vãng lai thặng dư phản ánh tài sản có ròng của quốc gia đối với phần thế giới còn lại được tăng lên ( vị thế quốc gia là chủ nợ ). Ngược lại cán cân vãng lai thâm hụt phản ánh tài sản nợ ròng của quốc gia đối với nước ngoài tăng lên ( vị thế quốc gia là con nợ).
CA = 0, trong dài hạn
Theo giả thiết cán cân vãng lai cân bằng, nghĩa là:
( X- M + Se + Ic + Tr ) = 0
Vì trong dài hạn hiệu ứng can thiệp của NHTW mang tính trung lập do đó chúng ta có thể coi dự trữ ngoại hối của NHTW thay đổi là bằng 0, tức: êR= 0
- Kl + Ks = 0.có 2 khả năng xảy ra
+ TH1: Kl 0. nếu luồng vốn ngắn hạn chảy vào càng lớn và được cân đối bởi luồng vốn dài hạn chảy ra, có thể làm cho năng lực thanh toán của quốc gia trong tương lai bị đe dọa, dẫn đến áp lực tăng áp suất và giảm giá nội tệ
+ TH2: Kl > 0 và Ks < 0. nếu luồng vốn dài hạn chảy vào càng lớn và được cân đối bởi luồng vốn ngắn hạn chảy ra, thì sẽ tạo ra môi trường kinh tế vĩ mô ổn định hơn để duy trì ổn định tỷ giá, lãi suất va thực hiện chiến lược phát triển kinh tế quốc gia.
CA = 0 trong ngắn hạn
Trong ngắn hạn, các khoản đầu tư dài hạn coi như không đổi, nghĩa là Kl=0, Ks + êR = 0 có 2 khả năng xảy ra:
+ TH1: êR > 0 và Ks < 0. Dây là trạng thái khi vốn ngắn hạn chảy ra được bù đắp bởi sự giảm sút của dự trữ ngoại hối quốc gia. Trong thực tế tình huống này có thể xảy ra trong ngắn hạn, khi NHTW nỗ lực cân đối các luồng vốn ngắn hạn có tính đầu cơ chảy ra nước ngoài bằng cách can thiệp bán dự trữ trên thị trường noại hối nhằm bảo vệ tỷ giá, tức ngăn ngừa nội tệ giảm giá. Do vậy cho dù trang thái cán cân vãng lai là cân bằng, nhưng vẫn tồn tại áp lực giảm giá nội tệ hoặc phải tăng lãi suất nội tệ, nếu NHTW không tiếp tục can thiệp bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối
+ TH2: êR 0. Đây là trạng thái khi vốn ngắn hạn chảy vào làm tăng ngoại hối dự trữ quốc gia. Trong thực tế, tình huống này có thêr xảy ra, khi NHTW tăng mức lãi suất của nội tệ để ngăn ngừa các luồng vốn ngắn hạn chạy ra và thu hút thêm các luồng vốn ngắn hạn chạy vào nhằm bảo vệ cho tỷ giá không tiếp tục tăng nữa ( tức ngăn không cho nội tệ tiếp tục giảm giá.
Phân tích cán cân vãng lai có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý kinh tế vĩ mô vì tình trạng của cán cân này tác động trực tiếp đến tỷ giá, lãi suất, tăng trưởng kinh tế, lạm phát và cuối cùng tác động đến cán cân tổng thể. Để tác động đến tình trạng của cán cân vãng lai, cần phải có thêm các giải pháp tổng thể về tài khoá và tiền tệ hơn là chỉ các giải pháp về chính sách thương mại quốc tế và tác động vào tâm lý tiêu dùng.
3.3.Thặng dư và thâm hụt cán cân cơ bản(BB)
BB = CA + Kl
Khi CA 0 thì quốc gia không hề chịu rủi ro thanh toán. Chính vì thế mà nhiều nhà kinh tế cho rằng, cán cân cơ bản phản ánh tổng quát hơn về trạng thái nợ nước ngoài của một quốc gia so với cán cân vãng lai. Điều này xảy ra là vì; vốn dài hạn có đặc trưng của sự phân phối lại thu nhập tương đối ổn định trong một thời gian dài giữa một quốc gia và thế giới.
- Thông thường người ta cho rằng một sự xấu đi của cán cân cơ bản là tín hiệu xấu của nền kinh tế. Tuy nhiên, điều này không nhất thiết phải như vậy, nghĩa là cho dù cán cân cơ bản bị thâm hụt nhưng đây chưa hẳn đã là điều xấu. Ví dụ, một quốc gia có thể đang bị thâm hụt cán cân vãng lai & đồng thời có các luồng vốn dài hạn chảy ra, điều này khiến cho cán cân cơ bản trở lên thâm hụt nặng; nhưng các luồng vốn chảy ra sẽ hứa hện những thu nhập như lãi suất, cổ tức hay lợi nhuận trong tương lai; những thu nhập mày sẽ góp phần cải thiện thâm hụt hay tạo thặng dư cán cân vãng lai trong tương lai. Ngược lại thặng dư cán cân cơ bản không nhất thiết là điều tốt. khi mà luồng vốn ròng dài hạn chảy vào lớn hơn mức thâm hụt cán cân vãng lai thì cán cân cơ bản trở lên thặng dư.
*) Tình trạng cán cân cơ bản có tác động một cách không rõ ràng đến nền kinh tế tuỳ theo cách tiếp cận.
*) Đối với các nước đang phát triển, vốn là yếu tố cần thiết để thực hiện công nghiệp và hiện đại hoá, thặng dư cán cân cơ bản nhìn chung được coi là dấu hiệu tích cực.
*) Các chính sách thu hút vốn đầu tư, nhất là đầu tư trực tiếp là giải pháp cơ bản cho vấn đề này.
Ngược lại thặng dư cán cân cơ bản không nhất thiết là điều tốt. khi mà luồng vốn ròng dài hạn chảy vào lớn hơn mức thâm hụt cán cân vãng lai thì cán cân cơ bản trở lên thặng dư. Có hai cách để nhìn nhận vấn đề thặng dư của cán cân cơ bản như sau:
- Cách thứ nhất cho rằng, do được phía nước ngoài tin tưởng nên quốc gia có khả năng nhập khẩu được nhiều vốn dài hạn, do đó không có vấn đề gì phải lo lắng khi cán cân vãng lai bị thâm hụt.
- Cách thứ hai cho rằng, thặng dư cán cân cơ bản là một vấn đề phải xem xét, bởi vì việc một quốc gia nhập khẩu vốn dài hạn sẽ phải thanh toán các khoản lãi suất, cổ tức và lợi nhuận trong tương lai. Điều này có thể làm cho cán cân vãng lai trở lên xấu đi trong tương lai.
3.4. Thặng dư và thâm hụt cán cân tổng thể
Cán cân tổng thể phản ánh bức tranh các hoạt động của Ngân hàng Trung ương trong việc tài trợ cho sự mất cân đối cuối cùng của nền kinh tế.
OB= X-M + Se + Ic +Tr + Kl + Ks
OB = - OFB
Cán cân tổng thể có ý nghĩa vì: (i) Nếu thặng dư nó cho biết số tiền có sẵn để một quốc gia có thể sử dụng để tăng dự trữ ngoại hối; (ii) Nếu thâm hụt nó cho biết số tiền một quốc gia phải hoàn trả bằng việc bán ngoại hối.
Khái niệm thặng dư và thâm hụt cán cân tổng thể chỉ thích hợp đối với quốc gia áp dụng tỷ giá cố định mà không thích hợp đối với quốc gia áp dụng tỷ giá thả nổi. Sở dĩ vậy là do, nếu áp dụng tỷ giá thả nổi thì tỷ giá hoàn toàn tự do biến động và như thế thì cán cân tổng thể luôn có xu hướng vận động về trạng thái cân bằng , vì Ngân hàng trung ương không can thiệp mua vào hay bán ra đồng tiền của mình, do đó dự trữ ngoại hối không thay đổi.
Trong tỷ giá thả nổi, nếu cầu về một đồng tiền lớn hơn cung của đồng tiền đó thì tỷ giá của nó sẽ tăng và ngược lại , do đó thông qua cơ chế biến đổi tỷ giá mà cán cân tổng thể sẽ luôn có xu hướng chuyển về vị trí cân bằng.
Tuy nhiên, cán cân tổng thể là rất quan trọng đối với tỷ giá cố định vì nó cho biết áp lực dãn đến phải phá giá hay nâng giá đồng tiền như thế nào. Trong hệ thống tỷ giá cố định một quốc gia có thâm hụt cán cân tổng thể phải chịu áp lực cung nội tệ lớn hơn cầu, do đó để tránh phá giá, Ngân hàng trung ương phải tiến hành bán dự trữ
*) Tình trạng của cán cân tổng thể là rất quan trọng và tác động trực tiếp đến nền kinh tế và sự vận hành các chính sách vĩ mô, đặc biệt khi cán cân tổng thể ở tình trạng thâm hụt
*) Các giải pháp cân bằng đối với cán cân tổng thể khi ở tình trạng thặng dư không những không khó mà luôn mang lại những hiệu ứng tích cực, kể cả trong ngắn hạn và dài hạn
*) Ngược lại, các biện pháp cân bằng khi ở tình trạng thâm hụt không những khó khăn hơn mà tác động mặt trái thường rất nặng nề, thậm chí có thể mang lại những hậu quả trong dài hạn
*) Cân bằng cán cân tổng thể cần lựa chọn và thực hiện các giải pháp một cách hết sức thận trọng.
II. CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
1. Thực tế CCTTQT của Việt Nam
1.1. Cán cân thương mại (TB)
Tổng lưu chuyển hàng hoá XNK của Việt Nam giai đoạn từ 2000 – 2008
Triệu USD
Tổng số
Xuất khẩu
Nhập khẩu
Cán cân thương mại
30,119.2
14,482.7
15,636.5
-1,153.8
31,247.1
15,029.2
16,217.9
-1,188.7
36,451.7
16,706.2
19,745.6
-3,039.5
45,405.1
20,149.3
25,255.8
-5,106.5
58,453.8
26,485.0
31,968.8
-5,483.8
69,208.2
32,447.1
36,761.1
-4,314.0
84,717.3
39,826.2
44,891.1
-5,064.9
111,326.1
48,561.4
62,764.7
-14,203.3
143,398.9
62,685.1
80,713.8
-18,028.7
Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại 8T/2009
Nhận xét chung:
Cán cân thương mại hàng hoá của Việt Nam luôn có xu hướng thâm hụt (nhập khẩu cao hơn xuất khẩu), con số thâm hụt ngày một tăng lên. Nếu như vào năm 2000, thâm hụt cán cân thương mại chỉ ở mức 1,153.8 triệu USD thì đến năm 2008 con số này đã lên tới 18,028.7 triệu USD (tăng gấp 15 lần so với năm 2000. Nhìn vào xu hướng đó có thể thấy thâm hụt cán cân thương mại hàng hoá của Việt Nam ngày càng gia tăng.
Trong 8 tháng đầu năm 2009, tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng chủ lực và thị trường xuất khẩu chủ yếu được duy trì. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá cả nước đạt 79,13 tỷ USD, giảm 22,7% so với cùng kỳ năm 2008. Trong đó, xuất khẩu là 37,06 tỷ USD, giảm 14,6% và nhập khẩu là 42,08 tỷ USD, giảm 28,7%. Kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng chủ lực như hàng dệt may, cao su, gỗ và sản phẩm gỗ, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện… tăng trưởng đều vào các tháng trong quý III/2009. Bên cạnh đó, giá xuất khẩu bình quân của nhiều mặt hàng chủ lực đã tăng dần lên so với những tháng đầu năm. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa bình quân trong Quý III/2009 đạt 4,6 tỷ USD/tháng cao hơn so với mức bình quân 4,5 tỷ USD/tháng trong Quý II nhưng vẫn thấp hơn nhiều so với mức bình quân 5,98 tỷ USD/tháng của cùng kỳ năm 2008. Tính chung 9 tháng, nhập siêu là hơn 6 tỷ USD chiếm gần 16% kim ngạch xuất khẩu hàng hóa.
Xuất khẩu:
* Quy mô và tốc độ.
Tháng 8/2009, tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước là 4,52 tỷ USD, giảm 5,9% so với tháng 7/2009.Trong đó, khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là 2,10 tỷ USD, giảm 0,5% so với tháng trước; nâng tổng kim ngạch xuất khẩu của khu vực này 8 tháng lên 14,61 tỷ USD và chiếm 39% kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
* Một số mặt hàng xuất khẩu chính.
- Hàng dệt may: Trong 8 tháng năm 2009, Hoa Kỳ tiếp tục là đối tác lớn nhất của hàng dệt may Việt Nam với trị giá đạt 3,25 tỷ USD và chiếm tới 55,2% tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước. Đứng thứ hai là thị trường EU với kim ngạch đạt 1,1 tỷ USD, tiếp theo là xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản: 605 triệu USD, Đài Loan: 141 triệu USD, Hàn Quốc: 123 triệu USD, Canađa: 121 triệu USD,…
- Giày dép các loại: Tính đến hết tháng 8, xuất khẩu nhóm hàng giày dép của nước ta đạt 2,72 tỷ USD, giảm 12,8% so với cùng kỳ năm 2008. Trong đó, thị trường EU là 1,33 tỷ USD, giảm 21% và chiếm 49% tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước. Tiếp theo là thị trường Hoa Kỳ trị giá xuất khẩu đạt 697 triệu USD, Mêxicô: 91 triệu USD, Nhật Bản: 83 triệu USD, Trung Quốc: 62 triệu USD,…
- Hàng thuỷ sản: Xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang các đối tác lớn trong 8 tháng qua như sau: thị trường EU với kim ngạch gần 704 triệu USD, giảm 3,9% so với cùng kỳ năm 2008; Nhật Bản: 464 triệu USD, giảm 13,7%; Hoa Kỳ: 448 triệu USD, tăng 4,0%; Hàn Quốc: 189 triệu USD, giảm 10,9%;…
- Dầu thô: Tính đến hết tháng 8, lượng dầu thô xuất khẩu của Việt Nam là 9,75 triệu tấn, tăng 7,7% so với cùng kỳ năm trước. Mặc dù lượng xuất khẩu tăng so với cùng kỳ năm 2008, nhưng do giá bình quân giảm mạnh tới 51,9% (tương đương với giảm 456 USD/tấn), nên kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này 8 tháng chỉ đạt 4,13 tỷ USD, giảm 48,2%.
Các thị trường chính nhập khẩu dầu thô của nước ta chủ yếu là Ôxtrâylia: 2,5 triệu tấn, Singapore: 1,74 triệu tấn, Malaysia: 1,36 triệu tấn, Nhật Bản: 685 nghìn tấn, Hoa Kỳ: 672 nghìn tấn, Hàn Quốc: 656 nghìn tấn ,…
- Gạo: Tháng 8, lượng gạo xuất khẩu là 417 nghìn tấn, nâng lượng xuất khẩu mặt hàng này trong 8 tháng lên 4,63 triệu tấn, tăng 41,0% so với cùng kỳ năm trước. Tính đến hết tháng 8, kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước đạt 2,11 tỷ USD, giảm 3,0% so với cùng kỳ năm 2008.
Biểu đồ: Giá bình quân và lượng xuât khẩu gạo 8 tháng năm 2009
Tính đến hết tháng 8/2009, lượng gạo của Việt Nam xuất sang hầu hết các châu lục đều tăng trên 20% so với cùng kỳ năm 2008 (trừ Châu Mỹ). Trong đó, lượng gạo xuất khẩu sang Châu Á đạt 2,66 triệu tấn, tăng 22,4% và chiếm 57% tổng lượng xuất khẩu gạo của cả nước; sang châu Phi: 1,13 triệu tấn, tăng 124%; sang châu Mỹ: 387 nghìn tấn, giảm 12%; sang Châu Đại Dương: 267 nghìn tấn, tăng mạnh 317%; sang châu Âu: 182 nghìn tấn, tăng 83,2% so với cùng kỳ năm 2008.
- Cao su: Tháng 8/2009, tổng lượng cao su xuất khẩu của cả nước là 410 nghìn tấn, kim ngạch là 603 triệu USD, giảm 42,4% so với cùng kỳ năm 2008.
Trung Quốc tiếp tục là thị trường dẫn đầu về nhập khẩu cao su của Việt Nam trong 8 tháng qua với 285 nghìn tấn, chiếm 69,4% tổng lượng cao su xuất khẩu của cả nước. Tiếp theo là Hàn Quốc: 18,1 nghìn tấn, Malaixia: 16,9 nghìn tấn, Đài Loan: 13,5 nghìn tấn, Đức: 11 nghìn tấn, Hoa Kỳ: 8,7 nghìn tấn,…
- Cà phê: Các thị trường chính nhập khẩu cà phê của Việt Nam trong 8 tháng qua là Bỉ: 118,7 nghìn tấn, Đức: 92,4 nghìn tấn, Hoa Kỳ: 86,3 nghìn tấn, Italia: 78,7 nghìn tấn, …
- Gỗ & sản phẩm gỗ: tháng 8/2009, xuất khẩu mặt hàng này đạt 208 triệu USD, giảm nhẹ 0,3% so với tháng trước. Nâng tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của Việt Nam 8 tháng/2009 lên 1,55 tỷ USD, giảm 15,3% so với cùng kỳ năm 2008.
Hết tháng 8, Hoa Kỳ tiếp tục trở thành thị trường nhập khẩu nhóm hàng này nhiều nhất của Việt Nam với 664 triệu USD, tiếp theo là thị trường EU: 344 triệu USD, Nhật Bản: 231 triệu USD, Trung Quốc: 96 triệu USD,…
- Máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện: Dẫn đầu về nhập khẩu nhóm hàng này của Việt Nam trong 8 tháng qua vẫn là thị trường Hoa Kỳ với 278 triệu USD, tiếp theo là Nhật Bản: 230 triệu USD, Thái Lan: 181 triệu USD, Trung Quốc: 150 triệu USD, Singapore: 108 triệu USD, Hà Lan: 107 triệu USD,…
Nhập khẩu.
* Quy mô và tốc độ.
Tháng 8/2009, trị giá nhập khẩu hàng hoá cả nước là 5,85 tỷ USD, giảm 7,5% so với tháng trước. Trong đó, nhập khẩu của các doanh nghiệp FDI là 2,19 tỷ USD, giảm 7,0% (tương đương giảm 166 triệu USD).
Số liệu thống kê cho thấy, chỉ có 8 trong số 43 nhóm hàng nhập khẩu có mức tăng trưởng dương trong tháng 8. Trong đó, nhập khẩu các mặt hàng chủ lực đều giảm mạnh (trừ sắt thép các loại tăng 10,4%). Cụ thể: xăng dầu giảm 18,8%, máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng giảm 8,2%; chất dẻo giảm 11,3%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 7,2%,…
* Một số mặt hàng nhập khẩu chủ yếu.
- Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng: tổng kim ngạch nhập khẩu 8 tháng năm 2009 là 7,33 tỷ USD, giảm 17,4% so với cùng kỳ 2008.
Nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng nhập khẩu vào Việt Nam trong 8 tháng qua có xuất xứ chủ yếu từ Trung Quốc với 2,4 tỷ USD, giảm 6,7%; Nhật Bản: 1,47 tỷ USD, giảm 19,3%; Hàn Quốc: 521 triệu USD; giảm 21,7%; Hoa Kỳ: 462 triệu USD, tăng 12,6%;... so với cùng kỳ năm 2008.
- Sắt thép các loại: Hết 8 tháng/2009, lượng sắt thép nhập khẩu của cả nước là 6,16 triệu tấn, giảm 10,7% so với cùng kỳ năm trước với trị giá đạt được là 3,21 tỷ USD.
Biểu đồ: Lượng, đơn giá bình quân nhập khẩu phôi thép và sắt thép các loại từ tháng 1 đến tháng 8 năm 2009
- Thức ăn gia súc và nguyên liệu: Trong tháng, trị giá nhập khẩu nhóm hàng này là 205 triệu USD, giảm 16,2% so với tháng trước, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu 8 tháng/2009 lên 1,27 tỷ USD, giảm 2,5% so với cùng kỳ năm 2008.
Hết 8 tháng/2009, thức ăn gia súc & nguyên liệu được nhập khẩu từ Achentina là: 394 triệu USD, tăng 233%; Ấn Độ : 307 triệu USD, giảm 51,6%; Hoa Kỳ: 110 triệu USD, giảm 5,4%; Trung Quốc: 109 triệu USD, tăng 35,2%;… so với 8 tháng 2008.
- Nhóm hàng nguyên liệu ngành dệt may, da giày: trong tháng nhập khẩu là 573 triệu USD, giảm 11,6% so với tháng 7/2009 (tương đương giảm 75 triệu USD về số tuyệt đối). Trong đó trị giá nhập khẩu vải là 327 triệu USD, giảm 13,6%, nguyên phụ liệu dệt may: 131 triệu USD, giảm 15,2%, xơ sợi dệt giảm 2,5% và lượng bông nhập khẩu giảm 4,2%.
Hết tháng 8/2009, nhóm hàng này đạt kim ngạch là 4,64 tỷ USD, giảm 13,8% so với cùng kỳ năm 2008. Các thị trường chính cung cấp nguyên liệu, phụ liệu ngành dệt may, da giày cho Việt Nam trong 8 tháng qua là: Trung Quốc: 1,3 tỷ USD, Đài Loan: 946 triệu USD, Hàn Quốc: 905 triệu USD, Nhật Bản: 302 triệu USD, Hồng Kông: 270 triệu USD,…
- Xăng dầu:
Biểu đồ: Giá bình quân nhập khẩu xăng dầu háng 1 đến tháng 8/2009
Hết tháng 8/2009, cả nước nhập khẩu 8,75 triệu tấn xăng dầu các loại, giảm 8,6% so với cùng kỳ năm trước. Giá nhập khẩu bình quân nhóm hàng này giảm mạnh so với cùng kỳ 2008 nên kim ngạch nhập khẩu chỉ đạt hơn 4 tỷ USD, giảm tới 55,7%.
Xăng dầu các loại nhập khẩu vào Việt Nam trong 8 tháng qua chủ yếu có xuất xứ từ Singapore với hơn 3,4 triệu tấn, tiếp theo là Đài Loan: 1,69 triệu tấn, Trung Quốc: 1,59 triệu tấn, Hàn Quốc: 836 nghìn tấn, Nga: 416 nghìn tấn, Thái Lan: 350 nghìn tấn...
- Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: nhập khẩu trong tháng 8/2009 là 338 triệu USD, nâng tổng trị giá nhập khẩu 8 tháng/2009 lên 2,29 tỷ USD, giảm 4,7% so với cùng kỳ 2008.
Tính đến hết tháng 8 năm 2009, Trung Quốc là thị trường dẫn đầu về cung cấp nhóm hàng này cho nước ta với 842 triệu USD, tăng 2,0% so với 8 tháng/2008. Tiếp theo là Nhật Bản: 494 triệu USD, giảm 5,7%; Đài Loan: 183 triệu USD, giảm 3,4%; Malaysia: 178 triệu USD, giảm 0,7%; ...
- Chất dẻo nguyên liệu: trong tháng 8/2009 nước ta nhập khẩu 201 nghìn tấn, giảm 11,3% so với tháng 7/2009 và đạt trị giá là 269 triệu USD. Hết tháng 8/2009, tổng lượng nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu của cả nước là 1,44 triệu tấn, tăng 20,6% so với cùng kỳ năm trước và đạt trị giá là 1,73 tỷ USD.
Hết 8 tháng năm 2009, chất dẻo nguyên liệu được nhập khẩu vào Việt Nam chủ yếu có xuất xứ từ: Hàn quốc : 268 nghìn tấn, tăng 46,7% so với cùng kỳ 2008; Đài Loan: 213 nghìn tấn, giảm 2,4%; Thái Lan: 192 nghìn tấn, tăng 6,7%, A rập Xê út: 163 nghìn tấn, tăng 79,3%; Singapore: gần 102 nghìn tấn, tăng 3,8%; …
- Phân bón:. Hết 8 tháng/2009, cả nước nhập khẩu 2,85 triệu tấn phân bón các loại, tăng 12,2% so với cùng kỳ năm 2008.
Lượng phân Urê nhập khẩu vào Việt Nam trong 8 tháng qua là 897 nghìn tấn, phân SA là 741 nghìn tấn, phân DAP gần 705 nghìn tấn, phân Kali là 250 nghìn tấn, phân NPK là 194,5 nghìn tấn.
Mặt hàng phân bón các loại được nhập khẩu vào Việt Nam chủ yếu có xuất xứ từ Trung Quốc với 1,13 triệu tấn. Tiếp theo là Nga: 291 nghìn tấn, Ucraina: 202 nghìn tấn, Hàn Quốc: 198 nghìn tấn; Philippin: 193 nghìn tấn, Hoa Kỳ: 129 nghìn tấn, Đài Loan: 83,8 nghìn tấn,…
- Ôtô nguyên chiếc các loại và linh kiện, phụ tùng ôtô: Sau khi đạt mức tăng đột biến trong tháng 7, nhập khẩu ô tô nguyên chiếc bắt đầu giảm với lượng nhập khẩu trong tháng 8 là 7,27 nghìn chiếc, trị giá 107 triệu USD. Trong đó, số lượng ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống nhập khẩu là 4,3 nghìn chiếc, giảm 15% so với tháng 7 với trị giá là 45 triệu USD.
Hết tháng 8, lượng ô tô nguyên chiếc nhập khẩu là 39,6 nghìn chiếc giảm 10,8% so với cùng kỳ năm 2008. Trong đó, lượng xe dưới 9 chỗ ngồi là 19,9 nghìn chiếc, chiếm trên 50% lượng ô tô nguyên chiếc nhập khẩu của cả nước.
Biểu đồ : Lượng nhập khẩu ô tô từ tháng 1 đến tháng 8 năm 2009
Trị giá nhập khẩu linh kiện & phụ tùng ô tô trong tháng 8 đạt 158 triệu USD, giảm 11,4% so với tháng 7, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này 8 tháng /2009 lên 935 triệu USD.
1.2. Cán cân dịch vụ (SE)
Xuất nhập khẩu dịch vụ 6 tháng đầu năm 2009 ( đơn vị: triệu USD)
6 tháng đầu năm
6 tháng đầu năm
6 tháng đầu năm 2009
2008
2009 (thực hiện)
(so với cùng kì năm 2008)
Xuất khẩu
3682
2737
74.3
Dịch vụ hàng không
562
359
62.4
Dịch vụ vận tải biển
575
359
62.4
Dịch vụ bưu chính viễn thông
45
37
82.2
Dịch vụ du lịch
2190
1550
70.8
Dịch vụ tài chính
120
105
87.5
Dịch vụ bảo hiểm
35
31
88.6
Dịch vụ Chính phủ
25
20
80
Dịch vụ khác
130
105
80.8
Nhập khẩu
4414
3256
73.8
Dịch vụ hàng không
710
570
80.3
Dịch vụ vận hàng hải
150
135
90
Dịch vụ bưu chính viễn thông
28
29
115.7
Dịch vụ du lịch
110
93
84.5
Dịch vụ bảo hiểm
80
65
81.3
Dịch vụ Chính phủ
24
20
83.3
Dịch vụ khác
560
420
75
Ước tính cước phí I, F hàng
2312
1544
66.8
Từ bảng thống kê trên ta thấy, thu dịch vụ 6 tháng đầu năm 2009 giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2008. Suy thoái kinh tế đã tác động lớn đến thu nhập của người không cư trú, bên cạnh đó, dịch cúm H1N1, dịch sốt xuất huyết đã tác động không nhỏ tới ngành du lịch. Lượng khách quốc tế đến Việt Nam trong 6 tháng năm 2009 giảm 16% so với cùng kỳ năm 2008; các khoản thu từ dịch vụ hàng không và vận tải biển đều giảm và chỉ bằng hơn 60% so với cùng kỳ năm 2008.
1.3. Cán cân vốn
Trái ngược với trạng thái luôn thâm hụt của cán cân tài khoản vãng lai, cán cân vốn của Việt Nam luôn ở trong trạng thái thặng dư từ năm 2001 đến nay. Như vậy, Tổng mức thặng dư của cán cân vốn trong 8 năm qua ước đạt khoảng 51,875 tỷ USD, bù đắp được trên 71% tổng mức thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai. Như vậy, mức thâm hụt cán cân thanh toán tổng thể cộng dồn của cả giai đoạn 2001- 2008 chỉ vào khoảng 20,62 tỷ USD, bằng khoảng 29% tổng mức thâm hụt cán cân thanh toán tài khoản vãng lai và bằng khoảng 5% GDP
Cán cân thanh toán, cán cân vốn của Việt Nam: 2004-2007 (tỷ USD)
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2007 (% GDP)
Tài khoản vãng lai
-1.6
0.2
0.2
-6.4
-9.0
Số dư hàng hóa dịch vụ
-3.2
-2.0
-2.8
-9.0
-12.6
Số dư thu nhập đầu tư
-0.9
-1.2
-1.4
-1.6
-2.3
Chuyển nhượng ròng
2.5
3.4
4.4
4.2
5.9
Tài khoản vốn
2.5
1.9
4.1
15.2
21.4
FDI thuần
1.9
2.0
2.4
4.0
5.6
Các dòng tài chính khác
0.7
-0.1
1.7
11.2
15.8
Cán cân thanh toán - Tài khoản vốn
Từ năm 2001 đến nay, Cán cân vốn được cải thiện mạnh mẽ do vốn nước ngoài tiếp tục chảy vào khi Việt Nam mở cửa hoạt động thương mại đầu tư, bao gồm ODA và FDI, đầu tư gián tiếp. Dự báo trong năm 2009, tỷ trọng các nguồn vốn này có thể lên tới 40% tổng đầu tư toàn xã hội so v
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- can_can_thanh_toan_quoc_te_5261.doc