Tập trung và huy động vốn nhàn rỗi ở các vùng kinh tế phát triển thuộc mạng lưới kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn Thương Tín(TPHCM), đưa về phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế và góp phần cải thiện môi trường sống ở các tỉnh miền Tây Nam Bộ là một trong những định hướng phát triển chiến lược của Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín(TPHCM).
Để thuận lợi trong việc thực hiện các định hướng nêu trên và cũng đồng thời Cần Thơ cũng được ví như là thủ đô(Tây Đô) của khu vực miền Tây Nam Bộ, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long. Vì những thực tế đó, vào ngày 31/12/2001 Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cần Thơ, gọi tắt là Sacombank Cần Thơ, chính thức khai trương và đưa vào hoạt động. Mở ra một hướng phát triển mới của Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín tại khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long với tầm hoạt động rộng khắp địa bàn thành phố Cần thơ và các tỉnh lân cận, từ đó góp phần tạo nền tảng cho các đơn vị kế thừa phát triển sau này
32 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3106 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tín dụng ngân hàng - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trường tiền tệ :
Đây là lãi suất được thực hiện giữa các ngân hàng trên thị trường tiền tệ. trong hoạt động đi vay và cho vay có thời hạn, mức lãi suất này được ấn định theo quy luật cung cầu theo các kỳ hoàn trả khác nhau và theo dự đoán tăng giảm lãi suất trên thị trường.
-lãi suất sàn và lãi suất trần:
Là mức lãi suất cao nhất hoặc thấp nhất do ngân hàng trung ương ấn định cho các ngân hàng thương mại , để ngân hàng thương mại đưa ra mức lãi suất phù hợp trong hoạt động tín dụng của mình nhằm đảm bảo thống nhất các hoạt động tín dụng trong trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa:
lãi suất danh nghĩa: còn gọi là lãi suất bề ngoài hay lãi suất danh định, là lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa người đi vay và người cho vay về một số vốn nào đó.
Lãi suất thực : là lãi suất được vận hành trong một không gian và thời gian, trong đó giả định lạm phát luôn luôn bằng không. Hay nói cách khác, là lãi suất sau khi loại trừ sự biến động giá trị tiền tệ ( lạm phát).
Công thức: R= I -Pe
Vì vậy, trong điều kiện có lạm phát, chính lãi suất thực chứ không phải lãi suất danh nghĩa ảnh hưởng tới đầu tư,đến phân phối thu nhập giữa những con nợ và chủ nợ và các dòng chảy về vốn.
4 hiệu quả tín dụng :
4.1 khái niệm:
Hiệu quả tín dụng là việc quản lí và sử dụng ( cho vay) một cách hiệu quả nhất tạo ra những khoản lời cho ngân hàng và đảm bảo mục tiêu cung cấp nguồn vốn cho các doanh nghiệp đầu tư phát triển qua đó góp phần vào phát triển kinh tế của toàn xã hội, bên hiệu quả của tín dụng còn thể hiện qua việc hạn chế tất cả các rủi ro có thể xãy ra đối với các khoản cho vay để tránh gây ra tổn thất cho ngân hàng.
4.2 các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dung của ngân hàng:
- Doanh số cho vay trong kì: là tổng số tiền đã cho khách hàng vay trong kì.
Danh số cho vay phản ánh kết quả về việc phát triển, mở rộng hoạt động cho vay và tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng. Nếu như các yếu tố khác cố định thì doanh số cho vay càng cao phản ánh việc mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng càng tốt, ngược lại doanh số cho vay của ngân hàng giảm trong khi cố định các yếu tố khác thì hoạt động của ngân hàng là không tốt.
- chỉ tiêu dư nợ cho vay: phản ánh tổng nợ cho vay của ngân hàng tại một thời điểm nhất định thường là cuối chu kì kinh doanh. Tổng nợ cho vay bao gồm tổng dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn. Tổng nợ cho vay cao và tăng trưởng phản ánh một phần hiệu quả hoạt động tín dụng là tốt và ngược lại nếu tổng dư nợ tín dụng thấp, thì ngân hàng không có khả năng mở rộng hoạt động cho vay hay mở rộng thị phần, khả năng tiếp thị cảu ngân hàng kém. Tuy nhiên tổng dư nợ cao chưa chắc đã phản ảnh hiệu quả tín dụng của ngân hàng là cao vì đôi khi nó là biểu hiện cho sự tăng trưởng nóng của hoạt động tín dụng, vượt quá khả năng về vốn cũng như khả năng kiểm soát rủi ro của ngân hàng, hoặc mức dư nợ cao, hoặc tốc độ tăng trưởng nhanh do mức lãi suất cho vay của ngân hàng thấp hơn so với thị trường dẫn đến tỷ suất lợi nhuận giảm:
-tỷ lệ nợ = (danh số nợ/ doanh số cho vay)*100
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân hàng. Nó phản ánh trong một thời kì nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì ngân hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn. Tỷ lệ này càng cao càng tốt.
vòng vay vốn = ( doanh số thu nợ/ dư nợ bình quân)
chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. vòng vay vốn càng nhanh được coi là tốt và việc đầu tư được an toàn.
tỉ lệ nợ quá hạn = dư nợ quá hạn/ tổng dư nợ cho vay
nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc lãi đã quá hạn. Một cách tiếp cận khác, nợ quá hạn là những khoản nợ không hoàn trả đúng hạn, không được phép và không đủ điều kiện gia hạn nợ. các khoản nợ quá hạn bao gồm:
+ Nợ cần chú ý.
+ Nợ dưới tiêu chuẩn
+ Nợ nghi ngờ
+ có khả năng mất vốn
Chỉ tiêu này cho biết việc khách hàng không thực hiện được việc trả nợ đúng hạn theo cam kết. tỉ lệ này cao phản ánh tình hình tín dụng của PGD có chất lượng thấp.
tỉ lệ nợ xấu= dư nợ xấu/ tổng dư nợ cho vay
Nợ xấu ( nợ có vấn đề, nợ không lành mạnh, nợ khó đòi…) là những khoản mang các đặc trưng sau:
+ khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam kết này đã hết hạn.
+ tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến có khả năng ngân hàng không thu hồi được tiền gốc và lãi.
+ tài sản đảm bảo ( thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị …. Mãi không đủ trang trải nợ gốc và lãi.
+ thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày.
các khoản nợ xấu bao gồm:
nợ dưới tiêu chuẩn
nợ nghi ngờ
nợ có khả năng mất vốn.
5 Quy trình, thủ tục khi cho vay tín dụng của ngân hàng: gồm có các bước sau:
5.1 Lập hồ sơ vay vốn:
Do các cán bộ ở ngân hàng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng. Các thông tin cần có cho một bộ hồ sơ vay vốn như:
+ Năng lực pháp lí, năng lực hành vi dân sự của khách hàng.
+ Khả năng sử dụng vốn vay.
+ Khả năng hoàn trả nợ vay( bao gồm vồn + lãi).
5.2 phân tích tín dụng:
Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và khả năng tương lai của khách hàng trong việc sử dụng vốn vay-và hoàn trả nợ vay. Mục tiêu của việc xác định này để:
+ Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi roc ho ngân hàng, dự đoán khả năng khả năng khắc phục rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm rủi ro, và hạn chế tối đa các tổn thất cho ngân hàng.
+ Phân tích những thông tin thu được từ việc lập hồ có tính chân thật hay không,từ đó nhận xét thái độ thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho việc ra quyết định cho vay.
5.3 Đưa ra quyết định cho vay:
Dựa vào việc phân tích tín dụng như trên, ngân hàng sẽ đưa quyết định cho vay hay từ chối đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng. Các sai lầm thường mất phải khi đưa ra quyết định:
+ đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt.
Cả hai sai lầm này đều ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng, ảnh hưởng tới uy tín của ngân hàng.
5.4 Giải ngân:
Ngân hàng sẽ phát tiền cho khách hàng theo hạn mức tín dụng đã kí kết trong hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc: phải rắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích của việc sử dụng vốn vay của khách hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng tạo sự thuận lợi, tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng.
5.5 Giám sát tín dụng:
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của khách hàng… để đảm bảo khả năng thu nợ.
5.6 thanh lí hợp đồng tín dụng:
Ngân hàng sẽ tiến hành thanh lí các hợp đồng tín dụng đối với khách hàng khi nó đã hết hạn.
Chương 2:Tình hình hoạt động của Sacombank Cần Thơ:
Đôi nét về Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank):
Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) được thành lập vào năm 1991 trên cơ sở hợp nhất 4 tổ chức tín dụng tại TP.HCM (Ngân hàng Phát Triển Gò Vấp và sáp nhập ba Hợp tác xã Tín dụng là Tân Bình, Lữ Gia và Thành Công) với các nhiệm vụ chính là huy động vốn, cấp tín dụng và thực hiện các dịch vụ ngân hàng.
Mức vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ VND, đến cuối năm 2008, Sacombank đã tăng vốn điều lệ lên 5.188 tỷ VND, và trở thành ngân hàng thương mại cổ phần có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam. Hiện nay, vốn điều lệ của Sacombank đã tăng lên 6.700 tỷ VND và vốn tự có là 9.498 tỷ VND. Từ một Hội Sở và 3 Chi nhánh lúc ban đầu, đến nay Sacombank đã có hơn 300 Chi nhánh và Phòng giao dịch tại 45/63 tỉnh thành trong cả nước, 1 Văn phòng đại diện tại Trung Quốc, 1 Chi nhánh tại Lào và 1 Chi nhánh tại Campuchia. Ngoài ra, Sacombank có 10.978 đại lý thuộc 306 ngân hàng tại 81 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Về nhân sự, hiện tại Sacombank có đội ngũ nhân viên gần 7.400 cán bộ nhân viên trẻ năng động và sáng tạo.Hiện nay, Sacombank đã có sự tham gia góp vốn của 3 cổ đông nước ngoài: Công ty Tài chính Quốc tế (IFC) trực thuộc Ngân hàng Thế giới (World Bank), Quỹ đầu tư Dragon Financial Holdings (Anh Quốc), Ngân hàng ANZ. Ngoài 3 cổ đông nước ngoài nói trên và các cổ đông là các nhà kinh doanh trong nước, Sacombank là Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần có số lượng cổ đông đại chúng lớn nhất Việt Nam với hơn 9.000 cổ đông.
Sacombank là một trong những ngân hàng rất thành công trong lĩnh vực tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ và chú trọng đến dòng sản phẩm dịch vụ phục vụ khách hàng cá nhân.
Hiện tại ngân hàng Sacombank vẫn đang nỗ lực không ngừng nhằm đạt được sự tín nhiệm tuyệt đối của khách hàng, đối tác trong và ngoài nước. Không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, mang lại lợi ích và sự an tâm cho khách hàng. Bên cạch đó, Sacombank cũng ngày càng khẵng định uy tín của mình trên trường quốc tế, để từ đó thu hút được các nguồn đầu tư lớn của các tổ chức nước ngoài, kêu gọi sự hợp tác quốc tế, mở rộng quy mô mạng lưới kinh doanh, đầu tư nước ngoài. Sacombank còn nổ lực không ngừng để giúp nhà nước thực thi các chính sách của mình, góp phần điều tiết và phát triển nền kinh tế non trẻ. Tham gia thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế của nhà nước, giải quyết được một phần vấn đề về việc làm của người dân. Trong thời gian tơi, bằng những nổ lực và quyết tâm của mình, Sacombank sẽ sớm đạt được nhiều thành công, thu được ngày càng nhiều các danh hiệu cao quý của các tổ chức bình chọn nổi tiếng thế giới, chở thành ngân hàng đứng đầu Việt Nam.
Danh hiệu quốc tế năm 2010
Tổ chức bình chọn
Ngân hàng có dịch vụ ngoại hối tốt nhất Việt Nam năm 2010
Global Finance
Ngân hàng có dịch vụ quản lý tiền mặt tốt nhất Việt Nam 2010
The Asset (Hong Kong)
Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam năm 2009
The Asian Banker
Ngân hàng phát triển những sản phẩm dịch vụ mới thanh toán qua thẻ Visa tại thị trường Việt Nam
Tổ chức thẻ quốc tế Visa
Một trong năm Ngân hàng có doanh số giao dịch thanh toán thẻ Visa lớn nhất tại Việt Nam từ năm 2005 – 2009
Tổ chức thẻ quốc tế Visa
Nguồn: website www.sacombank.com.vn
Khái quát về Sacombank Cần Thơ:
II.1. Quá trình hình thành
Tập trung và huy động vốn nhàn rỗi ở các vùng kinh tế phát triển thuộc mạng lưới kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn Thương Tín(TPHCM), đưa về phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế và góp phần cải thiện môi trường sống ở các tỉnh miền Tây Nam Bộ là một trong những định hướng phát triển chiến lược của Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín(TPHCM).
Để thuận lợi trong việc thực hiện các định hướng nêu trên và cũng đồng thời Cần Thơ cũng được ví như là thủ đô(Tây Đô) của khu vực miền Tây Nam Bộ, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội… của khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long. Vì những thực tế đó, vào ngày 31/12/2001 Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cần Thơ, gọi tắt là Sacombank Cần Thơ, chính thức khai trương và đưa vào hoạt động. Mở ra một hướng phát triển mới của Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín tại khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long với tầm hoạt động rộng khắp địa bàn thành phố Cần thơ và các tỉnh lân cận, từ đó góp phần tạo nền tảng cho các đơn vị kế thừa phát triển sau này.
Sacombank Cần Thơ chính thức đi vào hoạt động ngày 31/12/2001, trên cơ sở sáp nhập giữa Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Nông Thôn Thạnh Thắng và Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín dựa trên các văn bản sau:
- Công văn số 2583/UB, ngày 24/10/2001 của Ủy ban nhân dân Thành Phố Cần Thơ chấp nhận cho Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín mở chi nhánh cấp 1 tại Thành Phố Cần Thơ.
- Quyết định số 1325/QĐ-NHNN, ngày 24/10/2001 của thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam, chuẩn y việc sáp nhập Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Nông Thôn Thạnh Thắng và Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín.
- Quyết định số 280/2001/QĐ-HĐQT, ngày 25/10/2001 của Hội đồng quản trị Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín về việc thành lập Chi nhánh cấp 1 Cần Thơ.
-Sacombank Cần Thơ hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động Chi nhánh số 5703000023.01 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư tỉnh Cần Thơ cấp ngày 25/10/2001.
-Quyết định số 102/2002/QĐ-HĐQT ngày 26/10/2001 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín về việc dời trụ sở cấp 1 từ 13APhan Đình Phùng, P.Tân An, Q.Ninh Kiều, TP.Cần Thơ về số: 34A2 KCN TràNóc I, P.Trà Nóc, Q.Bình Thủy, TP.CT.
Khái quát Mục tiêu và chức năng của chi nhánh Sacombank Cần Thơ:
Nhiệm vụ và chức năng chính của Sacombank Cần Thơ là thực hiện việc kinh doanh tiền tệ - tín dụng và làm dịch vụ ngân hàng trên địa bàn như các chi nhánh cấp 1 khác. Sacombank Cần Thơ còn hướng đến mục tiêu chở thành trung tâm huấn luyện, trung tâm điều hòa vốn, trung tâm quản lý máy tính phân vùng tập trung, trung tâm của hệ thống kiểm tra kiểm toán nội bộ và là trung tâm nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học và tiến bộ công nghệ trong lĩnh vực ngân hang, vào loại bật nhất của khu vực.
Sacombank Cần Thơ hoạt động theo nguyên tắc:
- Tự cân đối thu nhập, chi phí, có lãi nội bộ sau khi tính đủ các khoản chi phí và lãi điều hòa vốn nội bộ.
- Có bảng cân đối tài khoản riêng.
- Được để tồn quỹ qua đêm.
Cơ cấu tổ chức:
Giám đốc chi nhánh: là người phụ trách và chịu trách nhiệm với tổng giám đốc về kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Giám đốc chi nhánh là chức danh thuộc thẩm quyền bổ nhiệm, bãi nhiệm của Hội đồng quản trị ngân hàng. Giám đốc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chức danh theo sự ủy quyền của Tổng Giám đốc và được phép ủy quyền lại một phần nhiệm vụ, quyền hạn của mình cho cán bộ nhân viên thuộc quyền nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện của người được ủy quyền thực hiện.
Phó giám đốc: có chức năng giúp Giám đốc theo sự ủy quyền của Giám đốc.
Phòng hổ trợ kinh doanh: có chức năng quản lý tín dụng, thanh toán quốc tế, và sử lý giao dịch.
Phòng doanh nghiệp: Có chức năng quản lý thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo các sản phẩm cụ thể; tiếp thị và quản lý khách hàng; chăm sóc khách hàng doanh nghiệp và một số chức năng khác.
Phòng cá nhân: Có chức năng và nhiệm vụ tương tự như phòng doanh nghiệp nhưng đối với khách hàng là cá nhân.
Phòng
giao dịch
Giám đốc
Phó
Giám đốc
Phòng
Doanh Nghiệp
Phòng
Cá Nhân
Phòng
Hổ Trợ Kinh Doanh
Phòng
Kế Toán & Quỹ
Phòng
Hành Chánh
Bộ phận
quản lý
tín dụng
Bộ phận
thanh toán quốc tế
Bộ phận
xử lý
Bộ phận
Kế toán
Bộ phận
Quỹ
Bộ phận Thẩm Định
Bộ phận thẩm định: thẩm định các hồ sơ cấp tín dụng theo quy trình tín dụng quy định.
Sơ đồ 1. Cơ cấu tổ chức của Sacombank Cần Thơ
Nguồn: Phòng Hành Chính – Sacombank Cần Thơ
Phòng Kế toán & Quỹ: hướng dẫn và hậu kiểm việc hạch toán kế toán đối với các bộ phận khác; đảm nhận công tác thanh toán của Chi nhánh đối với các đơn vị nội bộ và các ngân hàng khác; tổng hợp kế hoạch kinh doanh tài chính toàn Chi nhánh; đồng thời quản lý Chi phí điều hành, quản lý thanh khoản kho quỹ và bảo quản và sử dụng khuôn dấu của Chi nhánh.
Phòng hành chánh: thực hiện công tác về quản lý hành chánh, văn thư và nhân sự của Chi nhánh.
Phòng giao dịch: có chức năng thực hiện các nghiệp vụ cho vay và huy động tiền gữi, cung cấp các sản phẩm dịch vụ phù hợp theo quy chế quy định của Ngân hàng; tổ chức hạch toán kế toán và bảo quản an toàn kho quỹ; thực hiện công tác tiếp thị phát triến thị phần, bảo vệ thương hiệu, nghiên cứu đề xuất các nghiệp vụ phù hợp theo yêu cầu địa bàn hoạt động.
Mạng lưới phân bố Sacombank tại Cần Thơ:
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cần Thơ có trụ sở tại số 34A2 Khu Công nghiệp Trà Nóc, Quận Bình Thủy, TP.Cần Thơ. Chi nhánh hoạt động gồm hệ thống 6 Phòng giao dịch (PGD):
PGD 3/2: số 147B, Đường 3/2, phường Hưng Lợi, quận Ninh Kiều, TP.Cần Thơ.
PGD An Phú Cần Thơ: 228.C1-228/1Đ, Trần Hưng Đạo, quận Ninh Kiều, TP.Cần Thơ
PGD Thốt Nốt: 314 Quốc lộ 91, ấp Long Thạnh A, thị trấn Thốt Nốt, TP.Cần Thơ.
PGD Ô Môn: 958/6 Võ Thị Sáu, phường Châu Văn Liêm, quận Ô Môn, TP.Cần Thơ.
PGD Cái Khế: Lô K, Trần Văn Khéo, Trung tâm thương mại Cái Khế, phường Cái Khế, quận Ninh Kiều, TP.Cần Thơ.
PGD Ninh Kiều: 96-98 Nguyễn Thái Học, phường Tân An, quận Ninh kiều, TP.Cần Thơ.
Ngoài ra, Sacombank Cần Thơ hiện đã và đang phủ kín mạng lưới các máy ATM ở khu vực thành phố Cần Thơ, cũng như khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long, đê đáp ứng nhu cầu rút tiền mặt của khách hàng dễ dàng và thuận tiện hơn.
Đôi nét về tình hình hoạt đông, kinh doanh của Sacombank Cần Thơ trong những năm qua:
Tình hình nguồn vốn:
Như đã biết vốn giữ một vai trò vô cùng quan trọng và không thể thay thế trong bất kỳ loại hình hoạt động kinh doanh nào. Một nguồn vốn mạnh sẽ đảm bảo cho mọi hoạt động kinh doanh được thuận lợi và thông suốt. Với tư cách là một chi nhánh cấp 1 của Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín, Sacombank Cần Thơ có thể tự huy động vốn để đáp ứng kịp thời cho công việc kinh doanh của mình.
Kiểm soát và điều tiết hiệu quả nguồn vốn được coi là một trong những chính sách quan trọng quyết định sự thành công và phát triển của các ngân hàng. Vì vậy, Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín luôn luôn xác định việc tạo vốn là một khâu quan trọng để xây dựng một mặt bằng ổn định và vững chắc cho các hoạt động kinh doanh. Với chính sách lãi suất linh hoạt, đa dạng hóa các hình thức huy động, và nhiều nổ lực khác trong công tác huy động vốn, Chi nhánh đã có sự tăng trưởng tốt trong trong huy động vốn nhiều năm qua và cơ cấu nguồn vốn cũng có sự thay đổi tích cực. Cụ thể:
Về tổng nguồn vốn: Tình hình tổng nguồn vốn của Sacombank Cần Thơ nhìn trung tăng đều qua các năm. Tổng nguồn vốn năm 2007 đạt 871.074 triệu đồng, năm 2008 là 1.039.107 triệu đồng tăng 168.096 triệu đồng tương ứng với mức tăng trưởng 19,30%. Năm 2009, tổng nguồn vốn tăng đáng kể đạt 1.501.460 triệu đồng (tăng 462.353 triệu đồng tương đương 44,50% so với năm 2008 và đạt mức tăng trưởng 73,37% (tăng 630.386 triệu đồng) so với năm 2007). Điều này cho thấy sự phát triển nhanh chóng, vượt bật và bền vững trong hoạt động quản lí kinh doanh của các Chi nhánh và ngân hàng Sacombank Cần Thơ đã tạo được niềm tin và sự tín nhiệm đối với khách hàng trong việc huy động vốn.
Về cơ cấu nguồn vốn: vốn huy động và vốn điều chuyển là hai bộ phận quan trọng cấu thành nên tổng nguồn vốn của Sacombank Cần Thơ. Năm 2007 vốn huy động đạt 431.469 triệu đồng (chiếm 49,53% tổng nguồn vốn), năm 2008 vốn huy động đạt 499.275 triệu đồng (chiếm 48,05% tổng nguồn vốn). Sang năm 2009 tỷ trọng vốn huy động trong tổng nguồn vốn tăng đáng kể đạt 786.235 triệu đồng (chiếm 52,36% tổng nguồn vốn). Sự tăng tỷ trọng của vốn huy động trong tổng nguồn vốn là một tín hiệu khả quang, cho thấy sự bớt phụ thuộc vào nguồn vốn điều chuyển, đồng thời lãi suất cho vay của Chi nhánh sẽ cạnh tranh hơn vì vốn huy động có lãi suất thấp hơn vốn điều chuyển.
Cụ thể số liệu về nguồn vốn của Ngân hàng được thể hiệu trong bảng sau:
Bảng 1. NGUỒN VỐN CỦA SACOMBANK CẦN THƠ
QUA 3 NĂM 2007 -2009
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
Tăng giảm 2008/2007
Tăng giảm 2009/2008
Số Tiền
%
Số Tiền
%
Tổng VHĐ
431.469
499.275
786.235
67.806
15,72
286.960
57,47
Vốn điều chuyển
439.605
539.895
715.225
100.290
22,81
175.33
32,47
Tổng nguồn vốn
871.074
1.039.107
1.501.460
168.096
19,30
462.353
44,50
Nguồn: Phòng Kế Toán & Quỹ - Sacombank Cần Thơ
Tình hình sử dụng vốn:
Ngân hàng là một ngành kinh doanh đặc biệt, đó là mua bán tiền, tức là huy động vốn phải trả bằng lãi suất và cho vay để thu lãi suất. Vì vậy, việc sử dụng vốn là vấn đề rất quan trọng đòi hỏi các ngân hàng phai luôn biết cân nhất, nhằm đạt đươc hiệu quả sử dụng vốn tối ưu nhất.
Bảng 2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN CỦA SACOMBANK CẦN THƠ
TỪ 2007 – 2009
ĐVT: triệu đồng
CHỈ TIÊU
2007
2008
2009
Tăng giảm 2008/2007
Tăng giảm 2009/2008
Tuyệt
đối
%
Tuyệt
đối
%
1. Doanh số cho vay
823.097
963.553
1.163.294
140.456
17,06
199.741
20,73
2. Doanh số thu nợ
790.039
914.874
1.089.258
124.835
15,80
174.384
19,06
3. Dư nợ
205.378
254.057
328.092
48.678
23,70
74.035
29,14
4. Nợ quá hạn
965
1.575
1.772
610
63,18
197
12,48
Nguồn: Phòng Kế Toán & Quỹ - Sacombank Cần Thơ
Tình hình sử dụng vốn ở Sacombank Cần Thơ qua các năm mang tín hiệu tốt, năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể là:
Doanh số cho vay: nhìn trung doanh số cho vay tăng qua các năm, từ mốc 823.097 triệu đồng năm 2007 đã đạt mức 963.553 triệu đồng năm 2008, tăng 140.456 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng trưởng 17,06%. Mặt dù kinh tế năm 2009 gặp nhiêu khó khăn nhưng doanh số cho vay vẫn tăng trưởng khá mạnh và đạt 1.163.294 triệu đồng tăng 199.741 triều đồng, về tương đối là 20,73% so với năm 2008, đó là nhờ nổ lực không ngừng trong việc bắt kiệp chính sách nới lỏng tiền tệ của chính phủ cùng với các gói kích cầu thông qua chính sách hổ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nên các doanh nghiệp tranh thủ thời cơ để vai vốn, điều này làm cho doanh số cho vay của Chi nhánh vẫn tăng cao trong năm 2009 và còn có tốc độ cao hơn năm 2008.
Về doanh số thu nợ: doanh số thu nợ là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay của một ngân hàng. Từ bảng số liệu ta thấy, doanh số thu nợ tăng qua các năm thể hiện khả năng thu hồi sau khi cho vay vốn của chi nhánh là rất tốt và ngày càng tăng cao. Năm 2009, Ngân hàng đã thu nợ được 1.089.258 triệu đồng tăng 174.384 triệu đồng tương đương tăng 19,06% so với 2008. Doanh số thu nợ tăng cùng vời doanh số cho vay đã cho thấy công tác thẩm định khách hàng của cán bộ tín dụng có hiệu quả cao. Đồng thời còn phản ánh được hoạt động sản xuất kinh doanh nhờ nguồn vốn tín dụng của người đi vay đạt hiệu quả tương đối cao nên đã đảm bảo thực hiện việc trả nợ cho ngân hàng.
Về dư nợ: Do doanh số cho vay đều tăng qua các năm nên tình hình dư nợ của Chi nhánh cũng tăng dều qua các năm. Điều này cho thấy vị thế của Chi nhánh ngày càng được nâng cao, thị phần ngày càng được mở rộng, uy tín ngày một được khẵng định. Hoạt động tín dụng đạt được nhiều bước tiến đáng kể, thu hút được sự quan tâm ngày càng đông đảo của khách hàng, từ người dân cho đến các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Về nợ quá hạn: Nợ quá hạn tại Chi nhánh có tăng nhưng tốc độ tăng đã giảm dần qua các năm. Cụ thể: Năm 2008 nợ quá hạn tăng 610 triệu đồng tương đương tăng 63,18% so với 2007, nhưng sang năm 2009 nợ quá hạn chỉ tăng 197 triệu đồng về tuyệt đối và về tương đối chỉ là 12,48% so với năm 2008 tăng ít lại so với năm 2007. Đây là một chỉ số tương đối an toàn đối với Chi nhánh. Hiện tại, Sacombank Cần Thơ đang ngày càng cố gắng để giảm chỉ số này xuống đến mức tối thiểu, để hướng tới hiểu quả kinh doanh tối ưu nhất.
Kết quả hoạt động kinh doanh:
Được sự chỉ đạo và hỗ trợ về nhiều mặt của Hội sở Sacombank (đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh) cũng như sự chia sẽ lẫn nhau giữa các chi nhánh trong cùng hệ thống, các năm qua, tập thể lãnh đạo, nhân viên của Chi nhánh đã tích cực công tác, vượt qua những khó khăn nhất định để đảm bảo hoạt động kinh doanh có lãi và hoàng thành mục tiêu đề ra .
Biểu đồ 2. Doanh thu, Chi phí, Lợi nhuận của Sacombank Cần Thơ
(2007 – 2009)
Nguồn: Phòng Kế Toán & Quỹ - Sacombank Cần Thơ
Trong 3 năm (2007-2009) hoạt động kinh doanh gần đây, Chi nhánh đã thực hiện được mục tiêu tăng trưỡng tốt, đang dần thực hiện một hướng đi tích cực so với sự kỳ vọng ban đầu của Hội sở. Lợi nhuận của Sacombank Cần Thơ tăng đều năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể là lợi nhuận đạt được năm 2007 là 15.252 triệu đồng, sang năm 2008 lợi nhuận đạt 16.292 triệu tăng 1.040 triệu đồng, tức tăng 6,8% so với năm 2007. Tổng lợi nhuận của Chi nhánh năm 2009 là 18.205 triệu đồng tăng 1.913 triệu đồng, bằng 111,7% so với năm 2008.
Để có được kết quả kinh doanh lý tưởng qua các năm như vậy, tập thể lãnh đạo, cán bộ Chi nhánh đã làm việc tích cực nhằm đem lại thật nhiều doanh thu cho Chi nhánh. Doanh thu của Sacombank Cần Thơ đều tăng qua 3 năm, năm 2007 đạt 104.084 triệu đồng, năm 2008 tăng 14,4% đạt 119.057 triệu đồng. Năm 2009 doanh thu của Chi nhánh tiếp tục tăng, đạt 128.851 triệu đồng tăng 8,2% so với 2008.
Để có được sự tăng trưởng tích cực trong doanh thu như vậy, Chi nhánh cũng đã phải sử dụng một lượng không nhỏ chi phí cho các hoạt động của mình. Thu nhập tăng qua các năm cũng đồng nghĩa với việc chi phí cũng theo đó mà tỷ lệ thuận. Tổng chi phí năm 2007 là 88.832 triệu đồng, năm 2008 là 102.765 triệu đồng, tăng 13.933 triệu đồng. Năm 2009 chi phí là 110.646 triệu đồng, tăng 7.881 triệu đồng. Do nhu cầu về tín dụng của khách hàng ngày càng tăng và tương đối cấp bách, nên Chi nhánh đã huy động để mở rộng nguồn vốn lớn qua các năm. Điều này đồng nghĩa với việc chi phí trả lãi sẽ, đồng thời nhằm ngày càng nâng cao chất lượng các dịch vụ cũng như các quan tâm hơn đến chế độ lương bổng cho cán bộ, nhân viên, thu hút và đãi ngộ người tài, có trình độ chuyên môn cao, nên các khoản chi phí ngoài lãi cũng tăng.
Bảng 3. KẾT TỔNG KẾT THU NHẬP
CỦA SACOMBANK CẦN THƠ TỪ 2007 – 2009
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
So sánh 2008/2007
So sánh 2009/2008
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
Tổng thu nhập
104.084
119.057
128.851
14.973
14,4
9.794
8,2
Thu nhập từ lãi
99.733
112.173
121.095
12.440
12,5
8.922
8,0
- Thu từ hoạt động tín dụng
99.360
111.780
120.633
12.420
12,5
8
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích hoạt động tín dụng ngân hàng Sacombank Cần Thơ.doc