Đề tài Tin học văn phòng với sinh viên khoa Kinh tế - Luật

Hiện nay tại khu vực làng đại học có các trung tâm tin học đang hoạt động để phục vụ nhu cầu tin học của sinh viên như: Trung tâm tin học Kỉ Nguyên, Bách khoa ASIAN, Trung tâm tin học của Trường đại học Khoa học tự nhiên, Trung tâm tin học Hải Âu, trung tâm tin học FPT – đại học bách khoa tại các trung tâm, các học viên sẽ được học một cách chi tiết và đầy đủ những chương trình mà họ đã đăng kí học. Với thời lượng thực hành trên máy rất nhiều so với việc học lí thuyết. Các thao tác với máy cũng như các kiến thức sẽ được tiếp thu tốt hơn. Như vậy, có rất nhiều trung tâm để sinh viên có thể lựa chọn để nâng cao trình độ tin học cho bản thân mình. Thế nhưng theo đánh giá của sinh viên thì chất lượng đào tạo của các trung tâm hiện nay nói chung là chưa cao lắm. Đó cũng có thể là một trong những lí do mà một số sinh viên chưa muốn học tại các trung tâm.

 

Mặc dù vậy, nhưng thật sự, các sinh viên đều rất quan tâm đến việc nâng cao trình độ tin học cho bản thân để đáp ứng cho tương lai của mình vì tin học đóng vai trò quan trọng trong các yêu cầu của nhà tuyển dụng và của một con người thời đại mới.

 

 

doc33 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 3046 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tin học văn phòng với sinh viên khoa Kinh tế - Luật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h tế - Luật bao gồm 3 phần: a1.Phần một: Tin học cơ bản và hệ điều hành. Ở phần này sinh viên được học: - Các kiến thức cơ bản cần thiết khi mới bắt đầu học tin học: những kiến thức về khoa học máy tính, thành phần cấu tạo chức năng máy tính… - Những hiểu biết chủ yếu về hệ điều hành Windows XP Professional: khái niệm, chức năng, các kiểu hệ điều hành; các thao tác với hệ điều hành như thay đổi diện mạo cấu hình Windows XP, cài đặt và chạy một chương trình ứng dụng trên Windows XP, làm việc với thư mục và tập tin – Windows Explorer. a2.Phần hai: Các kiến thức cơ bản về mạng máy tính và Internet. Trong phần này, sinh viên được trang bị những kiến thức về mạng cơ bản ( mạng PAN, mạng máy tính và mạng không dây) và mạng Internet, mạng thông tin toàn cầu World Wide Web, cách thức kết nối Internet và World Wide Web, trình duyệt web (Internet Explorer), e-mail và cách thức sử dụng e-mail. a3.Phần ba: Ngôn ngữ lập trình Visual Basic 6.0. Trong phần này sinh viên được học cách lập trình ở mức độ cơ bản; sử dụng ngôn ngữ Visual Basic 6.0 và một số kiến thức làm nền ứng dụng trong kinh doanh, quản lý cơ sở dữ liệu, tin học quản lý trong những năm tiếp theo. Tin học quản lý: Đây cũng là môn học tự chọn đối với các ngành kinh tế tại Khoa, và được giảng dạy trong học kì IV. Chương trình giảng dạy tin học quản lý bao gồm: Những kiến thức chủ yếu về quản lý cơ sở dữ liệu với Microsoft Access, cần thiết cho việc quản lý nhiều vấn đề trong giải quyết kinh tế, chương trình gồm các nội dung cơ bản và nâng cao, cập nhật những thành tựu của công nghệ thông tin được sử dụng trong quản lý, có ích và phù hợp với yêu cầu của các ngành đào tạo trong lĩnh vực kinh tế và cho các nhà quản lý: Sinh viên được học những nội dung cơ bản như: Tổng quan về cơ sở dữ liệu, Mô hình thực thể quan hệ (Entity Relationship Model, ER) Sử dụng phần mềm Microsoft Access để quản lý cơ sở dữ liệu; Vấn tin SQL (Structured Query Language) Tự động hóa với VBA (Microsoft Visual Basic for Applications). Nếu chương trình học có 3 tín chỉ thì có thể giới hạn sinh viên học ở hai phần đầu còn nếu chương trình học có 4 tín chỉ thì sinh viên sẽ học cả ba nội dung trên. Ngoài ra sinh viên còn được học Cấu trúc điều khiển chương trình như: cấu trúc rẽ nhánh (Branching Statements), cấu trúc quyết định If…Then…Else…End if, Hàm IIF(), Câu lệch Select…Case, và các Vòng lặp… Tin học kế toán: Đây là môn học bắt buộc đối với sinh viên ngành Kế toán – Kiểm toán được giảng dạy trong học kỳ VII. Tin học kế toán là một môn tin học chuyên ngành, tất cả các sinh viên sẽ được học các chương trình tin học liên quan đến việc thực kế toán trên máy tính và một số chương trình ứng dụng khác như: excel, SPSS, EVIEWS,… YÊU CẦU CỦA NHÀ TUYỂN DỤNG: Theo nghiên cứu của TS VŨ THẾ DŨNG – TRẦN THANH TÒNG (Đại học Bách khoa TPHCM), có 17 kỹ năng xuất hiện trong yêu cầu của nhà tuyển dụng về những kỹ năng đối với sinh viên mới tốt nghiệp các ngành quản lý – kinh tế. Có thể chia 17 kỹ năng này thành 3 nhóm chính: Nhóm 1: nhóm các kỹ năng cơ bản, bắt buộc phải có, nếu không có các ứng viên sẽ rất khó khăn hay không thể được tuyển dụng. Nhóm này bao gồm 4 kỹ năng chính: Ngoại ngữ, tin học văn phòng, giao tiếp, và làm việc độc lập. Trong đó ngoại ngữ và tin học văn phòng là 2 kỹ năng quan trọng hàng đầu. Tuy rất quan trọng nhưng nhóm kỹ năng này chỉ là điều kiện cần để được tuyển dụng, nó chưa phải là điều kiện đảm bảo. Nhóm 2: nhóm giá trị gia tăng, nhóm này chính là nhóm kỹ năng giúp các ứng viên thực sự tạo ra sự khác biệt của mình với đối thủ cạnh tranh. Nhóm này bao gồm 8 kỹ năng chính là: tổ chức, quản lý, phân tích, làm việc nhóm, tin học chuyên ngành, truyền thông, hoạch định, và đàm phán. Đây là rõ ràng là những kỹ năng cao hơn, khó hơn rất nhiều so với nhóm cơ bản. Nó thực sự sẽ là những thách thức cho các sinh viên mới ra trường. Nhóm 3: nhóm dành cho nhà lãnh đạo tương lai. Nhóm này bao gồm các kỹ năng cần có của các nhà lãnh đạo tương lai như: tổng hợp, lãnh đạo, xây dựng và phát triển quan hệ, tổ chức nguồn nhân lực, và ra quyết định. Có sự khác biệt chủ yếu xuất hiện trong một số các kỹ năng cụ thể. Chẳng hạn có sự khác biệt rất rõ nét về nhu cầu ngoại ngữ giữa nhóm công ty trong nước (Trách nhiệm hữu hạn và cổ phần) với nhóm công ty có yếu tố nước ngoài (100% vốn nước ngoài và công ty liên doanh). Nhóm có yếu tố nước ngoài đặt yêu cầu rất cao về kỹ năng ngoại ngữ trong khi nhóm trong nước yêu cầu này tuy cũng cao nhưng không rõ nét bằng. Tương tự, kỹ năng làm việc nhóm cũng được nhóm công ty nước ngoài yêu cầu cao hơn so với công ty trong nước. Stt Kỹ năng Toàn mẫu Theo hình thức sở hữu Ngành Theo vị trí tuyển dụng Nước ngoài TNHH Liên Doanh Cổ phần Sản xuất Dịch vụ Sản xuất - mua hàng Hành chính – nhân sự Tiếp thị - kinh doanh – Chăm sóc khách hàng Kế toán – tài chính Nhóm 1: Cơ bản 1 Ngoại ngữ 78% 91% 69% 89% 68% 76% 80% 80% 81% 79% 79% 2 Tin họcvăn phòng 65% 68% 68% 70% 53% 62% 68% 57% 74% 60% 74% 3 Giao tiếp 42% 38% 42% 44% 47% 36% 46% 23% 53% 52% 24% 4 Làm việc độclập 30% 32% 30% 30% 25% 28% 31% 30% 33% 30% 24% Nhóm 2: Giá trị gia tăng 5 Tổ chức 19% 19% 25% 11% 10% 16% 21% 23% 29% 13% 10% 6 Quản Lý 19% 19% 19% 19% 17% 27% 11% 37% 14% 13% 17% 7 Phân tích 18% 18% 11% 22% 27% 14% 21% 17% 4% 25% 24% 8 Làm việcnhóm 15% 18% 8% 30% 15% 13% 17% 22% 17% 10% 17% 9 Tin họcchuyên ngành 14% 21% 13% 4% 10% 19% 11% 20% 6% 7% 40% 10 Truyềnthông 14% 9% 13% 15% 22% 10% 17% 12% 17% 18% 14% 11 Hoạchđịnh 13% 9% 13% 15% 17% 9% 15% 12% 14% 13% 10% 12 Đàm phán 13% 18% 6% 11% 17% 11% 14% 14% 7% 25% 2% Nhóm 3: Nhà lãnh đạo tương lai 13 Tổng hợp 9% 5% 6% 7% 24% 8% 11% 7% 4% 16% 5% 14 Lãnh đạo 5% 3% 6% 0% 8% 5% 5% 7% 4% 3% 2% 15 Xây dựngvà phát triển quan hệ 5% 5% 6% 0% 3% 5% 5% 3% 4% 9% 2% 16 Tổ chứcnguồn nhân lực 4% 1% 8% 0% 2% 5% 3% 0% 10% 0% 0% 17 Ra quyếtđịnh 3% 3% 4% 0% 2% 2% 4% 2% 3% 4% 2% Số kỹ năng t.bình trên 1 vị trí tuyển dụng 3.63 3.82 3.45 3.70 3.67 3.4 3.8 3.8 3.8 3.5 3.5 Nếu phân tích các kỹ năng theo lĩnh vực ngành nghề hoạt động của doanh nghiệp thì yêu cầu của các doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ cao hơn hẳn so với các doanh nghiệp trong lĩnh vự sản xuất. Đặc biệt, nhóm doanh nghiệp dịch vụ yêu cầu cao hơn hẳn về các kỹ năng như giao tiếp, truyền thông, làm việc nhóm, ngoại ngữ. Trong khi đó, doanh nghiệp sản xuất yêu cầu cao hơn về kỹ năng tin học chuyên ngành và quản lý. Kết quả này cũng thể hiện khá rõ sự khác biệt về nhu cầu nhân sự giữa hai nhóm ngành này khi nhóm dịch vụ có xu hướng tiếp xúc nhiều hơn với con người (nên quan trọng các kỹ năng gắn với con người như giao tiếp, làm việc nhóm truyền thông), khi nhóm sản xuất có xu hướng tiếp xúc nhiều với kỹ thuật và máy móc (nên quan trọng các kỹ năng quản lý và tin học chuyên ngành). Theo một nghiên cứu khác của Trung tâm Giới thiệu việc làm TP.Hồ Chí Minh (thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội TP.HCM). Kết quả khảo sát cho thấy, trong những ưu điểm của người lao động, khả năng “nắm vững kiến thức cơ bản của nghề được đào tạo” được nhà tuyển dụng đánh giá cao nhất (chiếm 40%). Tiếp đó là những tiêu chuẩn: nắm vững chuyên môn kỹ thuật của công việc thực tế (12%); khả năng thích nghi thực tế (12%); thái độ cầu tiến (10%); những khả năng khác như sự sáng tạo, khả năng giao tiếp, ứng xử... (0,8%); tác phong năng động (0,7%)... Trong khi đó, những khiếm khuyết không ít người lao động gặp phải, là: thiếu kinh nghiệm, chuyên môn và kỹ năng mềm (38%); thiếu hiểu biết về các khía cạnh kinh tế và điều kiện sản xuất kinh doanh (20%); kiến thức ngoại ngữ và tin học chưa đáp ứng yêu cầu (20%); ít động lực làm việc, năng suất thấp, không có tinh thần trách nhiệm (0,9%); kiến thức xã hội hạn chế (0,5%)... Đối với giai đoạn phỏng vấn, tiêu chí để nhà tuyển dụng đặt ra: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, khả năng xử lý thực tế, kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm (30%); có kỷ luật, đạo đức (20%); trình độ ngoại ngữ và tin học (20%); trình độ văn hóa và kiến thức cơ bản (10%); sức khỏe (10%), quan hệ xã hội, lý lịch rõ ràng (10%). CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ “TIN HỌC VĂN PHÒNG VỚI SINH VIÊN KHOA KINH TẾ - LUẬT” ™R˜ TRÌNH ĐỘ TIN HỌC CỦA SINH VIÊN: Hầu hết các sinh viên của Khoa Kinh tế - Luật đều đến từ các tỉnh, chỉ có một phần là ở thành phố Hồ Chí Minh. Điều kiện kinh tế, văn hóa xã hội ở mỗi địa phương và ở từng gia đình cũng ít nhiều ảnh hưởng đến sinh viên về trình độ tin học trước khi học đại học. Chẳng hạn, những học sinh tại thành thị, gia đình có thu nhập tốt thì sẽ dễ dàng và có điều kiện để trang bị tin học ngay từ khi còn học phổ thông. Trong khi đó, đối với những học sinh ở nông thôn, gia đình khó khăn, thì việc học tập cũng như những hiểu biết và điều kiện cũng khó khăn. Một điều hiển nhiên là tại các Thành phố lớn, hay khu vực thành thị thì sẽ có nhiều trung tâm tin học chất lượng để phục vụ nhu cầu của người học về nhiều mặt như chương trình học, thời gian,…, còn tại vùng nông thôn, thì việc có một trung tâm tin học đã là khó khăn, chưa nói đến chất lượng đào tạo. Hầu hết các sinh viên đều trang bị tin học cho mình trong quá trình học đại học. Đa số sinh viên được khảo sát chưa có chứng chỉ tin học, trong số sinh viên có chứng chỉ tin học, thì đa số là chỉ mới có chứng chỉ A, và một lượng nhỏ hơn có cả 2 chứng chỉ A và B. Sinh viên chưa có chứng chỉ về tin học chiếm 62.2% trong tổng số sinh viên được khảo sát, sinh viên có chứng chỉ A chiếm 24.5%, sinh viên có chứng chỉ B chiếm 7.3% , sinh viên có hai chứng chỉ chiếm 6%. Bên cạnh đó, trình độ tin học của nam sinh viên thường cao hơn nữ. Chứng chỉ tin học hiện có Chứng chỉ A Chứng chỉ B Cả hai Chưa có Count Col % Count Col % Count Col % Count Col % Giới tính Nam 33 40.7% 17 70.8% 11 55.0% 76 36.9% Nữ 48 59.3% 7 29.2% 9 45.0% 130 63.1% Ho; giả thiết giữa giới tính và chứng chỉ tin học hiện có không có mối quan hệ H: giả thiết giữa giới tính và chứng chỉ tin học hiện có có mối quan hệ X2 =16.175 X2 (k-1)(c-1)0.05= 14.0671 Bác bỏ giả thiết H0 giữa giới tính và chứng chỉ tin học hiện có có mối quan hệ ở mức ý nghĩa 0.05. Nữ có chứng chỉ A nhiều hơn nam, ngược lại nam có chứng chỉ B nhiều hơn nữ Hệ số tương quan thấp R=0.073 Chứng chỉ tin học hiện có Chứng chỉ A Chứng Chỉ B Cả hai Chưa có Count Col % Count Col % Count Col % Count Col % Sinh viên năm Năm1 25 30.9% 4 16.7% 9 45.0% 62 30.1% Năm2 35 43.2% 9 37.5% 5 25.0% 78 37.9% Năm3 20 24.7% 11 45.8% 6 30.0% 66 32.0% Năm4 1 1.2% H0 : là giả thiết giữa chứng chỉ tin học và năm học không có mối quan hệ H: là giả thiết giữa chứng chỉ tin học và năm học có mối quan hệ X2=9.127 X2 (k-1)(c-1) = 12.5916 Giữa năm học và chứng chỉ tin học không có mối quan hệ ở mức ý nghĩa 0.05 Nhưng thật sự, thì những sinh viên không có chứng chỉ tin học không hẳn là không hiểu biết gì về tin học văn phòng. Trong số những sinh viên chưa có chứng chỉ tin học là vì họ chưa muốn thi lấy chứng chỉ. Vì theo họ, lấy chứng chỉ tin học vào lúc này là chưa cần thiết và còn quá sớm. các sinh viên đều cho rằng nên thi lấy chứng chỉ tin học vào khoảng cuối năm thứ 3 hoặc vào năm thứ 4 sẽ đảm bảo hơn. Trình độ tin học hiện đang có của các sinh viên chủ yếu là do tự nghiên cứu và một phần được trang bị tại trường trung học phổ thông. Trong thời đại ngày nay, việc tự nghiên cứu là một điều rất cần thiết, trước những đáp ứng của xã hội như việc tìm một phần mềm tin học hay một quyển sách hướng dẫn thực hành thí rất dễ dàng, nhưng muốn làm được, trước tiên chúng ta phải có máy vi tính. Group $CAU2 trinh do tin hoc co hien nay la do Pct of Pct of Category label Code Count Responses Cases tu hoc, tu nghien cuu 1 148 35.8 44.7 hoc o truong tu THPT 2 141 34.1 42.6 hoc o cac trung tam tin hoc 3 120 29.1 36.3 y kien khac 4 4 1.0 1.2 ------- ----- ----- Total responses 413 100.0 124.8 0 missing cases; 331 valid cases Trước thực trạng về trình độ tin học, nhưng hầu hết các sinh viên không muốn học tại các trung tâm tin học. Chỉ có khoảng 15% sinh viên được khảo sát hiện dang theo học tại các trung tâm tin học. Nguyên nhân của thực trạng này là do thời gian học chưa phù hợp, chưa cần thiết để học, một số sinh viên không đủ điều kiện về tài chính, một số sinh viên có bằng tin học nên không cần học thêm nữa,… Hiện nay tại khu vực làng đại học có các trung tâm tin học đang hoạt động để phục vụ nhu cầu tin học của sinh viên như: Trung tâm tin học Kỉ Nguyên, Bách khoa ASIAN, Trung tâm tin học của Trường đại học Khoa học tự nhiên, Trung tâm tin học Hải Âu, trung tâm tin học FPT – đại học bách khoa… tại các trung tâm, các học viên sẽ được học một cách chi tiết và đầy đủ những chương trình mà họ đã đăng kí học. Với thời lượng thực hành trên máy rất nhiều so với việc học lí thuyết. Các thao tác với máy cũng như các kiến thức sẽ được tiếp thu tốt hơn. Như vậy, có rất nhiều trung tâm để sinh viên có thể lựa chọn để nâng cao trình độ tin học cho bản thân mình. Thế nhưng theo đánh giá của sinh viên thì chất lượng đào tạo của các trung tâm hiện nay nói chung là chưa cao lắm. Đó cũng có thể là một trong những lí do mà một số sinh viên chưa muốn học tại các trung tâm. Mặc dù vậy, nhưng thật sự, các sinh viên đều rất quan tâm đến việc nâng cao trình độ tin học cho bản thân để đáp ứng cho tương lai của mình vì tin học đóng vai trò quan trọng trong các yêu cầu của nhà tuyển dụng và của một con người thời đại mới. Khảo sát về việc tự đánh giá khả năng tin học của mình: - Về kỹ năng word: Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid rat thuong xuyen 94 28.4 28.4 28.4 thuong xuyen 148 44.7 44.7 73.1 thinh thoang 80 24.2 24.2 97.3 hiem khi 9 2.7 2.7 100.0 Total 331 100.0 100.0 Đa số sinh viên đều nhận định kĩ năng word của mình là khá, việc thao tác trên công cụ tin học văn phòng với họ là rất phổ biến. Đây cũng là nguyên nhân hợp lí, do yêu cầu bắt buộc của việc học tập tại trường cần thao tác word thường xuyên để làm các bài tiểu luận. Có rất ít sinh viên đánh máy được 10 ngón và tốc độ đánh máy nhanh. Trong khi việc đánh máy 10 ngón một cách thành thạo là một trong những ký năng mềm cần phải có của một sinh viên kinh tế khi ra trường. Mối quan hệ giữa chứng chỉ tin học và khả năng word của bản thân: chung chi tin hoc hien co nhan dinh ve kha nang word cua ban than chung chi tin hoc hien co Pearson Correlation 1 .268(**) Sig. (2-tailed) . .000 N 331 331 nhan dinh ve kha nang word cua ban than Pearson Correlation .268(**) 1 Sig. (2-tailed) .000 . N 331 331 ** Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). Hệ số tương quan giữa chứng chỉ tin học hiện có và nhận định về khả năng word của bản thân R= 0.268 Mô hình hồi qui tuyến tính đơn giữa chứng chỉ tin học hiện có với nhận định về khả năng word. Chứng chỉ tin học hiện có = 2,109+0,264*nhận định về khả năng word 1: Chứng chỉ A 2: Chứng chỉ B 3: Cả hai 4: Không có Nhận định về khả năng word 1: Rất tốt 2: Tốt 3: Khá 4: Tạm được 5: Tệ muc do thao tac word rat thuong xuyen thuong xuyen thinh thoang hiem khi Count Col % Count Col % Count Col % Count Col % chung chi tin hoc hien co chung chi A 24 25.5% 41 27.7% 15 18.8% 1 11.1% chung chi B 12 12.8% 12 8.1% ca hai 7 7.4% 10 6.8% 3 3.8% khong co 51 54.3% 85 57.4% 62 77.5% 8 88.9% H0: giả thiết giữa chứng chỉ và mức độ thao tác word không có mối quan hệ H: giả thiết giữa chứng chỉ và mức độ thao tác word có mối quan hệ X2=31,968 X2(k-1)(c-1)0.05= 16.919 Giữa chứng chỉ hiện có và mức độ thao tác word không có mối quan hệ ở mức ý nghĩa 0.05 Như vậy, không có mối quan hệ giữa chứng chỉ tin học với khả năng thao tác word. Điều này có nghĩa, không phải sinh viên nào có chứng chỉ tin học thì sẽ thực hiện các thao tác tốt về word. Và ngược lại, người chưa có chứng chỉ tin học vẫn có thể thực hiện tốt các thao tác về word. - Về kĩ năng excel: Qua sự nhận xét của sinh viên về khả năng excel của bản thân, nhìn chung, khả năng tin học của sinh viên ở mức độ chưa cao, chỉ tạm được vừa phải. muc do thao tac excel rat thuong xuyen thuong xuyen thinh thoang hiem khi khong bao gio Count Col % Count Col % Count Col % Count Col % Count Col % chung chi tin hoc hien co chung chi A 3 18.8% 23 39.7% 34 22.4% 19 20.7% 2 15.4% chung chi B 2 12.5% 11 19.0% 10 6.6% 1 1.1% ca hai 1 6.3% 3 5.2% 12 7.9% 4 4.3% khong co 10 62.5% 21 36.2% 96 63.2% 68 73.9% 11 84.6% H0: giả thiết giữa chứng chỉ và mức độ thao tác excel của bản thân không có mối quan hệ. H: giả thiết giữa chứng chỉ và mức độ thao tác excel của bản thân có mối quan hệ X2=48.1155 X2(k-1)(c-1)0.05=21,0261 Giữa chứng chỉ hiện có mức độ thao tác excel có mối quan hệ: những sinh viên đã có bằng thường ít thao tác thường xuyên, những sinh viên chưa có bằng thường thao tác excel nhiều hơn Mô hình hồi qui tuyến tính đơn giữa chứng chỉ tin học hiện có với nhận định về khả năng excel Chứng chỉ tin học hiện có = 1,508+0,434*nhận định về khả năng excel 1: Chứng chỉ A 2: Chứng chỉ B 3: Cả hai 4: Không có Nhận định về khả năng excel 1: Rất tốt 2: Tốt 3: Khá 4: Tạm được 5: Tệ - Về kĩ năng access: muc do thao tac access rat thuong xuyen thuong xuyen thinh thoang hiem khi khong bao gio Count Col % Count Col % Count Col % Count Col % Count Col % sinh vien nam nam1 3 50.0% 3 30.0% 29 39.2% 49 36.3% 16 15.1% nam2 2 33.3% 22 29.7% 45 33.3% 58 54.7% nam3 1 16.7% 7 70.0% 23 31.1% 40 29.6% 32 30.2% 4 1 .7% H0: giả thiết giữa năm học và mức độ thao tác access không có mối quan hệ H giả thiết giữa năm học và mức độ thao tác access của bản thân có mối quan hệ X2=28.1309 X2(k-1)(c-1)0.05=15.5073 Giữa năm học và mức độ thao tác access có mối quan hệ, sinh viên năm nhất chú ý nhiều đến access nhưng sinh viên năm 3 thường thao tác accesss thường xuyên. Qua những phân tích trên, chúng ta có thể kết luận rằng mức độ tthao tác các chương trình tin học của sinh viên Khoa Kinh tế là ở mức độ khá thường xuyên. Tuy nhiên, cũng có một sự chênh lệch khá lớn về mức độ thao tác của các sinh viên. Đối với các sinh viên đã có bằng cấp, đa số thường ít thao tác hơn đối với những sinh viên chưa có bằng cấp, và những sinh viên năm nhất, năm hai thường thao tác ít hơn so với sinh viên năm ba. Thực trạng này thường xuất phát từ các nguyên nhân khách quan và chủ quan như: nguyên nhân khách quan: do sinh viên năm nhất, năm hai thường ít hoạt động nhiều về máy tính do không có làm nhiều đề tài, bài thuyết trình hay tiểu luận. Nguyên nhân chủ quan: các sinh viên chưa có học các chương trình về access thì không biết về chương trình thì không thể thao tác, các sinh viên đã có chứng chỉ thì không thao tác nhiều so với sinh viên chưa có chứng chỉ. Vì tâm lí biết rồi, không cần học thêm nữa. II. CẢM NHẬN CỦA SINH VIÊN VỀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐƯỢC GIẢNG DẠY TẠI KHOA: Chương trình đào tạo Tin học cũng như kế hoạch đào tạo Tin học cho Sinh viên được sự kiểm duyệt của Khoa cũng như thông qua sự xét duyệt của Bộ giáo dục và đào tạo. Thế nhưng qua cuộc khảo sát phần lớn sinh viên đều cảm thấy chương trình đào tạo Tin học của Khoa là chưa phù hợp. Một con số tương đối lớn ( 66% ) cho là chưa phù hợp. Hơn nữa thời gian đào tạo môn Tin học cho sinh viên chưa được nhiều. Ví dụ: Môn Tin học đại cương (3 tín chỉ), Tin học quản lí (3 tín chỉ) chỉ được học vẻn vẹn trong 45 tiết. Thời gian đào tạo qua gấp rút. Bên cạnh đó cơ sở vật chất dành cho việc thực hành chưa được nhiều, chỉ thức hành trong 15 tuần, mỗi tuần gồm 2 tiết (Theo thầy Nguyễn Thôn Dã_Thư kí bộ môn Tin học). Nếu như so sánh với các trung tâm tin học thì thời gian thực hành như vậy là ít. Theo phỏng vấn của chúng tôi với một số sinh viên theo học ở các trung tâm thì thời gian họ được học cho 1 chứng chỉ A ( gồm Word, excel, Windows…) được đào tạo trong vòng 3 tháng. Mỗi tuần học gồm 3 buổi, mỗi buổi được học trong 2 - 2.5 giờ. Bên cạnh đó, chương trình giảng dạy tin học của Khoa còn mang nặng về lí thuyết, tổng quát và đại trà, chưa chuyên sâu về một khía cạnh nào đó. Và cũng xuất phát từ nguyên nhân nhà trường chưa trang bị được đầy đủ trang thiết bị cho việc học tin học cho sinh viên, như số lượng máy vi tính phục vụ cho thực hành tin học chưa đáp ứng đủ cho sinh viên. Trường chưa có điều kiện tốt để đáp ứng các yêu cầu của sinh viên về việc học tin học. NHU CẦU CỦA NHÀ TUYỂN DỤNG VÀ CÁCH NHÌN CỦA SINH VIÊN ĐỐI VỚI TIN HỌC VĂN PHÒNG: Trong thời đại ngày nay, nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển vượt bậc và đã hội nhập vào nền kinh tế thị trường của thế giới. Do đó các doanh nghiệp trong và ngoài nước muốn tồn tại và phát triển bền vững được thì các nhân tố bên trong doanh nghiệp bao gồm các nhà quản lý, nhân viên,… phải có trình độ kĩ thuật cao. Chính vì vậy chế độ tuyển dụng của các doanh nghiệp này cũng được đòi hỏi một cách khắt khe hơn. Sinh viên sau khi ra trường bên cạnh những kiến thức đã có được từ nhà trường thì đòi hỏi cần phải có các kỹ năng khác như: làm việc theo nhóm, kỹ năng mềm, trình độ ngoại ngữ… trong đó trình độ tin học cũng là một trong những đòi hỏi quan trọng trong việc tuyển dụng của các doanh nghiệp. trong đó trình độ ngoại ngữ và trình độ tin học là bắt buộc đối với các sinh viên sau khi ra trường nếu muốn được tuyển dụng. Hiện nay, chỉ có một số ít sinh viên là có chứng chỉ A,B tin học còn đại đa số là chưa có. Tuy phần lớn chưa có chứng chỉ tin học nhưng cũng có rất nhiều sinh viên nhận thức cao vai trò của tin học đối với nghề nghiệp của mình sao này. Họ quan tâm đến tin học và tìm hiểu về yêu cầu của nhà tuyển dụng đối với kỹ năng về tin học văn phòng. Đây cũng là một yêu cầu tất yếu trong thời đại ngày nay. Muốn có việc làm tốt sau khi ra trường bắt buộc sinh viên phải thành thạo các kỹ năng tin học cơ bản, mà trong đó tin học văn phòng đóng vai trò quan trọng. Do đó, qua thực hiện phỏng vấn đối với các sinh viên năm cuối, thì tất cả các anh chị sinh viên đều trang bị tốt, có đầy đủ các kiến thức chuyên môn về tin học và các chứng chỉ cần thiết để đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng cũng như yêu cầu của công việc. Qua các phân tích trên, chúng ta có thể rút ra được các ưu và nhược điểm về tin học của sinh viên Khoa Kinh tế - Luật: ¶ Ưu điểm: - Các sinh viên có khả năng khá tốt về trình độ tin học văn phòng. - Hầu hết sinh viên đều thấy được tầm quan trọng của tin học văn phòng đối với tương lai của bản thân. - Tuy ban đầu, trình độ tin học của các sinh viên còn chưa cao, nhưng về sau, do nhận thức được tầm quan trọng của nó, nên tất cả đều tự trang bị cho bản thân đầy đủ các kiến thức và chứng chỉ, đáp ứng cho yêu cầu của nhà tuyển dụng và cuộc sống. ¶ Nhược điểm: - Một số sinh viên chưa thấy được tầm quan trọng của tin học ngay từ đầu. - Một số sinh viên không trang bị tin học cho bản thân ngay từ lúc đầu, hầu hết đều đợi khi gần tốt nghiệp mới thi lấy chứng chỉ (giống như chỉ có bằng cấp để đối phó) - Trang thiết bị, cơ sở vật chất của nhà trường chưa đáp ứng tốt cho việc giảng dạy, cũng như nhu cầu học tập của sinh viên. Giáo trình chưa chuyên sâu, mang tính tổng quát. - Khoa chưa có trung tâm tin học để giúp sinh viên có thể học tập và trao dồi kiến thức. CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP CHO THỰC TRẠNG TIN HỌC VĂN PHÒNG CỦA SINH VIÊN KHOA KINH TẾ - LUẬT” ™R˜ 1. Đối với sinh viên: Để có thể có được một cách hiểu biết thật tốt và chuyên sâu cũng như mức độ thành thạo về tin học văn phòng, đáp ứng tốt yêu cầu của các nhà tuyển dụng cũng như khả năng làm việc hiệu quả trong công việc tương lai và cuộc sống thời hiện đại. Các sinh viên cần phải: Có nhận thức cao về tầm quan trọng của tin học văn phòng đối với ngành nghề của mình trong tương lai. Để làm được điều này, sinh viên có thể thu thập số liệu từ các nguồn thông tin, bằng cách tìm hiểu qua sách báo, các trang thông tin trên mạng, tham gia các chương trình hướng nghiệp, tuyển dụng,… Sinh viên phải trang bị kiến thức tin học văn phòng cho bản thân ngay từ đầu, bên cạnh đó cũng phải thường xuyên luyện tập, ôn luyện các kiến thức đã được học. có thể nâng cao kĩ năng thành thạo của bản thân bằng các biện pháp như thường xuyên thực hành, tìm hiểu thêm qua sách, tài liệu, có thể thông qua chat để nâng cao khả năng đánh máy của bản thân… Nên đi học thêm tại các trung tâm, để được hướng dẫn chi tiết về lí thuyết và thực hành, cũng như được trang bị tốt về thời gian thực hành trên máy. 2. Đối với nhà trường: Trong nhà trường cần mở ra nhiều buổi giao lưu cho sinh viên với các doanh nghiệp. Để từ đó sinh viên biết những yêu cầu của các nhà tuyển dụng để sinh viên có thể tăng hiểu biết bản thân. Khoa cũng cần phải trang bị đầy đủ hơn về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học tin học tại khoa. Cần có giáo trình và chương trình giảng dạy thiết thực và chuyên sâu hơn, đáp ứng đầy đủ nhu cầ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTin học văn phòng với sinh viên khoa kinh tế - luật.doc
Tài liệu liên quan