MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Phần I: Những vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương tổ chức hạch toán theo lương 3
và các khoản trích theo lương của doanh nghiệp 3
I. Tầm quan trọng của tiền lương và các khoản trích trên lương của doanh nghiệp sản xuất 3
I.1. Khái quát về tiền lương và các khoản trích theo lương 3
I.2. Sự cần thiết phải hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 3
I.3.Nhiệm vụ của kế toán tiền lương 4
II. Các hình thức tiền lương, quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương 5
II.1. Phân loại về lao động 5
II.2. Phân loại tiền lương 6
II.3. Các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp 7
II.4. Quỹ tiền lương 9
II.5. Quỷ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn 10
III. Hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương 10
III.1. Thủ tục chứng từ thanh toán lương 10
III.2. Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân viên trực tiếp sản xuất 11
IV. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 12
IV. 1. Tài khoản sử dụng 12
IV.2. Phương pháp hạch toán tiền lương và trích BHXH, BHYT, KPCĐ 13
Phần II: Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty chế biến nông sản thực phẩm XNK - Nghệ An 17
1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 17
2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty chế biến nông sản thực phẩm XNK - Nghệ An 17
3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 18
II. Tổ chức công tác kế toán ở Công ty chế biến nông sản thực phẩm XNK - Nghệ An 20
II.1. Tổ chức công tác kế toán 20
II.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 21
III. Đánh giá một số chỉ tiêu kinh tế của Công ty chế biến nông sản thực phẩm XNK - Nghệ An trong các năm 2004, 2005, 2006 22
III.1. Tỷ lệ về khả năng thanh toán 22
III.2. Hệ số khoản nợ 23
III.3. Tỷ số về đòn cân nợ: 25
III.4. Tỷ suất về lợi nhuận 25
III.5. Đánh giá mức thu nhập của công nhân viên trong 3 năm 26
IV. Một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong các năm 27
V. Trình tự hạch toán tiền lương ở Công ty chế biến nông sản thực phẩm XNK - Nghệ An 28
2. Hình thức trả lương theo sản phẩm 37
Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức quản lý hạch toán kế toán tiền lương nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở Công ty chế biến nông sản thực phẩm XNK - Nghệ an 50
I. Về quan hệ Nhà nước 50
1. Nhìn chung 50
2. Đối với công ty 50
II. Một số đánh giá về công tác kế toán ở công ty chế biến nông sản thực phẩm XNK - Nghệ An 51
Những nhận xét cụ thể về kế toán tiền lương ở Công ty chế biến nông sản thực phẩm XNK - Nghệ An 51
Kết luận 52
59 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1774 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu về công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty chế biến nông sản thực phẩm xuất nhập khẩu Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hường áp dụng phương pháp trích trước chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, đều đặn đưa vào giá thành sản phẩm, coi như một khoản chi phí phải trả cách tính như sau:
= x
Trong đó:
Tỷ lệ trích trước =
IV. KẾ TOÁN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
IV. 1. Tài khoản sử dụng
1.a. TK 334: "phải trả công nhân viên"
Tài khoản này được dùng để thanh toán và phản ánh các khoản phải trả cho công nhân viên trong doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động.
Bên Nợ:
- Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của công nhân
- Tiền lương, tiền cộng và các khoản khác đã trả cho công nhân viên
- Kết chuyển tiền lương công nhân viên chức chưa lĩnh
Bên Có:
Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên.
+ Dư nợ (nếu có) số trả thừa cho công nhân viên
+ Dư có: tiền công tiền lương, và các khoản khác còn phải trả cho công nhân viên chức.
1.b. Tài khoản 338 "phải trả phải nộp khác".
Tài khoản này được dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về KPCĐ, BHXH, BHYT, giá trị tài sản thừa chờ xử lý các khoản vay mượn tạm thời, nhật ký quỹ, các khoản thu nợ giữ hộ, doanh thu nhận trước….
Bên Nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ
- Các khoản đã chi về KPCĐ
- Xử lý giá trị tài sản thừa
- Kết chuyển doanh thu nhận trước vào doanh thu bán hàng tương ứng từng ngày.
- Các khoản đã trả đã nộp khác.
Bên có:
- Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định
- Tổng số doanh thu nhận trước phát sinh trong kỳ
- Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
Dư nợ (nếu có) số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán.
Dư có: số tiền còn phải trả phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
IV.2. Phương pháp hạch toán tiền lương và trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Hàng tháng, tính tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương, phải trả cho công nhân viên và số tiền này được phân bổ cho các đối tượng sử dụng như sau:
- Phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ
Nợ TK: 622 (chi tiết đối tượng)
Có TK: 334 (phải trả cho CNV)
- Phải trả cho công nhân viên phân xưởng
Nợ TK: 627 (6271)
Có TK: 334
- Phải trả cho công nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ
Nợ Tk 641 (6411)
Có TK: 334
- Phải trả cho bộ phận quản lý doanh nghiệp
Nợ TK: 642 (6421)
Có TK: 334
- Số tiền thưởng phải cho cong nhân viên từ quỹ khen thưởng (thưởng thi đua, thưởng cuối quý, cuối năm)
Nợ TK: 431 (4311)
Có TK: 334
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo tỷ lệ với tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất lương là (19%).
Nợ TK: 622
Nợ TK 627
Nợ TK 642
Nợ TK 641
Có TK 338
- Trích BHXH, BHYT, theo tỷ lệ quy định trừ vào thu nhập của công nhân viên chức là (6%) trong đó (5%) tính cho BHXH và (1%) tính cho BHYT.
Nợ TK 334
Có TK 3383
Có TK 3384
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán với công nhân viên chức
TK 338
TK 334
TK 622,627,641,642
Khấu trừ 6%
TK 141
Tiền tạm ứng chưa chi hết
TK 138
Khấu trừ thu về TSCĐ thiếu
TK 333
Thuế thu nhập cá nhân
TK 111
Thanh toán lương
TK 512
DT bán hàng nội bộ
TK 33311
Thuế VAT
Tiền lương, công, phụ cấp ăn ca, thưởng phải trả CNV
TK 431
Tiền thưởng phải trả
TK 338
BHXH phải trả
- Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ
Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384)
Có TK: 111, 112
- Chỉ tiêu KPCĐ để lại doanh nghiệp
Nợ TK 338 (3382)
Có TK 111, 112
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 334
TK 338
TK 622,627,641
Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV
TK 111,112
Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT cho cơ quan QL
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí KD
TK 334
Trích BHXH, BHYT, trừ vào thu nhập của CNV
TK 111, 112…
Số BHXH, KPCĐ
chi vượt được cấp
PHẦN II
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÔNG TY CHẾ BIẾN NÔNG SẢN THỰC PHẨM XNK - NGHỆ AN
1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Bước sang nền kinh tế thị trường đòi hỏi công ty phải vươn mình theo cơ chế mới, công ty đã và đang chuyển hưởng sản xuất kinh doanh nhằm tập chung chủ yếu và phát triển về ngành chế biến nông sản ở các tỉnh miền Nam và miền Trung.
Ngành nghề sản xuất kinh doanh hiện nay của công ty là: chế biến các loại ngũ cốc như: lạc, ngô, khoai, sắn hay các loại hải sản khô như: tôm, cá… xuất nhập khẩu các mặt hàng này sang các nước Đông Nam Á.
Thời gian này công ty đã thường xuyên XNK nhiều mặt hàng ở cả trong nước và nước ngoài. Cũng được sự quan tâm giúp đỡ của cấp trên cùng với sự giúp đỡ của bạn hàng kết hợp với sự năng động và sáng tạo của đội ngũ cán bộ công nhân viên, công ty đã và đang không ngừng phát triển, luôn luôn ổn định công ăn việc làm và đời sống cán bộ trong công ty.
2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty chế biến nông sản thực phẩm XNK - Nghệ An
Do đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh, sản phẩm mang tính chất đặc thù thời gian thi công dày, phụ thuộc nhiều vào điều kiện của tự nhiên cũng như về địa lý, sản phẩm mang tính quy mô lớn, phức tạp đòi hỏi phải có phương tiện cũng như kỹ thuật và tay nghề của cán bộ công nhân viên phải cao.
Sơ đồ 3: Mô hình tổ chức bộ máy ở Công ty chế biến nông sản thực phẩm XNK - Nghệ An
Giám đốc
Phó GĐ
nội chính
Phó GĐ
kinh doanh
Phó GĐ
sản xuất
Phòng HC công ty
Phòng tổ chức CBLĐ-YT
Phòng KT-Tổ chức
Phòng NVL
Xưởng
1
Xưởng
2
Xưởng
3
Xưởng
4
Xưởng
5
Xưởng
6
Xưởng
7
Xưởng
8
Xưởng
9
3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
a. Ban giám đốc
Gồm các giám đốc 3 phó giám đốc: giám đốc công ty là người có quyền hạn và nghĩa vụ cao nhất trong công ty, do cấp trên bổ nhiệm, chịu trách nhiệm điều hành công việc chung và chịu trách nhiệm trước Nhà nước và cơ quan cấp trên về kết quả hoạt động kinh doanh. Phụ trách trực tiếp về quản lý tài chính của công ty.
Ba phó giám đốc bao gồm:
- Phó giám đốc nội chính chịu trách nhiệm về các công việc nội bộ trong công ty
- Phó giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm về kinh doanh
- Phó giám đốc sản xuất chịu trách nhiệm về sản xuất
- Phó giám đốc làm nhiệm vụ giúp việc và thi hành nhiệm vụ mà giám đốc giao cho, các phó giám đốc có thể ra chiến lược phát triển kinh doanh khi được giám đốc thống nhất và ủy quyền. Các phó giám đốc làm nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc trong các công việc nhằm phát triển cho công ty.
b. Các phòng ban nghiệp vụ
· Phòng kế hoạch kinh doanh: xây dựng kế hoạch về kinh doanh, tiếp thu cũng như soạn thảo các hợp đồng kinh tế - xã hội các biện pháp khoán trong công ty đối với xưởng sản xuất.
· Phòng tổ chức lao động cán bộ y tế
- Lập kế hoạch quỹ lương, theo dõi quỹ lương, kiểm tra việc thanh toán lương BHXH, BHYT, hàng tháng với công nhân viên.
- Xây dựng kế hoạch và theo dõi công tác bảo hộ lao động, an toàn lao động và công tác đào tạo cán bộ công nhân viên.
- Xây dựng cơ cấu và tổ chức nhân sự trong công ty phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh trong toàn công ty trước mắt và lâu dài.
- Thống kê báo cáo tình hình thực hiện quỹ lương, BHXH, BHYT, lao động và thu nhập của người lao động.
· Phòng kế toán tài chính:
- Tổ chức quản lý công tác hoạt động tài chính trong quá trình sản xuất kinh doanh theo các quy định của chế độ chính sách về kế toán hiện hành trên cơ sở của kế hoạch được giao.
- Thanh toán công nợ với cấp trên và các đơn vị cá nhân có liên quan.
- Quan hệ với ngân hàng, đảm bảo cung cấp được vốn hợp lý cho sản xuất kinh doanh.
Có kế hoạch lập báo cáo tài chính năm của công ty.
- Tập hợp kiểm tra, hạch toán lưu trữ chứng từ, sổ sách, lập báo cáo tài chính định kỳ và đột xuất.
· Phòng Nguyên vật liệu
- Cung cấp đầy đủ các nguyên vật liệu cho từng xưởng, từng mặt hàng của công ty.
- Lập chứng từ hóa đơn liên quan, thường xuyên kiểm tra tình hình về số lượng và chất lượng của nguyên vật liệu
- Làm tham mưu giúp việc cho giám đốc trong công tác hành chính quản trị tổ chức hệ thống bảo vệ về các khu vực thuộc công ty, văn thư lưu trữ ghi nhận những thông tin chính xác kịp thời, quản lý về tài sản cố định.
· Phòng XNK
Có nhiệm vụ là các hợp đồng về XNK và vận chuyển hàng hóa .
Trong mỗi xưởng gồm có đội trưởng, đội phó cùng với các công nhân kỹ thuật để có thể đáp ứng được kịp thời các công việc mà công ty giao cho.
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở CÔNG TY CHẾ BIẾN NÔNG SẢN THỰC PHẨM XNK - NGHỆ AN
II.1. Tổ chức công tác kế toán
Công ty chế biến nông sản thực phẩm XNK - Nghệ An, công tác kế toán được hạch toán trên phòng kế toán. Kế toán công ty hạch toán độc lập có niên độ từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 hàng năm.
Về hình thức ghi chép kế toán, công ty sử dụng hình thức nhật ký chứng từ, với tổ chức kế toán bao gồm:
- Kế toán trưởng (theo dõi về bán sản phẩm) phụ trách chung có nhiệm vụ ghi chép, kiểm tra và phân tích kết quả kinh doanh. Chịu trách nhiệm báo cáo thông tin kịp thời về tình hình kế toán cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước pháp luật về báo cáo.
- Phó phòng kế toán (kiêm kế toán tổng hợp và ngân hàng) có nhiệm vụ trợ lý giúp việc cho kế toán trưởng, tập hợp phản ánh đầy đủ mọi chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
- Kế toán tài sản cố định theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định và lập kế hoạch khấu hao, tính toán và phân bổ khấu hao cho từng xưởng sản xuất.
- Kế toán về thuế và công nợ có trách nhiệm đối với Nhà nước về các khoản thuế mà công ty phải nộp cũng như chịu trách nhiệm trước công ty và tổng công ty về các khoản nợ.
Kế toán công tác nợ, tiền lương và BHXH, có trách nhiệm theo dõi các khoản nợ mà công ty bị nợ và công ty nợ, tính ra tiền lương và trích các khoản theo lương cho từng cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Kế toán tiền mặt và giá thành: tính toán chính xác về giá thành của hạng mục công trình, tính toán và làm tốt công tác kế toán về tiền mặt tại quỹ của công ty.
- Kế toán nguyên vật liệu cung cấp đầy đủ về số liệu cũng như chứng từ về nguyên vật liệu và tình hình nhập xuất tồn nguyên vật liệu ở công ty
Sơ đồ 4: Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty
Kế toán trưởng
Kế toán TSCĐ, CPSC, chi phí chung
Kế toán tổng hợp NH, TV
Kế toán thuế và công nợ
Kế toán tiền lương BHXH
Kế toán TM, giá thành
Kế tán thủ quỹ
II.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
Công ty chế biến nông sản thực phẩm XNK - Nghệ An áp dụng hình thức nhật ký chứng từ để phản ánh ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh với sự lựa chọn này công ty vừa tuân thủ tài chính kế toán hiện hành, vừa linh hoạt trong công tác kế toán của công ty, giúp cho công ty cập nhật các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách nhanh và đầy đủ.
Sơ đồ 5: Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ của Công ty chế biến nông sản thực phẩm XNK - Nghệ An
Chứng từ gốc
Sổ (thẻ) hạch toán chi tiết
Sổ cái
Nhật ký - chứng từ
Báo cáo kế toán
Bảng kê
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng phân bổ
Sổ quỹ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
III. ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ CỦA CÔNG TY CHẾ BIẾN NÔNG SẢN THỰC PHẨM XNK - NGHỆ AN TRONG CÁC NĂM 2004, 2005, 2006
III.1. Tỷ lệ về khả năng thanh toán
1.a. Tỷ lệ khả năng thanh toán hiện tại (Rc)
Bảng 1: Bảng tỷ lệ khả năng thanh toán hiện tại
Năm
Nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động
Rc = TSLĐ/NNH
2004
52.542.732.151
50.695.488.792
0.965
2005
67.785.112.614
67.387.182.389
0.994
2006
72.686.418.783
70.346.401.646
0,967
(Nguồn: lấy trên bảng cân đối kế toán trong các năm)
Nhận xét: Nhìn vào bảng trên trong 3 năm vừa qua với tỷ lệ về khả năng thanh toán chỉ có năm 2005 là tốt hơn cả với tỷ lệ là 0.994%
1.b. Tỷ lệ thanh toán nhanh (Rq)
Năm
Nợ ngắn hạn
Tài sản
lưu động
Hàng tồn kho
Rq = (TSLĐ-HTK)/NNH
2004
52.542.732.151
50.695.488.792
17.313.188.692
0,635
2005
67.785.112.614
67.387.182.389
20.891.289.605
0.686
2006
72.686.418.783
70.346.401.646
16.647.323.755
0.738
(Nguồn: lấy trên bảng cân đối kế toán trong các năm)
Nhận xét: Nhìn vào bảng trên theo số liệu trong 3 năm tính ra tỷ lệ thanh toán trong các năm thì năm 2006 tỷ lệ về khả năng thanh toán nhanh là cao nhất với tỷ lệ 0738%. Với tỷ lệ này chứng tỏ công ty đã có nhiều cố gắng trong việc thanh toán nợ.
III.2. Hệ số khoản nợ
2.a. Vòng quay hàng tồn kho (Ri)
Bảng 3: Tỷ lệ vòng quay hàng tồn kho
Năm
Doanh
thu thuần
Hàng tồn kho
Ri =
DTT/HTK bq
Đầu kỳ
Cuối kỳ
2004
41.799.730.969
9.438.840.460
17.313.188.692
3.125
2005
64.330.243.281
17.313.188.692
20.891.289.605
3.367
2006
76.552.989.431
20.891.289.605
16.647.323.755
4.078
(Nguồn: lấy trên bảng CĐKT và báo cáo KQKD trong các năm)
Nhận xét: Theo số liệu thống kê trong 3 năm kế toán tính ra tỷ lệ vòng quay hàng tồn kho theo tỷ lệ trên bảng nhận thấy tỷ lệ này có chiều hướng gia tăng năm sau cao hơn năm trước. Đây là một điều tốt đối với công ty.
2.b. Kỳ thu tiền bình quân (acp)
Bảng 4: Bảng tỷ lệ kỳ thu tiền bình quân
Năm
Các khoản phải thu
DT bình quân 1 ngày
Acp
1
2
3
4
2004
18.741.839.264
116.695
161.4
2005
32.634.623.582
178.695
182.6
2006
36.893.222.561
212.647
173.5
(Nguồn: lấy trên bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính).
Nhận xét: dựa vào bảng trên, nhận thấy trong 3 năm 2004, 2005, 2006 thì chỉ có năm 2005 là cao hơn, với tỷ lệ 182,6%.
Trong đó:
DT bình quân 1 ngày = DT thuần/360
2.c. Hiệu quả sử dụng TSCĐ (FAU)
Bảng 5: Đánh giá về hiệu quả sử dụng TSCĐ
Năm
DT thuần
Tổng TSCĐ
FAU
1
2
3
4
2004
41.799.730.969
14.486.527.031
2.885
2005
64.330.243.281
22.495.600.056
2.859
2006
76.552.989.431
21.226.596.999
3.606
(Nguồn: lấy trên bảng CĐKT và báo cáo KQKD)
Nhận xét: theo số liệu thống kê trong 3 năm, tính giá được các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản cố định, theo tỷ lệ trong bảng trên thì chỉ có năm 2006 đạt hiệu quả sử dụng cao nhất với tỷ lệ đạt 3,606.
2.d. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản (TAU)
Bảng 6: Đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Năm
DT thuần
Tổng tài sản
TAU
1
2
3
4
2004
41.799.730.969
65.236.985.823
0,640
2005
64.330.243.281
89.892.782.445
0,715
2006
76.552.989.431
91.582.998.645
0,835
(Nguồn: lấy trên bảng CĐKT và báo cáo KQKD)
Nhận xét: theo số liệu thống kê trong 3 năm, tính gia được các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản cố định, theo tỷ lệ trong bảng trên thì chỉ có năm 2006 đạt hiệu quả sử dụng cao nhất với tỷ lệ đặt 0,835.
III.3. Tỷ số về đòn cân nợ:
3.1. tỷ số nợ (RĐ):
Bảng 7: Bảng phân tích tỷ số nợ
Năm
Tổng số nợ
Tổng tài sản
RĐ
1
2
3
4
2004
57.331.120.303
65.236.985.823
0,878
2005
82.550.954.098
89.892.782.445
0,918
2006
83.476.047.580
91.582.998.645
0,911
(Nguồn: lấy trên bảng CĐKT ở các năm)
Nhận xét: qua phân tích ở bảng trên nhận thấy tỷ số nợ trong các năm 2004, 2005, 2006 thì chỉ có năm 2004 với tỷ số nợ là 0,878 thấp nhất, các năm còn lại tương đối cao đây là một dấu hiệu không tốt đối với doanh nghiệp.
III.4. Tỷ suất về lợi nhuận
4.a. Tỷ suất giữa lợi nhuận so với doanh thu (RP):
Bảng 8: Bảng tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu
Năm
Lợi nhuận thuần
DT thuần
RP
1
2
3
4
2004
493.921.604
41.799.730.969
0,118
2005
737.466.898
64.330.243.281
11,46
2006
458.750.047
76.552.989.431
5,992
(Nguồn: lấy trên báo cáo KQKD)
Nhận xét: Với số liệu phân tích ở bảng trên về tỷ suất lợi nhuận thì chỉ có năm 2005 với tỷ lệ là 11,46% tỷ lệ này cao nhất trong các năm.
4.b. Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản (Rr)
Bảng 9: Bảng tỷ số lợi nhuận so với tài sản:
Năm
Lợi nhuận thaùan
Tổng tài sản
Rr
1
2
3
4 = 2/3
2004
493.921.604
65.236.985.823
2005
737.466.898
89.892.782.445
2006
458.750.047
91.582.998.645
(Nguồn: lấy trên bảng CĐKT và BCT)
Nhận xét: theo sốliệu ở bảng trên cùng với việc phân tích tỷ số về lợi nhuận thì chỉ có năm là đạt được hiệu quả cao nhất
III.5. Đánh giá mức thu nhập của công nhân viên trong 3 năm
Bảng 10: Mức thu nhập của công nhân viên
Chỉ tiêu
Thực hiện
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1. Tổng quỹ lương
5.081.957.211
7.084.932.819
1.801.134.343
2. Tiền thưởng
213.625.913
184.707.922
91.616.100
3. Tổng thu nhập
5.295.583.2124
7.269.640.741
1.892.750.443
4. Tiền lương BQ
564.662
908.324
744.886
5. Thu nhập BQ
588.398
932.005
782.775
6. Số công nhân
750
650
403
(Nguồn: lấy trên tuyết minh báo cáo tài cính)
Nhận xét: Tiền lương bình quân trên đầu người năm 2006 là 908.324đ tăng so với năm 2004 là 60,8% nhưng sang năm 2005 chỉ đạt 744.886đ giảm so với năm 2005 là 18% nguyên nhân do tổng quỹ lương năm 2006 thấp kéo theo thu nhập bình quân của người lao động năm 2006 cũng thấp hơn so với năm 2005 là 16%. Số lượng công nhân viên có chiều ưhớng giảm dần, nguyên nhân do công ty tiến hành phương thức khoán theo sản phẩm. Số lượng công nhân viên thoụoc biên chế được cắt giảm dần về lao động gián tiếp, còn công nhân lao động phổ thông công ty chủ yếu đi thuê ngoài để giảm bớt chi phí về giá thành.
Số lượng công nhân viên trong 3 năm được thể hiện qua sơ đồ sau
2006
2005
2004
Qua sơ đồ ta thấy: năm 2005 giảm so với năm 2004 là 100 người giảm 13,3% năm 2005 giảm so với năm 2004 là 247 người giảm 38%.
IV. MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG CÁC NĂM
Bảng 1: Bảng về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Chỉ tiêu
Thực hiện
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Giá trị SL thực hiện
75.3000.000.000
983.500.000
% so năm trước (tăng)
30,6%
Doanh thu thuần
38.435.327.525
64.330.243.281
76.552.989.431
% so năm trước
67,37%
19%
Tổng LN trước thuế
658.562.138
983.289.197
1.081.618.217
% so năm trước
49,3%
10%
LN sau thuế
493.921.604
737.466.898
8.112.136.662
% so năm trước
49,3%
10%
(Nguồn: lấy trên báo cáo sản xuất kinh doanh)
Nhận xét: nhìn vào bảng trên nhận thấy trong quá trình sản xuất kinh doanh công ty luôn đặt được giá trị về các chỉ tiêu kinh tế năm sau cao hơn năm trước.
Chứng từ gốc:
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán tiền BHXH
- Bảng thanh toán tiền thưởng
Chứng từ thanh toán
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng
- Phiếu chi tiền mặt
Tờ kê chi tiết
Bảng phân bổ tiền lương
và BHXH
Nhật ký chứng từ
số 07
Nhật ký chứng từ
số 01,02,10
Sổ cái TK 334,
338
V. TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG Ở CÔNG TY CHẾ BIẾN NÔNG SẢN THỰC PHẨM XNK - NGHỆ AN
Chế độ trả lương gián tiếp cho cán bộ công nhân viên thuộc các phòng chức năng nghiệp vụ, văn phòng được công ty hạch toán như sau:
a. Lương thời gian:
Lương thời gian (Ltg) của CBCNV trong tháng được tính theo công thức:
Ltg = x C
Trong đó:
+ 210.000đ = mức lương tối thiểu do xí nghiệp quy định
+ K1 = hệ số lương cơ bản + phụ cấp (nếu có)
+ C = số công đi làm (C1) + số công nghỉ phép (tết, lễ, nghỉ mát) trong tháng.
b. Lương năng suất
Lương năng suất (Lns) là lương trả theo kết quả năng suất lao động (phụ thuộc vào số công trình thi công trong từng tháng).
Lns =
Trong đó:
+ K1 = hệ số lương cơ bản + phụ cấp (nếu có)
+ 50.000 - 150.000 = mức lương năng suất của từng tháng
+ C1 = số công đi làm trong tháng.
c. Làm thêm giờ, thêm ngày nghỉ:
- Làm thêm giờ = (hệ số lương cơ bản + phụ cấp) x 210.000/22/8 x 1,5 x số giờ làm thêm.
- Làm thêm ngày = (hệ số cơ bản + phụ cấp) x 210.000/22 x 2 x số ngày làm thêm.
d. Tổng thu nhập
Tổng thu nhập của 1 CBCNV/tháng = Ltg + Lns + ăn ca (5.000đ x ngày công đi làm).
1. Thực tế phát sinh tiền lương của công ty quý 2 năm 2006
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hạch toán tiền lương nói riêng ở công ty thì niên độ kết quả bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 hàng năm. Trong năm công ty chia ra làm hai quý, mỗi quý bao gồm 6 tháng, đây là một hình thức tiết kiệm được thời gian, cũng như về mặt hạch toán kế toán giá trị sản phẩm dở dang. Nhưng nhược điểm của phương pháp này số lượng công việc dồn vào cuối quý là nhiều, làm ảnh hưởng đến việc lập quyết toán quý và quyết toán năm.
· Hình thức trả lương theo thời gian:
- Hình thức tiền lương theo thời gian là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc trình độ cấp bậc kỹ thuật và theo thang lương của người lao động
- Trong mỗi tháng lương lại tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên môn mà chia ra làm nheieù bậc lương, mỗi bậc lương có một mức lương nhất định. Đơn vị tính tiền lương thời gian là tiền lương tháng, lương ngày, lương giờ.
Công thức để xác định lương thời gian là:
Ltg = x C
Trong đó:
- 210.000: Mức lương tối thiểu
- C: Số công nhân đi làm
Mức lương một ngày =
· Hình thức lương theo thời gian
Theo hình thức này căn cứ vào thời gian làm việc thực tế của người lao động để tính ra tiền lương phải trả cho từng người theo đúng thang bậc lương của họ. Hình thức này có thể áp dụng theo thời gian giản đơn hay theo thời gian có thưởng.
Đối với Công ty chế biến nông sản thực phẩm XNK - Nghệ an điều kiện để áp dụng việc trả lương theo hình thức này là:
* Bảng chấm công: bảng này được dùng để theo dõi công thực tế, làm việc, ngừng việc, nghỉ hưởng BHXH… để có căn cứ để tính ra tiền lương, BHXH trả cho từng người. Đây cũng là bảng dùng để theo dõi quản lý người lao động trong công ty.
Trách nhiệm ghi bảng chấm công là các bộ phận, phòng ban, tổ nhóm… phải có một người chuyên trách theo dõi và ghi (đánh dấu) vào bảng chấm công những người trong đội, số ngày đi làm hay vắng mặt, từng ngày trong tháng, ở Công ty chế biến nông sản thực phẩm XNK - Nghệ an thường chấm công là đội trưởng hoặc kế toán đơn vị chấm công hàng ngày, hàng tháng. Cuối tháng người chấm công và người phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như phiếu nghỉ hưởng BHXH… về phòng kế toán đối chiếu và quy ra công để tính lương và BHXH cho từng người.
Trích bảng chấm công khối cơ quan của công ty tháng 12 năm 2006 (Bảng số 13).
Công ty chế biến nông sản thực phẩm XNK - Nghệ an
Mẫu số 01 - LDTL
Ban hành theo QĐ số 1141 - TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính
BẢNG CHẤM CÔNG THÁNG 12/2006
Stt
Họ và tên
Chức vụ
Cấp bậc lương
Ngày trong tháng
Số công hưởng lương theo thời gian
Số
1
2
3
4
5
6
7
..
..
31
Phạm Tiến Lực
GĐ
6,03
+
+
+
+
+
+
+
26
Lưu Đình Tuyến
KTT
5,26
+
+
+
+
+
+
+
26
Nguyễn Thị Vạn
KT
2,81
+
+
+
+
+
+
+
26
Hoàng Giang San
PGĐ
5,26
+
+
+
+
+
+
+
26
Nguyễn Thị Ngọc
BS
3,12
+
+
+
+
+
+
+
26
Cộng
+
+
+
+
+
+
+
112
Người duyệt
(Ký, họ tên)
Người chấm công
(Ký, họ tên)
Phụ trách bộ phận
(Ký, họ tên)
- Căn cứ vào bảng chấm công kế toán tiền lương dựa vào những ký hiệu chấm công trong bảng của từng người để tính ra số ngày công của từng loại tương ứng để ghi vào các cột 32, 33, 34, 35, 36 kế toán tiền lương dựa vào sóo ngày công đã quy đổi của từng người để ghi vào bảng thanh toán lương.
Bảng thanh toán lương được ghi theo thứ tự tương ứng, trong bảng thanh toán lương kế toán lương dựa vào hệ số lương (hệ số cấp bậc) và hệ số lương thời gian hệ số này do công ty quy định là 1,5 nhân với mức lương tối thiểu để tính ra số tiền lương của từng người. Từ bảng thanh toán lương (bảng 14) thì tiền lương của từng người được xác định như sau:
= x số công đi làm
Theo bảng thanh toán lương có tiền lương của ông Phạm Tiến Lực được xác định như sau:
= x 26 = 1.899.450
= x 26 = 1.656.900
Công ty còn tính 6% khấu trừ vào lương của công nhân viên bao gồm 6% BHXH và 1% BHYT, cách xác định số BHXH và BHYT mà người lao động phải nộp.
= Lương cơ bản + phụ cấp nếu có x % tỷ lệ trích
Với cách tính trên thì số BHXH, BHYT mà ông Phạm Tiến Lực phải nộp = 210.000 x 6,03 + 94.000 x 6% = 81.618 đồng
Từ đó xác định được số tiền lương mà từng người nhận được = tổng số tiền lương của từng người - số nộp BHXH. Vậy tiền lương thực hiện mà ông Phạm Tiến Lực nhận được = 1.993.450 - 81.618 = 1.911.832 đồng.
Trong đó tiền lương chính là 1.899.450, tiền lương phụ là 94.000 đồng
Trích bảng thanh toán lương của công ty tháng 12 năm 2006 bảng 14
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Tháng 1, 2, 3 năm 2006
Stt
Họ và tên
Bậc lương
Hệ số lương
Lương thời gian
Phụ cấp
Tổng số
Số công
Số tiền
1
Phạm Tiến Lực
7
6,03
26
1.899.450
94.000
1.993.450
2
Lưu Đình Tuyến
6
5,26
26
1.656.900
84.000
1.740.900
3
Nguyễn Thị Vạn
2
2,81
26
585.150
855.150
4
Hoàng Giang San
6
5,26
26
1656.900
84.000
1.740.900
5
Nguyễn Thị Ngọc
4
3,12
26
982.800
982.800
Cộng
7.000.156
262.000
7.346.200
Kế toán thanh toán
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Ký, họ tên
Ký, họ tên
Ký, họ tên
Cùng với bảng thanh toán tiền lương kế toán còn phải lên bảng kê chi tiết cho từng tổ, đội, bảng kê chi tiết gồm có 2 bảng, một bảng dùng để tập hợp phân loại từng loại chi phí, một bảng dùng để tập hợp số BHXH, BHYT, KPCĐ.
Trích tờ kê chi tiết tập hợp TK 627 và TK 642 của công ty tháng 12 năm 2006.
Bảng kê chi tiết tập hợp chi phí
TỜ KÊ CHI TIẾT
Tháng 12 năm 2006
Stt
Diễn giải
Ghi có TK 334 ghi nợ các TK khác
TK 627
TK 642
1
Khối cơ quan
21.176.863
2
Các đội
12.532.128
Cộng
12.532.128
21.176.863
Lúc này kế toán ghi
Nợ TK 627 10.5631.200
Nợ TK 642 70.122.756
Có TK 334 80.653.956
Kế toán còn phải tính ra các khoản trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ tập hợp lên tờ kê chi tiết. Trích tờ kê chi tiết (bảng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tìm hiểu về công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty chế biến nông sản thực phẩm xuất nhập khẩu - Nghệ An.docx