Niêm yết chứng khoán là quá trình định danh các chứng khoán đáp ứng đủ tiêu chuẩn được giao dịch trên SGDCK.Các tiêu chuẩn này được quy định cụ thể trong quy chế về niêm yết chứng khoán do SGDCK phát hành.
Niêm yết chứng khoán thường bao hàm việc yết tên tổ chức phát hành và giá chứng khoán.Thông thường có 2 quy định chính về viêm yết là yêu cầu về công bố thông tin cả công ty và tính khả mại của các chứng khoán.Các nhà đầu tư và công chúng phải được đảm bảo sự công bằng trong tiếp nhận thông tin do công ty phát hành công bố.
29 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 23501 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài TÌm hiểu về Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kiến nghị các vấn đề liên quan đến hoạt động của SGDCK Hà Nội và hoạt động của thành viên trên SGDCK Hà Nội
5. . Được rút khỏi tư cách thành viên sau khi được SGDCK Hà Nội chấp thuận
Nghĩa vụ
1.Chịu sự kiểm tra,giám sát của SGDCK Tp.HCM về tổ chức giao dịch chứng khoán niêm yết;thực hiện quy chế thành viên.
2.Nộp phí thành viên,phí giao dịch và các phí khác theo quy định của Bộ Tài chính
3. Công bố thông tin theo quy định tại Điều 104 Luật Chứng khoán, Thông tư 38/2007/TT-BTC ngày 18/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán và Quy chế công bố thông tin của SGDCK Tp.HCM
4. . Hỗ trợ các thành viên khác theo yêu cầu của SGDCK Tp.HCM trong trường hợp cần thiết
5. Tuân thủ các quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty chứng khoán, Quy chế giao dịch chứng khoán và các quy chế khác do SGDCK Tp.HCM ban hành.
1. Chịu sự kiểm tra, giám sát của SGDCK Hà Nội
2. Nộp phí thành viên, phí giao dịch, các phí dịch vụ và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với SGDCK Hà Nội theo quy định
3. Công bố thông tin theo quy định tại Điều 104 Luật Chứng khoán, Thông tư số 09/2010/TT-BTC ngày 15/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về việc công bố thông tin trên TTCK, các văn bản hướng dẫn có liên quan và Quy chế công bố thông tin đối với TTCK niêm yết của SGDCK Hà Nội
4. Hỗ trợ các thành viên khác theo yêu cầu của SGDCK Hà Nội trong trường hợp cần thiết
5. Tuân thủ các quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty chứng khoán, Quy chế giao dịch chứng khoán và các quy chế khác do SGDCK Tp.HCM ban hành.
3.TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
2.1.Tổ chức
a)Hội đồng quản trị
-Là cơ quản quản lý cấp cao nhất.Thành viên HĐQT gồm:
+Đại diện các công ty chứng khoán thành viên:được xem là thành viên quan trọng nhất của HDDQT.Các công ty chứng khoán thành viên thường có nhiều kinh nghiệp và kiến thức trong việc điều hành thị trường chứng khoán
+Bên cạnh đó cũng cần phải có những người bên ngoài để tạo tính khách quan,giảm sự hoài nghi đối với các quyết định của HĐQT,khuyến nghị quan hệ giữa SGDCK với các bên có liên quan.Đó là các tổ chức niêm yết,giới chuyên môn,chuyên gia luật và đại diện của Chính phủ.
Trên cơ sở đó,HĐQT sẽ đưa ra những quyết sách phù hợp cho cả các thành viên bên trong và bên ngoài cũng như tính thực tiễn của thị trường.
-Số lượng thành viên HĐQT của các SGDCK cũng khác nhau.Các SGDCK đã phát triển thường có số lượng thành viên nhiều hơn các SGDCK mới nổi.
-Bầu chọn HĐQT:Các thành viên HĐQT thường được bầu trong số các công ty thành viên của SGDCK.Một số thành viên được Chính phủ,Bộ Tài chính,Ủy ban chứng khoán bổ nhiệm
b)Ban giám đốc điều hành
Đứng đầu là Tổng giám đốc và phó Tổng giám đốc,chịu trách nhiệm về hoạt động của SGDCK.giám sát các hành vi giao dịch của các thành viên,dự thảo các quy định,quy chế của SGDCK.Ban giám đốc hoạt động một cách độc lập nhưng chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ HĐQT
c)Các phòng ban
Các phòng ban có chức năng quản lý chuyên môn,đồng thời tư vấn,hỗ trợ HĐQT và Ban giám đốc trên cơ sở đưa ra ý kiến đề xuất thuộc lĩnh vực của ban.
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA HNX
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA HOSE
2.2.Phương thức hoạt động
2.2.1.Các nguyên tắc căn bản
-Nguyên tắc trung gian:
Thị trường hoạt động không phải trực tiếp do những người muốn mua hay muốn bán chứng khoán thực hiện mà do những người môi giới trung gian thực hiện.Nguyên tắc này nhằm đảm bảo các loại chứng khoán được giao dịch là chứng khoán thực,và thị trường chứng khoán hoạt động lành mạnh,đều đặn,hợp pháp và ngày càng phát triển,bảo vệ được lợi ích của nhà đầu tư
-Nguyên tắc đấu giá
Việc định giá được thực hiện thông qua việc đấu giá giữa những người môi giới mua với những người môi giới mua khác,giữa những người môi giới bán với những người môi giới bán khác,hoặc qua một cuộc thương lượng giữa 2 bên.Giá chứng khoán được xác định khi đã thống nhất.
-Nguyên tắc công khai thông tin
Nhằm đảm bảo công bằng trong buôn bán và hình thành giá chứng khoán,đảm bảo quyền lợi cho người mua,bán CK,tất cả mọi hoạt động trên TTCK đều phải được công khai hóa
2.2.2.Phương thức hoạt động của Sở GDCK-Giao dịch trên Sở GDCK
a. Cách cho lệnh của khách hàng
Khi muốn mua hoặc bán cổ phiếu, trái phiếu khách hàng ra các chỉ thị cần thiết cho công ty chứng khoán trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua ngân hàng của mình
Cổ phiếu thuộc về nhà đầu tư ngày ký hợp đồng, nhưng sau 1 thời gian người đầu tư mới thực sự nhận được giấy chứng nhận cổ phần
HOSE
HNX
Loại GD
Phương thức thanh toán
Loại GD
Phương thức thanh toán
CP, CCQĐT
Khối lượng GD dưới 100.000 cổ phiếu hoặc nhỏ hơn 10 tỷ đồng mệnh giá trái phiếu
Bù trừ đa phương, ngày thanh toán T+3
Thỏa thuận dưới 100.000 đơn vị
Bù trừ đa phương, ngày thanh toán T+3
Khối lượng GD lớn hơn hoặc bằng 100.000 cổ phiếu hoặc 10 tỷ đồng mệnh giá trái phiếu
Thanh toán trực tiếp, ngày thanh toán T+3
Thỏa thuận trên 100.000 đơn vị
Thanh toán trực tiếp, ngày thanh toán T+3
Song phương, ngày thanh toán T+2
Trái phiếu
Bù trừ đa phương, ngày thanh toán T+1
Trực tiếp, ngày thanh toán từ T+1 đến T+3
Lệnh của khách hàng chỉ thị cho cho các môi giới bao gồm những điểm sau:
• Khuôn khổ của lệnh (size of orders)
• Loại giao dịch (type of transaction)
Trong hoạt động giao dịch buôn bán trên SGDCK, các nhà đầu tư trực tiếp gặp nhau để thương lượng và đấu giá CK. Cơ bản có 4 loại:
+ Lệnh thị trường (market order)
+ Lệnh giới hạn (limit order)
+ Lệnh dừng (stop order)
• Lệnh dừng để bán (sell stop order)
• Lệnh dừng để mua (buy stop order)
+ Lệnh dừng giới hạn (stop limit order
Các lệnh trên thị trường này được giao dịch trên căn bản tự do, đấu giá, cạnh tranh. CK được bán cho người chào giá cao nhất và được mua với từ người bán với giá thấp nhất.
Đấu giá là hình thức hình thành giá cả theo hai chiều. Cụ thể trên SGDCK, phương thức đấu giá được thực hiện công khai.
Việc thương lượng và đấu giá trong các giao dịch CK được thực hiện dưới 2 hình thức: đấu giá liên tục và đấu giá định kỳ. Kết thúc đợt đấu giá, các lệnh không được thực hiện mà vẫn còn thời gian thực hiện sẽ được tập hợp cùng với các lệnh đợt tiếp theo để đấu giá trong đợt tiếp theo.
Như vậy người mua và người bán CK không gặp nhau trực tiếp mà thông qua những nguồi môi giới hoa hồng (brokers).
b. Tổ chức giao dịch mua bán chứng khoán
Các Sở GDCK lớn trên thế giới áp dụng 3 phương thức giao dịch buôn bán chứng khoán sau:
- Phương thức giao ngay
+ Buôn bán tại phòng giao dịch (giao dịch trực tiếp): khách hàng trực tiếp gửi yêu cầu mua hoặc bán CK tới Sở GDCK.
+ Buôn bán qua hệ thống máy tính: Các công ty thành viên hoặc các tổ chức buôn bán CK được lắp đặt hệ thống máy móc cho việc giao dịch CK. Việc gửi các yêu cầu mua bán, nhận kết quả mua bán, thanh toán và giám sát đều được thực hiện bằng hệ thống máy tính.
+ Buôn bán qua điện thoại: dành cho việc mua bán công trái chính phủ với số lượng lớn và công trái ngoài nước. Các công ty thành viên đặt yêu cầu trực tiếp với phòng "chuyên chọn các yêu cầu" qua điện thoại trực tiếp.
- Phương thức buôn bán CK theo kỳ hạn (futures contrast): cam kết sẽ mua hay bán một số lượng CK hay công trái nào đó theo giá cả của ngày ký hợp đồng trong 1 thời gian xác định trong tương lai.
- Phương thức buôn ban CK theo hợp động lựa chọn (option maker): là quyền mua hoặc bán CK trong 1 khoảng thời gian nhất định với 1 giá nhất định. Có 2 loại: hợp động được mua (call option) và hợp đồng được bán (put option)
c. Các nghiệp vụ giao dịch chứng khoán trên Sở GDCK
1. Nghiệp vụ mua bán CK trả ngay (cash transaction hoặc cash cash account): là nghiệp vụ đòi hỏi hợp đồng mua bán phải được thực hiện ngay lập tức: người mua nhận CK và người bán nhận tiền ngay sau buổi mua bán và trong các giới hạn đã ấn định.
Khách hàng của loại giao dịch trả ngay thông thường là các giới đầu tư, mua CK để làm vốn và hưởng các lợi tức hay mua bán CK để kiếm lời.
2. Nghiệp vụ mua bán CK có kỳ hạn (margin transaction hoặc credit account): hợp đồng được ký kết tại thời điểm giao dịch nhưng thực hiện hợp đồng được ấn định tại 1 thời điểm nào đó trong tương lai.
Khách hàng của loại giao dịch này thông thường là các giới đầu cơ, mua hoặc bán không nhằm vào việc trả tiền hay CK mà nhằm vào kiếm lời do giá cả thay đổi. có 2 loại đầu cơ trên Sở GDCK:
+ Đầu cơ chơi trò hạ giá (những con gấu) (bassier/bears): bán CK của mình khi nó chưa xuất hiện trong lúc ký hợp đồng với hy vọng thị giá của chúng sẽ vị giảm xuống tại thời điểm thực hiện hợp đồng. nếu cho rằng giá sẽ xuống, nhà đầu cơ giá xuống sẽ bán trước CK mà ông ta chưa có trong đa số trường hợp với hy vọng sẽ mua lại được giá thấp hơn trước ngày thanh toán.
+ Đầu cơ chơi trò tăng giá (những con bò đực) (hanssiers/bulls): với hy vọng thị giá CK sẽ tăng lên, mua CK để chờ thời cơ bán ra. Nếu cho rằng giá sẽ tăng, các nhà đầu cơ mua có kỳ hạn CK nhiều khi không có đủ tiền cần thiết để trả, với hy vọng sẽ bán lại được giá cao hơn trước ngày thanh toán.
Quy định đối với nghiệp vụ mua bán có kỳ hạn:
• Chỉ số CK được liên đoàn kinh kỹ chấp thuận mới được giao dịch hoãn hiệu.
• Số lượng giao dịch: ít nhất phải mua bán 5-10 hoặc 10-20 CK…nhằm hạn chế thân chủ có ít vốn tham gia thị trường, tránh cho họ dễ bị phá sản.
• Kỳ hạn: tối đa hoãn lại là 1 tháng.
• Về bảo chứng: các thân chủ phải nộp ngay bảo chứng, có thể là tiền mặt hay CK mà giá trị phải bằng một phân suất do liên đoàn kinh kỹ ấn định.
4.NIÊM YẾT
4.1.Khái niệm
Niêm yết chứng khoán là quá trình định danh các chứng khoán đáp ứng đủ tiêu chuẩn được giao dịch trên SGDCK.Các tiêu chuẩn này được quy định cụ thể trong quy chế về niêm yết chứng khoán do SGDCK phát hành.
Niêm yết chứng khoán thường bao hàm việc yết tên tổ chức phát hành và giá chứng khoán.Thông thường có 2 quy định chính về viêm yết là yêu cầu về công bố thông tin cả công ty và tính khả mại của các chứng khoán.Các nhà đầu tư và công chúng phải được đảm bảo sự công bằng trong tiếp nhận thông tin do công ty phát hành công bố.
4.2.Mục tiêu
-Thiết lập quan hệ hợp đồng giữa SDGCK với tổ chức phát hành có CK niêm yết,từ đó quy định về trách nhiệm và nghĩa vụ của tổ chức trong việc công bố thông tin,đảm bảo tính trung thực,công khai và công bằng.
-Những chứng khoán được niêm yết là những chứng khoán có chất lượng cao,do đó hỗ trợ thị trường hoạt động ổn định,xây dựng lòng tin của công chúng đối với thị trường.
-Cung cấp cho các nhà đầu tư những thông tin về tổ chức phát hành
-Giúp cho việc xác định giá chứng khoán được công bằng trên thị trường đấu giá vì thông qua niêm yết công khai,giá chứng khoán được hình thành trên sự gặp nhau giữa cung và cầu chứng khoán.
4.3.Vai trò của việc niêm yết chứng khoán đối với tổ chức phát hành
*Thuận lợi:
-Công ty dễ dàng trong huy động vốn:Thông thường,công ty niêm yết được công chúng tín nhiệm hơn công ty không được niêm yết,bởi vậy,khi trở thành một công ty được niêm yết thì họ có thể dễ dàng trong việc huy động vốn và huy động với chi phí thấp hơn
-Tác động đến công chúng:Niêm yết góp phần tạo hình ảnh tốt hơn trong các nhà đầu tư,các chủ nợ,người cung ứng,các khách hàng,những người làm công(do đã chứng minh được chứng khoán đã đáp ứng được đầy đủ những yêu cầu niêm yết),do đó công ty niêm yết có “sức hút” đầu tư hơn đối với các nhà đầu tư.
-Nâng cao tính thanh khoản cho các chứng khoán
-Ưu đãi về thuế:
+Công ty tham gia niêm yết được hưởng những chính sách ưu đãi về thuế:miễn giảm thuế thu nhập trong một số năm nhất định
+Đối với các nhà đầu tư:sẽ được hưởng những chính sách ưu đãi về thuế thu nhập(miễn,giảm) đối với cổ tức,lãi hoặc chênh lệch mua bán chứng khoán(lãi vốn)từ các khoản đầu tư vào thị trường chứng khoán.
*Hạn chế:
-Nghĩa vụ báo cáo như một công ty đại chúng:Công ty niêm yết phải có nghĩa vụ công bố thông tin một cách đầy đủ,chính xác và kịp thời về hoạt động của công ty.Nghĩa vụ công bố thông tin trong 1 số trường hợp làm ảnh hưởng đến bí quyết,bí mật kinh doanh và gây phiền hà cho công ty
-Những cản trở trong việc thâu tóm và sáp nhập:Niêm yết bộc lộ nguồn vốn và phân chia quyền biểu quyết công ty cho những người mua là những người có thể gây bất tiện cho những cổ đông chủ chốt và công việc quản lý điều hành hiện tại của công ty.Công ty có thể gặp nhiều cản trở trong việc thực hiện mục tiêu thâu tóm hay sáp nhập của mình.
4.4.Phân loại niêm yết
a)Niêm yết lần đầu
Là việc yết tên chứng khoán trên SGDCK lần đầu tiên sau khi công ty thỏa mãn các yêu cầu về chào bán công khai ban đầu.
b)Niêm yết bổ sung
Là việc công ty niêm yết niêm yết các cổ phiếu mới phát hành nhằm mục đích tăng vốn,sáp nhập,chi trả cổ tức...
c)Thay đổi niêm yết
Thay đổi niêm yết là việc thay đổi những điều mục niêm yết như tên,khối lượng,mệnh giá và tổng giá trị chứng khoán được niêm yết
d)Niêm yết lại
Là việc cho phép một công ty phát hành tiếp tục niêm yết trở lại các chứng khoán trước đây đã bị hủy bỏ niêm yết vì các lý do không đáp ứng đủ tiêu chuẩn niêm yết
e)Niêm yết cửa sau(Backdoor listing)
Là việc 1 tổ chức không niêm yết sáp nhập,liên kết hoặc tham gia hiệp hội với một tổ chức niêm yết và nắm quyền kiểm soát tổ chức niêm yết đó
f)Niêm yết toàn phần và niêm yết từng phần
Niêm yết toàn phần là việc niêm yết tất cả các cổ phiếu sau khi đã phát hành ra công chúng trên một SGDCK
Niêm yết từng phần là việc niêm yết một phần trong tổng số chứng khoán đã phát hành ra công chúng của lần phát hành đó,phần còn lại không hoặc chưa niêm yết.
4.5.Tiêu chuẩn niêm yết
a)Tiêu chuẩn định lượng
-Thời gian hoạt động từ khi thành lập công ty:Công ty phải có một nền tảng kinh doanh hiệu quả và thời gian hoạt động liên tục trong một thời gian nhất định tính đến thời điểm xin niêm yết
-Quy mô và cơ cấu sở hữu cổ phần công ty:Quy mô phải đủ lớn để toạn tính thanh khoản tối thiểu cho chứng khoán của công ty
Ví dụ:
SGDCK
Chỉ tiêu
Tokyo
(Nhật Bản)
Hàn Quốc
Thẩm Quyến
(Trung Quốc)
Singapore
Vốn đóng góp
3 tỷ won
2,5 triệu USD
4 triệu đô la Singapore
Vốn cổ đông
1 tỷ yên
5 tỷ won
1,25 triệu USD
-Lợi suất thu được từ vốn cổ phần:Cổ tức phải cao hơn lãi suất tiền gửi ngân hàng kì hạn 1 năm
-Tỷ lệ nợ:Phải nằm trong giới hạn cho phép,nhằm đảm bảo duy trì tình trạng tài chính lành mạnh của doanh nghiệp
-Sự phân bổ cổ đông:Là xét đến số lượng và tỷ lệ cổ phiếu do các cổ đông tối thiểu nắm giữ(thường là 1% và các cổ đông lớn(5%);tỷ lệ cổ phiếu do cổ đông sáng lập và cổ đông ngoài công chúng nắm giữ mức tối thiểu
b)Tiêu chuẩn định tính
-Triển vọng của công ty
-Phương án khả thi về sử dụng vốn của đợt phát hành
-Ý kiến kiểm toán về các báo cáo tài chính
-Cơ cấu tổ chức hoạt động của công ty
-Mẫu chứng chỉ chứng khoán
-Lợi ích mang lại đối với ngành,nghề trong nền kinh tế quốc dân
-Tổ chức công bố thông tin
4.6.Thủ tục niêm yết
SGD thẩm định sơ bộ
Nộp bản đăng kí lên UBCK
Chào bán ra công chúng
Xin phép niêm yết
Thẩm tra niêm yết chính thức
Niêm yết
4.7.Quản lý niêm yết
a)Quy định báo cáo dành cho việc quản lý các cổ phiếu niêm yết
-Công ty niêm yết có nghĩa vụ công bố thông tin định kì,thông tin tức thời và thông tin theo yêu cầu của SGDCK
-Công ty niêm yết phải nộp báo cáo cho SGDCK theo đúng thời hạn,nội dung đầy bao gồm 1 số hoạt động hay sự kiện nhất định trong điều hành quản lý và kinh doanh.
-Công ty niêm yết phải đệ trình cho SGDCK bản báo cáo về các vấn đề:
+Vấn đề gây tác động nghiêm trọng đến giá chứng khoán
+Các vấn đề gây tác động gián tiếp đến giá chứng khoán
+Các vấn đề gây tác động không đáng kể đến giá nhưng lại tác động mạnh đến quyết định đầu tư
b)Tiêu chuẩn thuyên chuyển,chứng khoán bị kiểm soát,hủy bỏ niêm yết
*Tiêu chuẩn thuyên chuyển:
Công ty bị thuyên chuyển từ thị trường niêm yết có tiêu chuẩn cao sang thị trường niêm yết có tiêu chuẩn thấp nếu không đáp ứng đủ các điều kiện:
+Chi trả cổ tức thấp hơn tiêu chuẩn
+Tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần cao hơn tiêu chuẩn
+Phân bổ cổ đông không hợp lý
+Không nộp đủ các bản báo cáo theo hạn định
+Giá trị thực của công ty âm
+Bị đình chỉ các hoạt động kinh doanh theo giấy phép chính
*Chứng khoán bị kiểm soát:
Khi chứng khoán không duy trì được các tiêu chuẩn nueem yết nhưng chưa đến mức bị hủy bỏ niêm yết,thì sẽ được đưa vào nhóm bị kiểm soát.SGD phải đưa ra lời cảnh báo trước cho côn ty niêm yết
*Hủy bỏ niêm yết:
Khi công ty niêm yết không còn có thể đáp ứng nổi các điều kiện niêm yết
c)Niêm yết cổ phiếu của các công ty sáp nhập
Các điều kiện sáp nhập phải thật chuẩn xác sao cho không gây ảnh hưởng,đảm bảo sự cân đối về quyền lợi cho các bên có liên quan
d)Ngừng giao dịch
Mục đích là để các nhà đầu tư có thêm thông tin để đánh giá về thực trạng của chứng khoán và công ty niêm yết.Thời gian ngừng giao dịch càng ngắn càng tốt
e)Phí niêm yết
Là một trong những nguồn thu chủ yết của SGDCK ,gồm 2 loại:Phí niêm yết lần đầu(nộp 1 lần) và phí quản lý niêm yết(nộp hàng năm)
f)Mã chứng khoán
Nhằm mục đích nhận biết chứng khoán 1 cách dễ dàng và quản lý có hiệu quả.Ngoài ra còn tạo điều kiện thuận lợi trong phương thức giao dịch điện tử
4.8.So sánh Điều kiện Niêm yết giữa HOSE và HNX:
Tiêu chuẩn
HOSE
HNX
Điều kiện niêm yết cổ phiếu
-Vốn điều lệ
-Tình hình hoạt động kinh doanh
-Cơ cấu sở hữu
≥80 tỷ VND tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán
-Hai năm liền trước có lãi,không lỗ lũy kế tính đến năm đăng kí niêm yết
-Tối thiểu 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ đông nắm giữ
≥10 tỷ VND tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán
-Năm liền trước có lãi,không có các khoản nợ quá hạn >1 năm,hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước
Không có các khoản nợ quá hạn chưa được dự phòng theo quy định,công khai mọi khoản nợ
-Cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 cổ đông nắm giữ
-Tỷ lệ cố phiếu nắm giữ
-Hồ sơ
Cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của công ty phải cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 6 tháng tiếp theo, không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà nước do các cá nhân trên đại diện nắm giữ
-Có hồ sơ đăng kí niêm yết hợp lệ
Điều kiện niêm yết trái phiếu
-Vốn điều lệ
-Hoạt động tài chính
-Quy định về phát hành
≥80 tỷ đồng
-Hai năm liền trước có lãi,không có các khoản nợ quá hạn quá 1 năm,hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước
-Ít nhất 100 người sở hữu trái phiếu trong cùng 1 đợt phát hành
≥10 tỷ đồng theo giá trị ghi trên sổ kế toán
-Các trái phiếu cùng 1 đợt phát hành có cùng ngày đáo hạn
-Hồ sơ
-Có hồ sơ đăng kí niêm yết trái phiếu hợp lệ
*Niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng trên sàn HOSE
-Là quỹ đóng có tổng giá trị chứng chỉ quỹ(theo mệnh giá)phát hành từ 50 tỷ VND trở lên hoặc công ty đầu tư chứng khoán có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng kí niêm yết từ 50 tỷ VND trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán
-Sáng lập viên và thành viên Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán hoặc thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng của công ty đầu tư chứng khoán phải cam kết nắm giữ 100% số chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu này trong thời gian 6 tháng tiếp theo
-Có ít nhất 100 người sở hữu chứng chỉ quỹ của quỹ đại chúng hoặc ít nhất 100 cổ đông nắm giữ cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng
-Có hồ sơ đăng kí hợp lệ
II.SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI VÀ SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1.Lịch sử phát triển của SGDCKHN:
Sở GDCK Hà Nội tiền thân là Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (TTGDCKHN) được thành lập theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày 11/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ là đơn vị sự nghiệp có thu, được chuyển đổi theo Quyết định số 01/2009/QĐ-TTg, ngày 02/01/2009 của Thủ tướng chính phủ.
Theo các Quyết định trên Sở GDCK Hà Nội là pháp nhân thuộc sở hữu Nhà nước, được tổ chức theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng; được mở tài khoản bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ tại Kho bạc Nhà nước và các NHTM trong và ngoài nước; là đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, thực hiện chế độ tài chính, chế độ báo cáo thống kê, kế toán, kiểm toán và có nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật; hoạt động theo Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp, Điều lệ của Sở Giao dịch chứng khoán và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Tên gọi đầy đủ: Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế: Hanoi Stock Exchange
Tên viết tắt: HNX
Vốn điều lệ: 1.000 tỷ đồng
2.Lịch sử phát triển của SGDCKTPHCM
Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (SGDCK TP.HCM), tiền thân là Trung tâm giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh, được chuyển đổi theo Quyết định 599/QĐ-TTg ngày 11/05/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, đặt tại 45-47 Bến Chương Dương, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh được chính thức khánh thành ngày 20 tháng 7 năm 2000, và các giao dịch bắt đầu từ ngày 28 tháng 7 năm 2000. Từ khi thành lập đến ngày 7 tháng 8 năm 2007, nó mang tên Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSTC). Từ ngày 8 tháng 8 năm 2007, HOSTC mới được đổi tên thành Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE). Tổng giám đốc hiện nay của Sở là ông Trần Đắc Sinh.
Sở Giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh là pháp nhân thuộc sở hữu Nhà nước, được tổ chức theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, hoạt động theo Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp, Điều lệ của Sở Giao dịch chứng khoán và các quy định khác của pháp luật có liên quan
-Tên gọi đầy đủ:Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
-Tên giao dịch quốc tế:Hochiminh Stock Exchange
- Tên viết tắt: HOSE. Tên website của sở này là HSX
(www.hsx.vn) ( H – Ho Chi Minh, S - Stock, X - do có cách phát âm giống từ Ex nên được chọn làm từ viết tắt của Exchange).
3.Điều kiện tham gia giao dịch chứng khoán trên HNX và HOSE
Để tham gia giao dịch chứng khoán trên SGDCK Hà Nội và thành phố HCM, nhà đầu tư cần thực hiện các bước sau:
Bước 1:Nhà đầu tư mở tài khoản và giao dịch chứng khoán tại công ty chứng khoán thành viên của SGDCK
Bước 2:Lưu ký chứng khoán và ký quĩ tiền trước khi giao dịch
NĐT phải lưu ký chứng khoán tại công ty chứng khoán và đảm bảo có đủ số lượng chứng khoán đặt bán trên tài khoản giao dịch chứng khoán
Khi đặt lệnh mua chứng khoán, NĐT ký quĩ tiền giao dịch theo mức thoả thuận với CTCK nơi NĐT mở tài khoản;
Bước 3: Lựa chọn chứng khoán giao dịch
NĐT tìm hiểu thông tin về chứng khoán công ty niêm yết, công ty đăng ký giao dịch trên Upcom trên các phương tiện công bố thông tin và lựa chọn chứng khoán giao dịch
Bước 4: Đặt lệnh giao dịch
NĐT đặt lệnh mua/bán chứng khoán theo mẫu phiếu lệnh của CTCK; giá đặt mua/đặt bán của NĐT phải nằm trong phạm vi biên độ dao động giá của ngày giao dịch quy định cho từng thị trường.
-Nếu chọn hình thức giao dịch khớp lệnh liên tục: Các lệnh nhập vào hệ thống sẽ được tự động khớp ngay với các lệnh đối ứng có mức giá thoả mãn tốt nhất đã chờ sẵn trong hệ thống
- Nếu chọn hình thức giao dịch thỏa thuận:
Trường hợp đã tìm được đối tác giao dịch, NĐT thực hiện phương thức thoả thuận thông thường và CTCK nhập kết quả giao dịch vào hệ thống.
Trường hợp chưa tìm được đối tác giao dịch, NĐT tham khảo thông tin chào mua/chào bán tốt nhất trên thị trường qua hệ thống thông tin giao dịch trực tuyến tại các CTCK, và yêu cầu CTCK thực hiện lệnh mua bán cho mình theo giá tốt nhất có thể thông qua phương pháp thoả thuận điện tử.
Bước 5: Nhận kết quả giao dịch.
NĐT sẽ nhận được kết quả giao dịch chi tiết tại CTCK nơi NĐT mở tài kho\ản.
Bước 6: Nhận tiền và chứng khoán theo kết quả giao dịch
Sau thời hạn thanh toán, tiền và chứng khoán theo kết quả giao dịch của NĐT được tự động chuyển tới tài khoản của NĐT thông qua hệ thống thanh toán và bù trừ chứng khoán.
4. Quy định hướng dẫn về giao dịch và niêm yết chứng khoán
HOSE
HNX
Thời gian giao dịch
Nhà đầu tư có thể đặt lệnh vào các buổi sáng từ Thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần. Nghỉ giao dịch thứ 7, Chủ nhật và các ngày lễ theo quy định của Bộ Luật lao động.
Từ 8h30-11h00 vào tất cả các ngày làm việc trong tuần (trừ các ngày nghỉ theo qui định tại Bộ Luật Lao động).
Giá tham chiếu
-Giá tham chiếu của cổ phiếu và chứng chỉ quỹ được xác định là giá đóng cửa của phiên giao dịch gần nhất trước đó.
-Xác định giá CK mới niêm yết trong ngày đầu tiên giao dịch : Tổ chức niêm yết và tổ chức tư vấn niêm yết (nếu có) phải đưa ra mức giá giao dịch dự kiến để làm giá tham chiếu trong ngày giao dịch đầu tiên. Biên độ dao động giá trong ngày giao dịch đầu t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_3_sgdck_3708.doc