LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I 6
HỘ SẢN XUẤT TRONG NỀN KINH TẾ NƯỚC TA 6
VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TRONG SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HỘ SẢN XUẤT 6
I . KINH TẾ HỘ TRONG NỀN KINH TẾ NƯỚC TA : 6
1 . Đặc điểm sản xuất của kinh tế hộ nông dân : 6
1 . 1 - Khái niệm hộ sản xuất : 6
1 . 2 - Các hộ sản xuất tồn tại trong nông thôn ngày nay : 7
1 . 3 - Đặc điểm sản xuất của hộ nông dân : 7
2 . Vai trò kinh tế hộ sản xuất trong phát triển kinh tế nước ta : 8
2 . 1 - Kinh tế hộ đối với sản xuất nông nghiệp : 8
2.2. Kinh tế hộ trong nền kinh tế nước ta hiện nay : 10
II . Tín dụng ngân hàng đối với sự tồn tại và phát triển của hộ sản xuất : 12
1 . Tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường: 12
1.1. Khái niệm tín dụng: 12
1.2. Các hình thức tín dụng trong nông thôn hiện nay: 13
1 . 3 - Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường : 14
2 . Vai trò của tín dụng Ngân hàng nông nghiệp đối với sự phát triển kinh tế hộ sản xuất nước ta hiện nay : 16
2 . 1 - Tín dụng Ngân hàng nông nghiệp : 16
2 . 2 - Vai trò của tín dụng Ngân hàng nông nghiệp đối với sự phát triển kinh tế hộ sản xuất nước ta hiện nay : 16
III . CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT: 20
1 . Chính sách cho vay hộ sản xuất: 20
2 . Những quy định ( cơ chế tín dụng ) đối với hộ sản xuất : 22
Chương II 24
THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT 24
Ở NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 24
HUYỆN KINH MÔN - TỈNH HẢI DƯƠNG 24
I . ĐẶC ĐIỂN TỰ NHIÊN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN KINH MÔN 24
1 . Vài nét khái quát về Huyện Kinh Môn 24
2 . Những thuận lợi, khó khăn đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp huyện Kinh Môn : 25
II . Khái quát hoạt động của Ngân hàng nông nhiệp huyện Kinh Môn trong những năm gần đây ( từ năm 1998 đến nay ). 29
1 . Quá trình ra đời và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Kinh Môn: 29
2 . Vài nét kháu quát về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Kinh Môn 29
2.1 . Công tác nguồn vốn qua 1 số năm ( 1997 đến nay ): 30
2.2. Sử dụng vốn : 34
2.1- Về cho vay : 40
2.2- Cơ cấu cho vay : 41
2.3- Thu nợ : 41
2.4- Chất lượng tín dụng : 42
2.5 Dư nợ : 42
III . THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT Ở NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN KINH MÔN TỪ NĂM 1998 ĐẾN NAY 43
1 . Kết quả cho vay hộ sản xuất ở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Kinh Môn 43
1.1. Phân tích tình hình cho vay - thu nợ - dư nợ hộ sản xuất: 43
1.2- Tình hình cho vay - thu nợ - dư nợ hộ sản xuất theo ngành nghề : 46
2- Tình hình nợ quá hạn cho vay hộ sản xuất : 50
3 . Quy trình cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Kinh Môn: 51
3 .Những kết quả và tồn tại trong cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Kinh Môn: 55
3.1. Những mặt được : 56
3.2- Những mặt tồn tại : 60
CHƯƠNG III 64
NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO 64
HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN KINH MÔN ĐỐI VỚI KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN 64
I . PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN Ở HUYỆN KINH MÔN : 64
ii . những chính sách kinh tế của nhà nước tạo tiền đề cho kinh tế hộ nông dân phát triển : 65
1. Chính sách ruộng đất : 65
2 . Chính sách thuế : 66
3 . Chính sách hỗ trợ ban đầu của Nhà nước : 67
4 . Chính sách phát triển ở thị trường nông thôn : 67
5 . Chính sách bảo hiểm mùa màng và bao tiêu nông phẩm : 68
iii . những giải pháp lớn nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng của ngân hàng đối với kinh tế hộ nông dân ở huyện kinh môn : 69
1 . Chính sách tín dụng của Ngân hàng Nhà nước tạo lập thị trường tín dụng trong nông thôn . 69
2 . Những giải pháp nghiệp vụ cụ thể để mở rộng thị trường tín dụng và nâng cao hiệu quả tín dụng : 70
3 . Kiến nghị : 78
KẾT LUẬN : 83
87 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1235 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tín dụng hộ sản xuất, thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hội này hoạt động cho vay nặng lãi thừa cơ hội phát triển , lãi suất từ 10 % - 12 % từ đó làm ảnh hưởng xấu đến sản xuất chung của huyện, chính sách của Nhà nước còn bất cập chưa bình đẳng đối với kinh tế ngoài quốc doanh.
Vì vậy, vấn đề giải quyết vốn cho nông dân là việc cấp thiết đến mức báo động, nó không đơn thuần là vấn đề kinh tế -xã hội mà còn là vấn đề chính trị nữa. Bên cạnh đó còn có nguyên nhân từ phía Ngân hàng: Ngân hàng chưa nhận thức đầy đủ những quan điểm của Đảng đối với chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, ít nhiều còn định kiến đối với hộ nông dân nhất là hộ nông dân cá thể trình độ quản lý và sử dụng vốn yếu kém, cho rằng hộ nông dân không cóa khả năng trả nợ, tâm trạng sợ đổ bể đè nặng lên tâm lý cán bộ Ngân hàng. Đội ngũ cán bộ Ngân hàng chưa thích ứng kịp thời về nhận thức, tâm lý và tổ chức thực hiện .
Năm 1992 trở về trước, đầu tư kinh tế hộ còn rất hạn chế. dựa trên các văn bản quy định của nhà nước về việc đầu tư tín dụng của Ngân hàng nông nghiệp huyện Kim Môn vẫn tập trung ưu tiên cho các tổ chức kinh tế trọng điểm, các ngành chủ chốt của huyện.
Song cơ cấu đầu tư tín dụng cũng được điều chỉnh một cách hợp lý trong hoàn cảnh kinh tế nhiều thành phần nhất là từ khi có nghị định 338/HĐBT về việc sắp xếp lại các doanh nghiệp thì mục tiêu đầu tư của Ngân hàng có trọng điểm, có hiệu quả hơn.
Cũng từ đây các doanh nghiệp thì mục tiêu đầu tư của Ngân hàng có trọng điểm, có hiệu quả hơn. Cũng từ đây các doanh nghiệp tư nhân lần lượt ra đời cùng với chính sách khoán ruộng đất đến hộ sản xuất, hộ sản xuất được công nhận là chủ thể sản xuất kinh doanh đó là một phương thức mới trong quản lý nông nghiệp; Nó thúc đẩy kinh tế phát triển tạo tiền đề quan trọng mở rộng tín dụng ở nông thôn: Đầu tư trực tiếp đến hộ sản xuất và các thành phần kinh tế quốc doanh và tập thể giảm đáng kể, dư nợ kinh tế hộ sản xuất và tư nhân cá thể tăng dần thay thế tỷ trọng cho vay kinh tế quốc doanh và tập thể trước đây .
Đến nay khách hàng chủ yếu và lớn nhất của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam nói chung, Ngân hàng nông nghiệp huyện Kinh Môn nói riêng là hộ nông dân. Do đó số lượng khách hàng của Ngân hàng nông nghiệp rất lớn, lại nằm rải rác trong khắp các thôn xóm của huyện . Để cho mọi người dân có nhu cầu về vốn để sản xuất kinh doanh đều đến được với Ngân hàng thì Ngân hàng không thể ngồi tại trụ sở của mình để chờ, mà ngược lại phải trực tiếp xuống tận các thôn xóm tìm họ.
Từ đó, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Kinh Môn xác định cho vay hộ nông dân bằng cách cho vay trực tiếp là chủ yếu. Ngoài ra việc đầu tư thông qua các đoàn thể của xã (Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh,Đoàn thanh niên ...) chiếm một tỷ lệ nhỏ .
Kể từ năm 1993 đến nay, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Kinh Môn đã sắp xếp lại đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng cho phù hợp với nhiệm vụ kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp huyện Kinh Môn là 35 người, trong đó có 13 người làm công tác tín dụng. Qua đó ta thấy Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Kinh Môn bố trí lực lượng cán bộ tín dụng chiếm tới gần 40 % tổng số cán bộ công nhân viên, đó là một lực lượng nòng cốt trong kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp. Tuy rằng so với quy định của công văn số 1411/NHNo - 06 ngày 27/6/2000 của Tổng giám đốc NHNo& PTNT - VN thì lực lượng cán bộ tín dụng phải chiếm 50 % tổng cán bộ công nhân viên .
Vì thực tế cán bộ tín dụng phải xuống tận thôn xã giao bán hàng với hy vọng làm sao để bán được số lượng hàng lớn nhưng chất lượng phải đảm bảo: Cụ thể là phải xuống thôn xã để thăm dò, tìm kiếm nhu cầu, đánh giá đúng được nhu cầu; làm được việc đó là đã tìm được đối tượng đầu tư đúng và qua đó còn đánh giá được khả năng an toàn vốn đầu tư - và đây chính là một trong những yếu tố quan trọng của chỉ tiêu chất lượng tín dụng .
Tình hình cho vay - Thu nợ - Dư nợ hộ sản suất
ở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Kinh Môn
Để thấy được một cách khái quát tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Kinh Môn ta có bảng dưới đây:
Tình hình cho vay - Thu nợ - Dư nợ hộ sản suất
ở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Kinh Môn từ 1998 đến nay
Biểu số 4 Đơn vị: Trđ.
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
99/98
00/99
I- Cho vay
31.327
40.292
54.191
128%
134%
1- Ngắn hạn
26.576
31.818
38.083
120%
122%
- Quốc doanh
-
-
-
-
-
- Hộ sản xuất
24.797
28.498
34.534
115%
121%
- Đối tượng khác
1.779
3.320
3.549
183%
105%
2- Trung, dài hạn
4.751
8.474
16.108
177%
192%
- Quốc doanh
-
-
-
-
-
- Hộ sản xuất
4.751
8.478
16.108
177%
192%
- Đối tượng khác
-
-
-
-
-
3- Phát sinh NQH
125
83
42
67%
51%
II- Thu nợ
29.181
36.634
46.925
125%
125%
1- Ngắn hạn
26.261
31.851
29.786
117%
95%
- Quốc doanh
400
-
-
-
-
- Hộ sản xuất
23.341
28.732
26.248
123%
93%
- Đối tượng khác
2.520
3.119
3.538
130%
114%
2- Trung, dài hạn
2.920
4.783
17.139
164%
338%
- Quốc doanh
-
-
-
-
-
- Hộ sản xuất
2.920
4.783
17.139
164%
338%
- Đối tượng khác
-
-
-
-
-
3- Trong đó NQH
184
119
63
66%
54%
III- Dư nợ
23.357
27.915
35.081
115%
130%
1- Ngắn hạn
18.734
18.701
27.098
- Quốc doanh
-
-
-
-
-
- Hộ sản xuất
17.895
17.461
25.747
99%
145%
- Đối tượng khác
839
1.240
1.351
133%
101%
2- Trung, dài hạn
4.623
9.214
7.983
178%
99%
- Quốc doanh
-
-
-
-
-
- Hộ sản xuất
4.623
9.214
7.983
178%
99%
- Đối tượng khác
-
-
-
-
-
3- Trong đó NQH
133
97
76
74%
79%
Để biết rõ tỷ trọng từng loại ngắn hạn, trung hạn, dài hạn so với tổng số trong cho vay - thu nợ - dư nợ ta có bảng sau:
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
I- Cho vay
1- Tỷ trọng cho vay ngắn hạn
85%
80%
72%
Trong đó hộ sản xuất chiếm
93%
90%
91%
2- Tỷ trọng cho vay trung, dài hạn
15,3%
20%
28%
Trong đó hộ sản xuất chiếm
100%
100%
100%
3- NQH phát sinh
0,4%
0,2%
0,07%
II- Thu nợ
1- Tỷ trọng cho vay ngắn hạn
93%
87%
66%
Trong đó hộ sản xuất chiếm
86%
90%
88%
2- Tỷ trọng cho vay trung, dài hạn
7%
13%
34%
Trong đó hộ sản xuất chiếm
100%
100%
100%
3- Trong đó NQH
0,6%
0,3%
0,13%
III- Dư nợ
1- Tỷ trọng cho vay ngắn hạn
81%
71%
78%
Trong đó hộ sản xuất chiếm
95%
94%
96%
2- Tỷ trọng cho vay trung, dài hạn
19%
29%
22%
Trong đó hộ sản xuất chiếm
100%
100%
100%
3- Trong đó NQH
0,5%
0,34%
0,2%
2.1- Về cho vay :
Ta thấy doanh số cho vay từ năm 1998 đến 2000 đều tăng lên; Nhìn chung đầu tư của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Kinh Môn cho các thành phần kinh tế phù hợp với phương hướng phát triển kinh tế của huyện đó là từng bước chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi chủ yếu phát triển cây ăn quả dài ngày (cây vải) và cải tạo ao hồ để nuôi ba ba, cá, rắn, ... xuất khẩu.
Nợ quá hạn phát sinh giảm đáng kể: Năm 1999 so với năm 1998 (67 %), năm 2000 so với năm 1999 (51%). Qua đó cho ta thấy chất lượng tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Kinh Môn là rất tốt.
+ Trong tổng doanh số cho vay thì cho vay hộ sản xuất chiếm tỷ trọng cao nhất ở tất cả các năm đều chiếm trên 90 % .
Năm 1998 chiến 95 %
Năm 1999 chiến 94 %
Năm 2000 chiếm 96 %
Kinh tế quốc doanh chỉ thu nốt nợ trong năm 1998 và không cho vay ra nữa .
+ Số lượt hộ sản xuất được vay Ngân hàng qua các năm .
Năm 1998 : 12.132 lượt hộ
Năm 1999 : 13.896 lượt hộ
Năm 2000 : 14.784 lượt hộ
Ta thấy số lượt hộ vay cũng tăng trong các năm
1999 so với 1998 1.764 lượt hộ bằng 15 %
2000 so với 1999 tăng 888 lượt hộ bằng 7 %
+ Dư nợ bình quân đầu người
1998 là 895 triệu đồng /người
1999 là 1.151 triệu đồng /người
2000 là 1.548 triệu đồng /người
+ Dư nợ bình quân cán bộ tín dụng
1998 là 2.409 triệu đồng / CBTD
1999 là 3.099 triệu đồng / CBTD
2000 là 4.168 triệu đồng / CBTD
Số biên chế không tăng nhưng dư nợ tăng nên bình quân dư nợ cũng tăng.
2.2- Cơ cấu cho vay :
Chủ yếu cho vay hộ sản xuất ( chủ yếu 90% ), ngắn hạn chiếm trên 80% nhưng đến cuối năm 2000 chỉ còn 78% . Như vậy ta thấy cơ cấu cho vay tương đối hợp lý và có xu thế tăng tỷ trọng đầu tư trung - dài hạn lên . Tuy nhiên so với nguồn vốn thì có phần chưa hợp lý lắm .
2.3- Thu nợ :
Doanh số thu nợ tương đương với doanh số cho vay chỉ thấp hơn chút ít nên dư nợ tăng lên . Thu nợ ngắn hạn mạnh hơn . Nhưng doanh số thu nợ của trung - dài hạn lại thấp.
Trong các năm Ngân hàng đều tích cực thu nợ quá hạn nên dư nợ quá hạn ở các năm đều có xu hướng giảm dần . Do công tác cho vay Ngân hàng đã làm tốt , cùng với sự phối kết hợp chặt chẽ của các cấp chính quyền với Ngân hàng thu nợ và thu nợ quá hạn , nợ khó đòi nên việc thu nợ không mấy khó khăn . Hơn nữa Ngân hàng tích cực huy động vốn để chủ động cho vay đáp ứng ngay nhu cầu vốn cho nông dân tạo điều kiện cho thu nợ đúng thời hạn và nhanh . Nói chung công tác thu nợ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Kinh Môn là tốt .
2.4- Chất lượng tín dụng :
Nợ quá hạn chiếm tỷ trọng rất thấp , cao nhất là năm 1998 cũng chỉ chiếm 0,5% so với tổng dư nợ và đến nay chỉ còn 0,2% . Qua đó cho ta thấy chất lượng tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Kinh Môn là rất tốt .
2.5 Dư nợ :
Dư nợ Tín dụng ngày một gia tăng ( xem số liệu ở bảng trên )
Năm 1999 so với năm 1998 là 115%
Năm 2000 so với năm 1999 là 130%
Qua đó ta có nhận xét về sử dụng vốn
+ Về cơ cấu cho vay theo thời hạn chưa hợp lý nhưng so với tình hình chung là được. Nếu Ngân hàng có điều kiện tăng thêm nguồn vốn dài hạn thì hợp lý hơn.
+ Cho vay hộ sản xuất là chủ yếu chiếm trên 90 %, không cho vay kinh tế quốc doanh, cho vay các đối tượng khác chỉ chiếm khoảng 5 % .
+ Chất lượng tín dụng tốt do Ngân hàng đã chú trọng đầu tư đúng đối tượng, đúng mục đích, định kỳ hạn nợ sát thực tế ... Nên trong kinh doanh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Kinh Môn đã tránh được rủi ro, không những cho Ngân hàng và cả cho khách hàng. ( Nợ quá hạn chỉ chiếm dưới 1% trong tất cả các năm kể từ năm 1998 đến nay).
III . Thực trạng cho vay hộ sản xuất ở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Kinh Môn từ năm 1998 đến nay
1 . Kết quả cho vay hộ sản xuất ở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Kinh Môn
1.1. Phân tích tình hình cho vay - thu nợ - dư nợ hộ sản xuất:
Trong những năm qua Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Kinh Môn rất coi trọng chất lượng tín dụng, và đã thực hiện cho vay trực tiếp đến hộ sản xuất là chủ yếu, thực hiện khoán cho từng cán bộ tín dụng về chỉ tiêu cho vay - thu nợ - dư nợ và tỷ lệ nợ quá hạn, có chế độ thưởng phạt kịp thời nghiêm minh. Từ đó khuyến khích được cán bộ tín dụng phải tự nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, trình độ giao tiếp, thận trọng khi thẩm định, lựa chọn khách hàng và quyết định cho vay ...
Để thu hút khách hàng và đầu tư có chất lượng cao tăng thu nhập. Trong những năm gần đây Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Kinh Môn luôn đứng đầu về chất lượng tín dụng và thu nhập so với tỉnh .
Quy mô hoạt động ngày càng tăng, tuy nhiên kết cấu cho vay chưa hợp lý lắm. Hiện Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Kinh Môn đang có hướng điều chỉnh dần cho phù hợp với kết cấu nguồn vốn .
Để biết được tình hình cho vay - thu nợ - dư nợ hộ sản xuất của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Kinh Môn ta có bảng sau:
Tình hình Cho vay - Thu nợ - Dư nợ hộ sản xuất của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Kinh Môn từ năm 1998 đến nay.
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
99/98
00/99
I- Cho vay
29.548
36.972
50.642
114%
128%
1- Ngắn hạn
24.797
28.498
34.534
115%
121%
2- Trung, dài hạn
4.751
8.474
16.108
177%
192%
II- Thu nợ
26.261
33.515
43.387
119%
133%
1- Ngắn hạn
23.341
28.732
26.248
123%
93%
2- Trung, dài hạn
2.920
4.783
17.139
164%
338%
III- Dư nợ
22.518
26.675
33.370
115%
130%
1- Ngắn hạn
17.895
17.461
25.747
99%
145%
2- Trung, dài hạn
4.623
9.214
7.983
178%
99%
3- Trong đó NQH
13
87
70
713%
81%
a- Cho vay :
Như phần sử dụng nguồn đã đã nêu ở phần khái quát hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Kinh Môn thì trong cho vay chủ yếu là hộ sản xuất (chiếm trên 90 %). Kinh tế hộ sản xuất đã trở thành đối tượng chính của hoạt động tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Kinh Môn, hộ nông dân là khách hàng chính của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Kinh Môn.
Khái quát ở mục trên cho thấy Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Kinh Môn qua thống kê ở phần số hộ được vay vốn Ngân hàng chiếm đến 85 % so với tổng số hộ trong huyện.
Nhìn vào số liệu cho thấy doanh số cho vay năm sau so với năm trước tăng lên đặc biệt là năm 2000 so với năm 1999 tăng 13.670 triệu đồng bằng 48 %. Trong đó ngắn hạn có xu thế giảm còn trung dài hạn có xu thế tăng lên. Thống kê tỷ trọng doanh số cho vay ngắn hạn và trung dài hạn theo số liệu bảng trên ta có như sau:
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
D.số Cho vay ngắn hạn/Tổng D.số Cho vay
93%
90%
91%
D.số CV trung, dài hạn /Tổng D.số Cho vay
15,3%
20%
28%
Đầu tư ngắn hạn thì giảm từ 93 % xuống 91 %, trung dài hạn thì tăng 15 % lên 28 %. Đầu tư trung dài hạn chủ yếu là cho vay để cải tạo và trồng mới vườn vải thiều, cải tạo ao hồ nuôi thả cá, ba ba, ... Nhằm chuyển đối cơ cấu cây trồng theo phương hướng phát triển kinh tế của huyện . Rõ ràng đã đầu tư đúng hướng nên hiệu quả sử dụng vốn chắc chắn sẽ tốt. tuy nhiên vấn đề ở đây đòi hỏi phải có thêm nguồn vốn trung dài hạn.
b- Thu nợ :
Công tác thu nợ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Kinh Môn rất tốt, tăng vòng quay sử dụng vốn kể cả ngắn và trung dài hạn. Năm 2000 thu nợ vốn trung dài hạn cao so với năm 1999 tăng 12.356 triệu đồng bằng 37 % thể hiện thời gian này nợ đến hạn lớn và Ngân hàng đã thu nợ róc vì không tăng phát sinh nợ quá hạn. Và trong thời kỳ này Ngân hàng đã tích cực cho vay trung dài hạn cho nên dư nợ trung dài hạn trong kỳ không giảm. đó là một cố gắng lớn vừa tạo nguồn vừa cho vay ra.
c- Dư nợ :
Dư nợ tăng trưởng qua các năm. Cả thu nợ ngắn hạn và trung dài hạn đều tốt trong đó nợ quá hạn thấp (dưới 1 %) .
Tóm lại : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Kinh Môn tập trung đầu tư cho hộ sản xuất là đúng hướng trên một địa bàn mà đặc điểm kinh tế thuần nông phát huy được khả năng tiềm tàng cũng như ưu thế trước mắt, thu được hiệu quả trong kinh doanh, tạo điều kiện phát triển kinh tế trong nông nghiệp.
1.2- Tình hình cho vay - thu nợ - dư nợ hộ sản xuất theo ngành nghề :
Như phần đặc điểm chung của huyện Kinh Môn đã nêu; Đây là huyện thuần nông, ngành nghề khác không đáng kể chỉ chiếm khoảng 5% trong tổng thu nhập của huyện, ngành trồng trọt chủ yếu là trồng cây lúa nước, hoa màu và cây đặc sản (cây vải thiều),chăn nuôi: Gà, vịt, lợn, cá,ba ba ... trong đó trồng trọt chiếm khoảng 70 %, chăn nuôi chiếm khoảng 25 %, ngành nghề khác chiếm 5%.
Để thấy được tình hình cho vay - thu nợ - dư nợ hộ sản xuất theo ngành nghề của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Kinh Môn ta có bảng sau:
Tình hình cho vay - thu nợ - dư nợ hộ sản xuất theo ngành nghề của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Kinh Môn từ năm 1998 đến nay: Đơn vị: Trđ
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
99/98
00/99
I- Cho vay
29.548
36.972
50.642
114%
128%
1- Ngắn hạn
24.797
28.498
34.534
115%
121%
- Trồng trọt
15.148
18.079
21.701
120%
130%
- Chăn nuôi
7.535
8.038
10.040
110%
125%
- Đối tượng khác
2.114
2.381
2.793
135%
140%
2- Trung, dài hạn
4.751
8.474
16.108
177%
192%
- Trồng trọt
3.420
5.926
11.605
114%
295%
- Chăn nuôi
1.331
2.548
4.403
109%
303%
- Đối tượng khác
-
-
-
-
-
II- Thu nợ
26.261
33.515
43.387
119%
133%
1- Ngắn hạn
23.341
28.732
26.248
123%
93%
- Trồng trọt
16.005
18.082
16.297
112%
90%
- Chăn nuôi
5.460
8.407
7.354
147%
89%
- Đối tượng khác
1.876
2.180
2.597
129%
140%
2- Trung, dài hạn
2.920
4.783
17.139
164%
338%
- Trồng trọt
2.090
1.338
11.915
67%
858%
- Chăn nuôi
830
3991
4.224
408%
124%
- Đối tượng khác
-
4
-
-
-
III- Dư nợ
22.518
26.675
33.370
115%
130%
1- Ngắn hạn
17.895
17.461
25.747
99%
145%
- Trồng trọt
11.187
11.174
16.678
99,8%
144%
- Chăn nuôi
5.948
5.589
8.200
94%
147%
- Đối tượng khác
760
798
869
108%
119%
2- Trung, dài hạn
4.623
9.214
7.983
178%
99%
- Trồng trọt
3.5131
6.048
5.738
172%
95%
- Chăn nuôi
1.106
2.166
2.345
195%
108%
- Đối tượng khác
4
Tỷ trọng cho vay - thu nợ - dư nợ hộ sản xuất theo ngành nghề của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Kinh Môn từ năm 1998 đến nay : Đơn vị: Trđ
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
I- Cho vay
1- Ngắn hạn
84%
85%
70%
- Trồng trọt
63%
65%
64%
- Chăn nuôi
33%
31%
31%
- Đối tượng khác
3,5%
4%
4,7%
2- Trung, dài hạn
17%
16%
31%
- Trồng trọt
72%
73%
72%
- Chăn nuôi
28%
27%
28%
- Đối tượng khác
II- Thu nợ
1- Ngắn hạn
88%
90%
63%
- Trồng trọt
70%
64%
63%
- Chăn nuôi
26,4%
32,2%
31,3%
- Đối tượng khác
3,6%
3,8%
5,7%
2- Trung, dài hạn
12%
10%
37%
- Trồng trọt
72%
30%
74%
- Chăn nuôi
28%
70%
26%
- Đối tượng khác
0,08%
-
III- Dư nợ
1- Ngắn hạn
80%
70%
77%
- Trồng trọt
65%
66%
66,4%
- Chăn nuôi
32%
31%
31%
- Đối tượng khác
3%
3%
2,6%
2- Trung, dài hạn
20%
30%
23%
- Trồng trọt
76%
74%
71%
- Chăn nuôi
24%
26%
29%
- Đối tượng khác
Cho vay:
Nhìn vào kết cấu cho vay hộ sản xuất ta thấy doanh số cho vay tăng lên không ngừng, năm 2000 so với năm 1999 đạt 128 % trong đó ngẵn hạn 121% trung dài hạn 192 %.
Trong đầu tư ngắn hạn chủ yếu cho vay trồng trọt chiếm gần 70 % chăn nuôi 30 % còn lại đối tượng khác không đáng kể (dưới 5 %) trồng trọt chủ yếu là cho vay chi phí giống, phân, thuốc trừ sâu, chi phí dịch vụ khác cho lúa và hoa màu. Trong chăn nuôi cho vay giống, thức ăn gia súc cho lợn , gà, cá, vịt, ba ba ... đối tượng khác gồm ngành nghề thủ công mỹ nghệ dịch vụ sản xuất nông nghiệp . ..
Trong đầu tư trung dài hạn : Chủ yếu là trồng cây đặc sản, cải tạo ao hồ đầm để nuôi cá, kết hợp trồng cây ăn quả, đầu tư máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Tỷ trọng đầu tư ngắn hạn cho hộ sản xuất ngày càng tăng phù hợp với phương hướng phát triển kinh tế của Nhà nước theo Nghị định số 09 của Chính Phủ về chính sách từng bước chuyển dịch lao động nông nghiệp sang các ngành phi nông nghiệp, thủ công mỹ nghệ, chế biến ... Thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa trong nông nghiệp nông thôn đây là hướng đi phù hợp .
b- Thu nợ:
Doanh số thu nợ tương đương với doanh số cho vay ra nhưng thu nợ trung dài hạn chậm hơn do chưa đến hạn. Nói chung là không bị đọng ở ngành nghề nào cho nên nợ quá hạn thấp. Có thể nói công tác thu nợ tốt. So với tỉnh là huyện đứng đầu trong thu nợ .
c- Dư nợ :
Dư nợ hộ sản xuất so với các huyện khác trong tỉnh là tương đối cao, bình quân đầu người năm 1998 : 895 triệu động, năm 2000: 1.548 triệu đồng/người, bình quân cán bộ tín dụng năm 1998 : 2.409 triệu đồng, năm 2000: 4.168 triệu đồng/người.
Nhưng điều đáng nói ở đây là dư nợ lành mạnh đều có khả năng thu hồi tốt. Tỷ trọng trồng trọt chiếm trên 60 %, chăn nuôi 30 %, đầu tư khác 3 - 4 %. ta thấy tỷ trọng các loại dư nợ tương đối hợp lý so với tỷ trọng ngành nghề và thu nhập từ các ngành nghề đã nêu ở phần trên .
2- Tình hình nợ quá hạn cho vay hộ sản xuất :
Như trên phần cho vay - thu nợ - dư nợ đã nói nguyên nhân nợ quá hạn ở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Kinh Môn thấp là do Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Kinh Môn đã thực hiện cho vay đúng đối tượng, đúng mục đích, đúng quy trình, kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay chặt chẽ, thu hồi trước hạn ngay những món phát hiện ra sử dụng sai mục đích, sai đối tượng hay những món có hiện tượng khó đòi, mất vốn ... do kiểm tra phát hiện ra nên tỷ lệ nợ quá hạn, khó đòi rất thấp, chất lượng tín dụng cao.
Phân tích nợ quá hạn cho vay hộ sản xuất Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Kinh Môn từ 1998 đến nay:
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
Tổng dư nợ
22.518
26.675
33.370
Trong đó nợ quá hạn
12
86
70
Tỷ lệ nợ quá hạn
0,05%
0,34%
0,2%
Dư nợ là một chỉ tiêu tín dụng tổng hợp, nhưng tỷ lệ nợ quá hạn mới phảm ánh được chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Trong những năm từ 1998 đến nay được thể hiện ở bảng trên. Ta thấy dư nợ thì tăng tốc độ cao, tỷ lệ nợ quá hạn lại giảm . Tuy nhiên đến cuối năm 2000 nợ quá hạn giảm 30 triệu đồng nhưng mới chỉ bằng 0,11% nhưng dư nợ lại tăng đáng kể (+ 6.695 triệu đồng) càng thể hiện chất lượng tín dụng tốt.
Nói chung là tỷ lệ quá hạn cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Kinh Môn thấp so với mức bình quân chung của tỉnh và ngành. Cho nên có thể kết luận chất lượng tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Kinh Môn là tốt. Điều này thể hiện việc cho vay hộ sản xuất (cho vay trực tiếp đến từng hộ) và chế độ thưởng phạt nghiêm minh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Kinh Môn là có hiệu quả cao tránh được rủi ro .
3 . Quy trình cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Kinh Môn:
Hiện nay Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Kinh Môn đang áp dụng cho vay theo tài khoản cho vay thông thường hay cho vay từng món , từng lần.
a- Về đối tượng cho vay :
- Cho vay ngẵn hạn (Dưới 12 tháng) gồm : Cho vay các chi phí như:
Giống phân bón , thuốc trừ sâu, thủy lợi phí, con giống, thức ăn gia súc, thuốc phòng chữa bệnh cho gia súc ...
- Cho vay trung - dài hạn (trên 12 tháng) gồm: cây lâu năm (dài ngày), cây dược liệu, cây công nghiệp, con (trâu, bò, cày kéo, sinh sản, lợn sinh sản...) xây dựng chuồng trại chăn nuôi đại gia súc, cải tạo vườn tạp thành vườn cây lâu năm, trồng mới vườn cây theo chương trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng,cải tạo khoanh vùng ao hồ trồng cây ăn quả, thả cá, cho vay phương tiện vận chuyển, máy móc thiét bị phục vụ nông nghiệp ...
b- Thủ tục cho vay :
- Người vay phải có đơn xin vay trong đơn phải có xác nhận của chính quyền địa phương về tư cách pháp nhân, về phẩm chất đạo đức ... nội dung trong đơn phải nêu được nhu cầu vốn đầu tư trong đó vốn tự có tham gia bao nhiêu,vốn vay Ngân hàng bao nhiêu, thời hạn xin vay và cam kết trả nợ .
Dự án cho vay: Nếu là hộ loại I thì sổ vay vốn kiêm luôn cả dự án. trong dự án phải nêu được tổng thu nhập trước khi vay vốn. Phần tăng thu nhập sau khi vay vốn; đây là cơ sở để tính hiệu quả vốn đầu tư và hiệu quả vốn vay. Ngoài ra còn một số các yếu tố khác như tài sản thế chấp, nơi cung cấp vật tư, tiêu thụ sản phẩm ...
Riêng đối với hộ loại II kinh doanh theo luật định thì dự án vay vốn được tính toán một cách cụ thể đầu vào, đầu ra, tích lũy... còn đối với những hộ được vay vốn trung dài hạn (WB, CFD,2561...) thì dự án phải đảm bảo những yêu cầu sau:
+ Tên dự án
+ Địa điểm dự án
+ Tổng nhu cầu đầu tư
Trong đó: Vốn tự có
Vốn vay Ngân hàng
+ Thời gian xin vay
+ Lãi suất tiền vay
+ Giá trị tài sản thế chấp
+ Tình hình tài chính
+ Thời gian thu hồi vốn
+ Quy mô dự án
+ Nhận xét và đánh giá dự án
c- Quy trình cho vay :
+ Nhận hồ sơ ban đầu của hộ vay vốn: Người cần vay vốn phải trực tiếp làm đơn gửi đến Ngân hàng. Ngân hàng nhận được đơn phân theo địa bàn quản lý của từng cán bộ tín dụng . Để giao đơn cho cán bộ tín dụng .Cán bộ tín dụng khi nhận được đơn xin vay của khách hàng hợp lệ hợp pháp (có xác nhận UBND xã). Cán bộ tín dụng phải trực tiếp đến từng hộ có đơn xin vay vốn để thẩm định, kiểm tra tất cả các yếu tố nêu trong đơn, dự án sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính... có đúng như trong đơn hay không (Có thể phỏng vấn trực tiếp, hoặc thông qua UBND xã, trưởng thôn, bà con xng quanh, bạn hàng...) sau khi thẩm định thấy có đủ điều kiện vay vốn cán bộ tín dụng sẽ hẹn ngày làm thủ tục vay vốn tại UBND xã.
+ Cán bộ tín dụng hướng dẫn hộ vay vốn làm thủ tục hồ sơ:
Căn cứ vào nhu cầu vay, khả năng vốn tự có tham gia, khả năng trả nợ Ngân hàng để xác định số tiền cho vay sao cho bù đắp được nhu cầu thếu vốn của hộ vay nhưng phải thỏa mãn có điều kiện, Nguyên tắc quy định trong chế độ cho vay đối với hộ sản xuất. trực tiếp huớng dẫn khách hàng lâp thủ tục: Hộ loại I thì lập sổ vay vốn, ( nếu là vay lần đầu hoặc vay nhiều nhiều lần nhưng sổ vay vốn đã hết phần ghi theo dõi cho vay - thu nợ - dư nợ), vay lần thứ 2 trở đi mà số vay vốn mà số vẫn còn chỗ ghi theo dõi cho vay - thu nợ - dư nợ thì không phải lập sổ mới mà dùng luôn sổ cũ đã vay lần đầu ( trường hợp hộ vay phải thế chấp tài sản vay vốn theo QĐ số 67/1999 QĐ - TTg ngày 30/3/1999 thì giá trị tài sản thế chấp được đánh giá theo giá thị trường tại thời điểm vay tiền).
Tất cả các thủ tục như sổ vay vốn (hoặc hợp đồng vay vốn), tờ khai tài sản thế chấp, dự án sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của hộ ... phải có đầy đủ chữ ký của ng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0248.doc