1.Giới thiệu Ngân hàng VIB.
2.Khái niệm thẻ tín dụng
3. Phân loại thẻ tín dụng
4.Đặc điểm thẻ tín dụng
5.Tổng quan về thẻ tín dụng trên Thế giới vàViệt Nam
6. Thẻ tín dụng quốc tế VIB Chip Mastercard
7. Biểu phí niêm yết phát hành thẻ tín dụng quốc tế VIB Chip Mastercard
8.Phân biệt thẻ Visa và thẻ Mastercard
9.Tiềm năng phát triển thẻ tín dụng ở Viêt Nam
10. Giải pháp thúc đẩy sử dụng thẻ tín dụng đối với VIB nói riêng và thẻ tín dụng nói chung
18 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3896 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Tìm hiểu về thẻ tín dụng của ngân hàng quốc tế VIB, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MÔN: THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU Đề bài: Tìm hiểu về thẻ tín dụng của Ngân hàng Quốc tế VIB DANH SÁCH NHÓM THẢO LUẬN Nguyễn Thùy Linh Mã Thị Hương Cao Ngọc Hà Âu Thị Ngọc Bích Trần Thị Dung Giới thiệu Ngân hàng VIB. Khái niệm thẻ tín dụng Phân loại thẻ tín dụng Đặc điểm thẻ tín dụng Tổng quan về thẻ tín dụng trên Thế giới vàViệt Nam Thẻ tín dụng quốc tế VIB Chip Mastercard Biểu phí niêm yết phát hành thẻ tín dụng quốc tế VIB Chip Mastercard Phân biệt thẻ Visa và thẻ Mastercard Tiềm năng phát triển thẻ tín dụng ở Viêt Nam Giải pháp thúc đẩy sử dụng thẻ tín dụng đối với VIB nói riêng và thẻ tín dụng nói chung Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam được thành lập ngày 25 tháng 1 năm 1996 và chính thức đi vào hoạt động ngày 18 tháng 9 năm 1996. Sau 14 năm hoạt động, VIB đã trở thành 1 trong những ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam với tổng tài sản đạt gần 94 nghìn tỷ đồng, vốn điều lệ 4.000 tỷ đồng, mạng lưới chi nhánh hơn 130 đơn vị kinh doanh trên cả nước. Từ ngày thành lập đến nay, VIB luôn được xếp hạng A theo các tiêu chí xếp hạng của Ngân hàng Nhà nước. Năm 2010 đánh dấu bước phát triển quan trọng của VIB bằng việc hợp tác chiến lược với Ngân hàng Commonwealth (Commonwealth Bank of Australia) – ngân hàng bán lẻ hàng đầu của Úc. Là một ngân hàng đa năng, VIB cung cấp những sản phẩm, dịch vụ hiện đại, tiện ích cho khách hàng. Với quyết tâm “trở thành ngân hàng luôn sáng tạo và hướng đến khách hàng nhất tại Việt Nam”. Thẻ là công cụ thanh toán không dùng tiền mặt do các TCTD phát hành bao gồm: thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, thẻ thanh toán, thẻ rút tiền mặt tự động… Thẻ tín dụng: là loại thẻ cho phép chủ thẻ sủ dụng thẻ để chi tiêu trước trong hạn mức tín dụng nhất định được cấp tuần hoàn hàng tháng trong thời gian sử dụng nhất định của thẻ đối với từng khách hàng và trả tiền sau Phân theo hạn mức tín dụng: thẻ vàng và thẻ chuẩn. Phân theo phạm vi sử dụng: Quốc tế: Mastercard, Visa, Amex, Platinum… Nội địa: Phân theo tính chất kỹ thuật: thẻ từ và thẻ chip. Phân theo quyền hạn, trách nhiệm: Thẻ chính và thẻ phụ. Là hình thức cho vay chi tiêu dùng phục vụ đời sống phổ thông. Được dùng để thanh toán hàng hóa dịch vụ hoặc rút tiền mặt ở các POS, ATM. Không chỉ sử dụng được trong nước mà khi di chuyển ra nước ngoài đó còn là một phương thức thanh toán hợp lý và thuận tiện. Rất được khuyến khích sử dụng khi thanh toán hàng hóa dịch vụ để, đi ra nước ngoài không phải chuẩn bị ngoại tệ là tiền mặt. Có thể nói những đặc điểm trên của thẻ tín dụng chính là những ưu thế, tiện ích hơn của thế tín dụng mà tiền mặt không có được. Trên thế giới: Thẻ tín dụng đã và đang được sử dụng rất rộng rãi và phổ biến ở các nước Châu Âu,Châu Mỹ và các nước phát triển. Phương tiện thanh toán này đã quen thuộc và được ưa chuộng hơn cả cũng chính bởi những tiện ích của thẻ tín dụng rất phù hợp với thói quen, mong muốn, và sự phát triển. Hiện nay, trên thể giới có khoản 4,5 chủe thẻ, 3,6 triệu POS, 1.8 triệu ATM chấp nhận thẻ. Việt Nam: Các Ngân hàng đã bắt đầu phát hàng thẻ từ năm 1996. Tới nay đã có 12 Ngân hàng phát hành thẻ như: VIB, VCB, ANZ, Eximbank, Viettinbank,Sacombank…Với một số laoị thẻ tín dụng được phát hành như: Mastercard, Visa, Amex, Platinum. Đối tượng khách hàng gần như chỉ có người có thu nhập cao, ổn định, chi tiêu thể chủ yếu ở nước ngoài (khách hang cao cấp). Số lượng thẻ còn thấp so với tiềm năng của thẻ. Do là thói quen tiêu tiền mặt, tâm lý e ngại của người dân Việt Nam đối với việc sử dụng thẻ để thanh toán các khoản chi tiêu; các Ngân hang khó đánh giá hết khách hàng nếu lượng khách hang sử dụng quá cao; số lượng điếm thanh toán chấp nhận thẻ còn quá ít. Đặc điểm chung Là thẻ tín dụng: khách hàng chi tiêu trước, trả tiền sau Có 2 hạng thẻ: Vàng (hạn mức tín dụng từ 50 – 150 triệu) Chuẩn (hạn mức tín dụng dưới 50 triệu) Thời hạn hiệu lực: 36 tháng Thẻ được sử dụng để thanh toán hàng hóa, rút tiền mặt tại tất cả các POS, ATM chấp nhận thanh toán thẻ MasterCard, chi tiêu trên mạng (nếu chủ thẻ đăng ký). Ngày sao kê: ngày mùng 10 hàng tháng. Ngày đến hạn thanh toán: ngày 25 hàng tháng. Ngoài ra, khách hàng được miễn lãi đến 45 ngày kể từ ngày phát sinh giao dịch cho các giao dịch thanh toán hàng hóa dịch vụ nếu thanh toán đúng hạn và đầy đủ. Nhận thông báo giao dịch qua dịch vụ sms banking. Đặc điểm nổi bật: Sử dụng công nghệ Chip theo chuẩn quốc tế với độ bảo mật thông tin cá nhân và giao dịch cao hơn nhiều so với dải băng từ. Thời gian phát hành thẻ nhanh (có thể yêu cầu phát hành nhanh trong 01-02 ngày). Khách hàng mục tiêu Các tổ chức, công ty Các cán bộ điều hành, quản lý, chủ doanh nghiệp Người đi du lịch, công tác v.v… Người có thu nhập khá trở lên. Hình thức phát hành thẻ: Có 2 hình thức đăng ký phát hành thẻ: Thế chấp: Hình thức phong tỏa tài khoản, sổ tiết kiệm: tỷ lệ Giá trị TSĐB/Hạn mức tín dụng là 110%; Bất động sản hoặc tài sản cầm cố, thế chấp khác, tỷ lệ giá trị TSĐB/Hạn mức tín dụng là 150%. Tín chấp: Đối với doanh nghiệp: Hạn mức tối đa lên đến 200 triệu Đối với cá nhân: Hạn mức linh hoạt cho từng đối tượng khách hàng khác nhau, theo đó hạn mức tối đa cấp lần đầu là 200 triệu, hạn mức tối đa cấp các lần tiếp theo là 300 triệu. Tiêu dùng không dùng tiền mặt đó là xu hương tất yếu của cuộc sông hiên đại. Nhu càu tiêu dùng, đi du lịch của người dân ngày càng cao do đời sống ngày càng được cải thiên vê mạt vật chất và tinh thần, dân cư ngày càng có trình đôn tri thức và văn minh hơn, thúc đảy các phương thức thanh toán bằng thẻ. Thu nhập của người đan Việt Ngày càng cải thiên rõ rệt.Dân ssó có thu nhập cao ngày càng nhiều. Bên cạnh những tính chất ưu Việt, tiện ích của thẻ thanh toán vợt trọi hoen hẳn tiềm mặt.Hiện nay các ngân hang phát hàng đang có nhưng chiến lươc quản bá, tuyên truyền khuyến khích, đưa thẻ tín dụng đến với khách hang quen thuộc gần gũi hơn bằng các chiến lược Marketting…đẩy mạnh cạnh tranh: Thủ tục nhanh gọn Thời gian xét duyệt hồ sơ ngắn Hạn mức tín dụng cao Biểu phí linh hoạt và hợp lý Thiết kế đẹp sang trọng… Nâng cao hơn hạn mức tín dụng để. Thực hiện chiến lược quảng bá rộng rãi hơn nữa trên các phương tiện thông tin trươc tiên là cho người dân hiêu nhiều hơn về thẻ tín dụng rồi tiếp theo là khuyến mại dể thu hút, hấp dấn người sử dụng nâng cao tinh canh tranh. Thiết kế thẻ sao cho thất đẹp, mắt sang trọng, ấn tượng. Liên kết với một doanh nghiệp kèm ưu đãi để tăng chue thẻ. Liên kết với công ty, doanh nhiêp tiêu dùng, may mặc Spa trong viêc ưu đãi sử dụng thẻ tại điểm đó… Nên mở rộng hơn đối tượng khách hàng vơi những chính sách và ưu đãi, khuyến khích phù hợp.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tìm hiểu về thẻ tín dụng của ngân hàng quốc tế VIB.ppt