Đề tài Tình hình cập nhật, chỉnh lý biến động về đất đai trên địa bàn huyện Bình Tân

Về công tác chuyển mục đích sử dụng đất từ đầu năm đến nay thực hiện được 176 trường hợp:

+ Nâng diện tích đất lâu năm quả đến nay: 238.822,5m2,

+ Diện tích đất ở nông thôn đến nay là: 22.714,8 m2.

+ Diện tích đất sản xuất kinh doanh đến nay là 556.6 m2

Chuyển mục đích QSDĐ năm 2010 tăng hơn năm 2009 về số trường hợp cũng như về diện tích. Nguyên nhân tăng là do người dân trong huyện có hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi trên địa bàn tăng, dẫn đến việc chuyển mục đích cũng tăng so với năm 2009. Chủ yếu là chuyển từ đất trồng cây lâu năm (LNQ) sang đất ở (ONT) và đất lúa (LUC) sang đất cây lâu năm (LNQ).

 

doc39 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5539 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình cập nhật, chỉnh lý biến động về đất đai trên địa bàn huyện Bình Tân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bảo vệ thực vật đã dần đến hậu quả là nước bị phú dưỡng hóa nhanh chóng, làm thiệt hại đến hệ sinh thái thủy vực, giảm đi lượng thủy sản tự nhiên tại các vùng sử dụng nhiều phân bón hóa học. Mặt khác thuốc bảo vệ thực vật bị rửa trôi làm chết các phiêu sinh động thực vật, làm giảm đáng kể nguồn thức ăn chính cho thủy sản trong tự nhiên. - Hầu hết tất cả các nước thải từ các khu dân cư, chợ, cơ sở sản xuất,…đều thải trực tiếp ra sông ngòi, kênh rạch mà không có bất kỳ biện pháp thu gom hay xử lý hữu hiệu nào. Đó chính là nguyên nhân dẫn đến sự ô nhiễm nguồn nước mặt trên địa bàn huyện. - Riêng về hiện trạng chất lượng không khí và tiếng ồn cho đến nay vẫn chưa được nghiên cứu sâu và thường xuyên. Theo kết quả khảo sát và quan trắc ở một số khu vực cho thấy đối với khu vực nông thôn chưa bị ô nhiễm, ngoại trừ một số vùng nằm ven trục giao thông hoặc ở các trung tâm đầu mối ở các xã đã có dấu hiệu ô nhiễm bụi và tiếng ồn. - Đối với môi trường đất hiện tại chưa có một thống kê khảo sát nào về hiện tượng ô nhiễm môi trường đất. Tuy nhiên với thói quen sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón với số lượng lớn trong sản xuất nông nghiệp đang làm cho môi trường đất trở nên chai cứng, nghèo mùn, suy giảm số lượng loài thực vật và động vật bậc thấp… - Hơn nữa, trong thời gian qua do diễn biến phức tạp về khí tượng thủy văn bởi các hiện tượng El Nino và La Nino đã gây ra các đợt nắng nóng gay gắt, thời gian nắng kéo dài, dẫn đến tình trạng khô hạn. Do nền địa chất công trình yếu và do tình trạng xây dựng cơ bản, khai thác nguồn tài nguyên trên sông một cách tự phát đã làm thay đổi dòng chảy, dẫn đến hiện tượng sạt lở ven sông. 2.2. Điều kiện kinh tế 2.2.1. Sản xuất Nông nghiệp - Huyện Bình Tân chủ yếu là sản xuất hoa màu như: trồng khoai lang, trồng bắp. Hoa màu dần thay thế cây lúa. Các xã Tân Thành, Thành Đông và Thành Trung, Tân Hưng có diện tích màu nhiều nhất. Khi lũ vừa rút là lúc bà con chuẩn bị đất xuống giống trồng màu. Vào cuối tháng 12, hoa màu vụ Xuân Hè phủ khắp đồng, một màu xanh bạt ngàn trải dài từ kinh Xã Khánh đến kinh Hai Quý. Khoai lang, bắp, đậu mè, dưa hấu… được trồng nhiều nhất nơi đây. Bình Tân có các loại khoai lang nổi tiếng như bí đỏ, tàu ngạn, dương ngọc, lang sữa, tím Nhật... đang có giá bán ổn định. Nhiều mô hình sản xuất đã đem lại thu nhập đáng kể cho dân nghèo, đặc biệt là mô hình 2 vụ màu - 1 vụ lúa, mô hình thủy sản, trồng màu trong mùa lũ đạt thu nhập từ 50 đến 70 triệu đồng/ha/năm. - Huyện Bình Tân còn có mạng lưới sông chằng chịt, thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa và một số hộ thì nuôi trồng thêm thủy sản để tăng thêm thu nhập. 2.2.2. Sản xuất Công nghiệp-Tiểu thủ Công nghiệp - Với đặc điểm là huyện nằm cạnh TP Cần Thơ và khu công nghiệp Trà Nóc, do đó huyện có đủ khả năng cạnh tranh về phát triển công nghiệp, huyện đang quy hoạch cụm tuyến công nghiệp Tân Quới với diện tích khoảng 39,20 ha, nằm cách trung tâm huyện khoảng 1,5 km, phục vụ cho phát triển các ngành nghề như: công nghiệp chế biến thủy sản, tái chế, đóng gói,… và quy hoạch thị trấn Tân Quới. Huyện đang đầu tư các nhà máy vệ tinh để liên kết với khu công nghiệp Trà Nóc hiện có. Huyện có lợi thế về nguồn nguyên liệu sẵn có (rau quả) để phát triển và xây dựng nhà máy chế biến rau quả xuất khẩu. - Ngoài ra, ở huyện Bình Tân các ngành nghề truyền thống vẫn giữ vững danh tiếng và ổn định sản xuất như: nghề sản xuất nước chấm Thành Lợi, chế biến thực phẩm ở Tân Quới, nghề mộc, cơ khí phục vụ nông nghiệp. 2.2.3. Thương mại-Dịch vụ - Khá phát triển với sự mở rộng các chợ Tân Quới, Tân Lược. Toàn huyện có 3.784 cơ sở kinh doanh thương mại – du lịch – khách sạn – nhà hàng, trong đó có 19 cơ sở kinh doanh doanh nghiệp tư nhân và 3.765 cơ sở kinh doanh cá thể, thu hút 7.321 người lao động. - Các loại hình dịch vụ của huyện bao gồm: dịch vụ thương mại, dịch vụ tài chính ngân hàng, dịch vụ vận tải, bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin, các dịch vụ sửa chữa phục vụ sản xuất nông nghiệp – công nghiệp và tiêu dùng cũng tương đối hoàn chỉnh và đáp ứng được nhu cầu của địa phương. - Về du lịch, với lợi thế là vùng chuyên sản xuất khoai lang, rau màu và đặc biệt có vị trí nằm cạnh huyện Bình Minh (vùng có vườn cây ăn trái đặc sản-người dân có kinh nghiệm trong việc sản xuất cây ăn trái nổi tiếng) và nằm cạnh thành phố Cần Thơ là điều kiện thuận lợi để Bình Tân có thể liên kết với các khu du lịch Cần Thơ, các tỉnh lân cận để khai thác mô hình du lịch trên sông. 2.3. Điều kiện xã hội 2.3.1. Dân số - Theo Niên giám thống kê năm 2008 - Phòng Thống kê huyện Bình Tân thì toàn huyện có 19.690 hộ với 93.679 người (trong đó nữ là 48.167 người). Số dân sinh sống chủ yếu ở khu vực nông thôn. Mật độ dân số huyện là 612 người/km2. - Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,025%. Dân số huyện Bình Tân là một cộng đồng các dân tộc, người Kinh, người Khơ Me, người Hoa… Các dân tộc luôn có truyền thống đoàn kết với nhau trong quá trình lịch sử khai phá, xây dựng, cùng nhau chống thiên tai, ác thú và giặc ngoại xâm. Ngày nay, trong thành phần cộng đồng dân tộc ở huyện thì người Kinh chiếm đa số, kế đến là người Hoa, người Khơ Me và các dân tộc khác. Tổng số người Kinh 93.224 người (chiếm 99,51%); người Hoa 257 người (chiếm 0,27%); người Khơ Me 157 người (chiếm 0,17%); các dân tộc khác 32 người (chiếm 0,03%). 2.3.2. Lao động - Nhìn chung về cấu trúc dân số dân số của huyện Bình Tân là cấu trúc trẻ. Qua đó cho thấy về tiềm năng lao động là rất lớn. - Về chất lượng lao động : mặc dù tỷ lệ dân số có trình độ đại học, cao đẳng của huyện chiếm không cao nhưng người dân Bình Tân có kinh nghiệm trong sản xuất, khả năng tiếp thu và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, tạo ra được những sản phẩm nổi tiếng như rau thực phẩm an toàn, khoai lang,… 2.3.3. Các lĩnh vực Văn hóa, Xã hội, Y tế, Giáo dục, An ninh - Quốc phòng - Bệnh viện, trung tâm văn hoá, TDTT, trung tâm dạy nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên… nhưng địa phương đã biết phát huy và tập trung khai thác có hiệu quả các hoạt động văn hoá, TDTT, y tế, giáo dục… ở cơ sở, phục vụ kịp nhu cầu về tinh thần của nhân dân, thúc đẩy hoạt động kinh tế-xã hội của huyện được phát triển. - An ninh – Quốc phòng: đã được ổn định và giữ vững, thực hiện liên tịch trách nhiệm với các quận Ninh Kiều, Bình Thuỷ, Ô Môn thuộc Cần Thơ, huyện Lai Vung, Châu thành tỉnh Đồng tháp và huyện Bình Minh, Tam Bình tỉnh Vĩnh Long, tập trung cho công tác giữ gìn an ninh trật tự, nhất là các vùng giáp ranh. Phát động phong trào toàn dân tham gia phòng chống tội phạm có hiệu quả trên địa bàn, tạo điều kiện tốt cho nhân dân yên tâm phát triển. 2.3.4. Cơ sở hạ tầng - Những năm trước khi tách huyện, cơ sở hạ tầng ở Bình Tân còn rất hạn chế. Vào mùa lũ, việc đi lại bằng đường bộ rất khó khăn do đường sá bị ngập, hầu như trong mùa nước nổi dân đi bằng xuồng, ghe là chính. Từ thị trấn Cái Vồn muốn đến Bắc Bình Minh hoặc từ xã này qua xã khác thì phương tiện duy nhất là đò và xuồng, mất nhiều giờ mới tới nơi. Đường điện chỉ đến trung tâm một số xã, dân đa số nghèo, lo cái ăn cái mặt đã khó, lo điện thấp sáng lại càng khó hơn. - Sau khi tách huyện, Bình Tân được tỉnh và trung ương đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Năm 2000, quốc lộ 53 được nâng cấp tạo thuận lợi giao thông giữa trung tâm huyện với nội vùng và tạo đà phát triển giao thông nông thôn nơi đây. Đường tỉnh 908 và đường 857 cũng được xây dựng. Các xã đều có điện trung thế, trường tiểu học, trạm xá, trong đó có xã Tân Thành có bệnh viện khu vực. Đời sống văn hoá, tinh thần của nhân dân trong vùng được cải thiện rõ rệt. Chương trình cụm, tuyến dân cư vùng lũ đang được thực hiện để giúp cho dân vùng lũ có nơi ở ổn định. Đến nay các xã Nguyễn Văn Thảnh, Tân An Thạnh, Thành Trung có tuyến dân cư hoàn thành và có dân vào ở. Vào mùa lũ có thể đi mô tô theo các tuyến đường nối với quốc lộ 53 hoặc theo đường tỉnh 908 tương đối dễ dàng. - Năm 2008, tỉnh Vĩnh Long quyết định đầu tư gần 140 tỉ đồng xây dựng Bệnh viện đa khoa huyện Bình Tân tại ấp Thành Nhân, xã Thành Lợi. Bệnh viện được xây dựng trên diện tích 16.000m2 với quy mô 100 giường bệnh, gồm các khoa điều trị nội - y học cổ truyền: 34 giường; ngoại: 22 giường; phụ sản: 14 giường; nhi: 12 giường; răng hàm mặt - tai mũi họng, mắt: 6 giường; truyền nhiễm: 6 giường và cấp cứu, hồi sức: 6 giường. Dự kiến năm 2011 công trình sẽ hoàn thành và đưa vào sử dụng. CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Tình hình quản lý, cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai trên địa bàn huyện Bình Tân Hiện nay, công tác cập nhật, chỉnh lý biến động trên hồ sơ địa chính như: trên bản đồ, sổ bộ địa chính đã thực hiện đồng bộ và thống nhất. Việc triển khai cập nhật được coi là công tác trọng tâm, hồ sơ đăng ký biến động đất đai được cập nhật kịp thời vào hồ sơ địa chính. Điều này làm cho hồ sơ địa chính lưu trữ tại các cấp không bị lạc hậu theo thời gian, đồng thời phản ánh đúng hiện trạng sử dụng đất của đại phương. Từ đó dẫn đến kết quả các đợt điều tra đăng ký cấp GCNQSDĐ, kê khai đăng ký nhà, đất trong thời gian qua được thực hiện dễ dàng đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về đất đai. Trên địa bàn huyện hiện nay, tình hình biến động đất đai xảy ra tương đối lớn. Việc giải tỏa, xây dựng cơ sở hạ tầng, mở rộng cầu, đường, chỉnh trang đo thị, xây dựng nông thôn mới…làm thay đổi mục đích và hiện trạng sử dụng đất. Về phía người sử dụng đất thì các biến động về chuyển quyền SDĐ, thay đổi mục đích sử dụng…cũng góp phần làm gia tăng tình hình biến động về đất đai trên địa bàn. Tình trạng biến động hợp pháp và không hợp pháp gia tăng rất lớn. Do vậy, việc cập nhật chỉnh lý biến động đất đai phải được thực hiện kịp thời. Nhìn chung, công tác chỉnh lý biến động trong thời gian qua đã được cập nhật thường xuyên ở từng cấp và phản ánh đúng thực trạng ngoài thực địa. Như vậy, hệ thống hồ sơ địa chính từ cấp xã, huyện, tỉnh được quản lý và lưu trữ hồ sơ địa chính trên các phần mềm tin học ứng dụng và trên hồ sơ giấy tờ, sổ bộ. Những thông tin về đất đai và chủ sử dụng đất được ghi chép chính xác, phản ánh đúng hiện trạng nên việc ứng dụng tin học vào quản lý hồ sơ địa chính rất thuận lợi. Tình hình biến động đất đai trên địa bàn huyện Bình Tân qua các năm được thể hiện ở bảng sau: Bảng 3.1: Cơ cấu sử dụng đất qua các năm trên địa bàn huyện Bình Tân Loại đất Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Đất nông nghiệp 12.600,42 82.41 12.446,13 81.4 12.567,68 82.14 12.565,84 82.13 Đất phi nông nghiệp 2.669,49 17.47 2.824,55 18.48 2.727,59 17.83 2.729,00 17.84 Đất chưa sử dụng 18,67 0.12 17,90 0.12 5,88 0.03 5,88 0.03 Tổng cộng 15.288,58 100 15.288,58 100 15.301,15 100 15.300,72 100 (Nguồn: Phòng TNMT huyện Bình Tân) 3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Bình Tân 3.2.1. Công tác cấp giấy CNQSDĐ, đổi giấy, chuyển quyền và thế chấp QSDĐ Theo báo cáo năm 2009 của Phòng TNMT có số liệu thống kê như sau: 3.2.1.1. Công tác cấp giấy CNQSDĐ - Tổng số hồ sơ là 737 hồ sơ đã giải quyết được 684 hồ sơ, còn tồn lại 53 hồ sơ. 3.2.1.2. Công tác đổi giấy CNQSDĐ - Tổng số hồ sơ là 366 hồ sơ đã giải quyết được 352 hồ sơ, còn tồn lại 14 hồ sơ. 3.2.1.3. Công tác chuyển quyền sử dụng đất - Tổng số hồ sơ là 1095 hồ sơ đã giải quyết được 1095 hồ sơ, không có hồ sơ tồn. 3.2.1.4. Công tác đăng ký (xóa đăng ký), thế chấp quyền sử dụng đất - Tổng số hồ sơ là 2220 hồ sơ đã giải quyết được 2220 hồ sơ, không có hồ sơ tồn. 3.2.2. Công tác giao đất, cho thuê đất - Tổng số 22 dự án – đã thu hồi chi tiết hoàn chỉnh. Trong đó, trình tỉnh ra quyết định giải quyết giao đất là 13 dự án + 7 dự án đã có quyết định + 6 dự án đang chờ quyết định của tỉnh + Còn 9 dự án chưa hoàn chỉnh hồ sơ giao đất lý do kiện về giá đất, diện tích, loại đất - Riêng 11 trạm y tế các xã đã có đất công 11/11 trạm (riêng xã Tân Bình cần phải thỏa thuận đường đi) + Giao đất: 5 trạm đã giao đất hoàn chỉnh ( Mỹ Thuận, Thành Trung, Thành Lợi, Tân Lược, Tân Thành, Tân Quới) + Còn lại 5 trạm chưa hoàn chỉnh thủ tục cần chỉnh quy hoạch cục bộ 3.2.3. Công tác chuyển mục đích sử dụng đất Về công tác chuyển mục đích sử dụng đất từ đầu năm đến nay thực hiện được 176 trường hợp: + Nâng diện tích đất lâu năm quả đến nay: 238.822,5m2, + Diện tích đất ở nông thôn đến nay là: 22.714,8 m2. + Diện tích đất sản xuất kinh doanh đến nay là 556.6 m2 Chuyển mục đích QSDĐ năm 2010 tăng hơn năm 2009 về số trường hợp cũng như về diện tích. Nguyên nhân tăng là do người dân trong huyện có hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi trên địa bàn tăng, dẫn đến việc chuyển mục đích cũng tăng so với năm 2009. Chủ yếu là chuyển từ đất trồng cây lâu năm (LNQ) sang đất ở (ONT) và đất lúa (LUC) sang đất cây lâu năm (LNQ). 3.2.4. Công tác quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất Huyện đã hoàn thành việc lập đề cương chi tiết quy hoạch sử dụng đất giai đoạn năm 2011 – 2020. Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu giai đoạn 2011-2015 của cấp huyện và cấp xã. 3.2.5. Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính 3.2.5.1. Công tác đo đạc Nhìn chung, công tác đo đạc bản đồ trên địa bàn huyện thời gian qua được chú trọng thực hiện. Đặc biệt là trong năm 2009 Bộ Tài nguyên và Môi trường cùng phối hợp UBND tình đầu tư dự án hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống quản lý đất đai (gọi tắt là dự án Vlap) tổng diện tích đã đo đạc và lập bản đồ địa chính của huyện là 15.807,28 ha. Trong đó, đo với tỷ lệ 1/1000 là 834,32 ha và đo với tỷ lệ 1/2000 là 14.972,95 ha. Thông qua kết quả đo đạc việc thống kê diện tích các loại đất trên địa bàn huyện có độ chính xác cao hơn và được thống nhất từ xã đến huyện. 3.2.5.2. Lập bản đồ địa chính Công tác của dự án Vlap, số hóa bản đồ địa chính trên toàn huyện. Tổng số 49.672 thửa, đã đăng ký 43.188 thửa đạt tỷ lệ 88% Xét duyệt 31.437 thửa đạt 64% In giấy 6.292 giấy. Trong đó, kiểm tra lần cuối trình ký 731 giấy còn lại chỉnh sửa tính pháp lý của hồ sơ. 3.2.6. Công tác giải quyết đơn khiếu nại tố cáo 3.2.6.1. Tổng 5 hồ sơ trong đó: - Đã chuyển 3 hồ sơ cho các xã - 2 hồ sơ thuộc thẩm quyền + Giải quyết 1 hồ sơ + Tồn 1 hồ sơ tiếp tục giải quyết 3.2.6.2. Tiếp dân : Tổng tiếp 15 cuộc gồm: giải quyết đất đai, Vlap, các dự án trên địa bàn. 3.2.6.3 Thực hiện các bản án. Bản án : tổng số 10 quyết định, giải quyết 6 quyết định, tồn 4 quyết định Quyết định của UBND huyện : tổng số 4: giải quyết 3 quyết định, tồn 1 quyết định 3.2.6.4. Trả lời công văn của Tòa: Tổng 47 công văn: giải quyết 34 công văn, tồn 13 công văn 3.2.6.5. Lặp phương án xét duyệt : Tổng số 33 hộ đất nông trường mía xã Thành Trung, trình UBND Tỉnh cho giải quyết, đang lập thủ tục điều chỉnh cục bộ để tiến hành xét cấp cho dân có nhu cầu sử dụng. 3.2.6.6. Kết hợp UBND xã Tân Thành : Lập biên bản 74 hộ sử dụng đất nông trường (Ngã năm cây mít). Khi thực hiện quy hoạch kế hoạch sử dụng đất các hộ phải giao đất không phải bồi thường về đất. 3.2.7. Công tác khác Lập thủ tục tách hợp thửa: tổng số hồ sơ tiếp nhận đến nay là 566 hồ sơ, giải quyết 310 hồ sơ. Trả 121 hồ sơ. Tồn 35 hồ sơ đang chờ kết quả đo đạc. Lập thủ tục thừa kế QSDĐ: tổng số tiếp nhận: 144 hồ sơ, giải quyết: 144 hồ sơ Công tác chỉnh sai: tổng số tiếp nhận: 87 hồ sơ, giải quyết 85 hồ sơ, tồn 04 hồ sơ. Công tác in giấy CN.QSDĐ: tính đến nay tiến độ in giấy chứng nhận đã in 851 hộ, số lượng giấy in ra 1.755 giấy, với tổng diện tích: 3.177.843,1m2. 3.2.8. Tình hình sử dụng đất qua các năm tại huyện Bình Tân - Bình Tân là một huyện của tỉnh Vĩnh Long. Trong những năm trở lại đây trên địa bàn huyện sự biến động diện tích các loại đất diễn ra theo chiều hướng ngày càng tăng. Sau đây là bảng biến động đất đai ở huyện Bình Tân. Bảng 3.2: Tình hình sử dụng và biến động đất đai theo mục đích sử dụng qua các năm tại huyện Bình Tân Đơn vị tính: ha Mục đích sử dụng Hiện trạng sử dụng đất năm 2008 So với năm 2007 So với năm 2006 Diện tích năm 2007 Tăng (+), giảm (-) Diện tích năm 2006 Tăng (+), giảm (-) Đất nông nghiệp 12,565.84 12,567.68 -1.84 12,446.13 119.71 Đất phi nông nghiệp 2,729.00 2,727.59 1.41 2,824.55 -95.55 Đất chưa sử dụng 5.88 5.88 0.00 17.90 -12.02 Tổng diện tích đất tự nhiên 15,300.72 15,301.15 -0.43 15,288.58 12.14 (Nguồn: Phòng TN-MT huyện Bình Tân) Qua bảng trên chúng ta thấy, trong giai đoạn 2006 – 2008 diện tích tự nhiên của Huyện Bình Tân tăng 12.14 ha. Trong đó, diện tích đất nông nghiệp năm 2008 tăng 119.71 ha so với năm 2006 nhưng lại giảm 1.84 ha so với năm 2007, diện tích đất phi nông nghiệp năm 2008 là 2,729.00 ha giảm 95.55 ha so với năm 2006 nhưng lại tăng 1.41 ha so với năm 2007, diện tích đất chưa sử dụng trong năm 2008 và năm 2007 thì giảm 12.02 ha so với năm 2006. Nhìn chung, trong những năm tới huyện Bình Tân tiếp tục phát triển, tốc độ đô thị hoá sẽ diễn ra mạnh, cùng với sự gia tăng dân số, ngoài khả năng tự giãn trong khuôn viên một số hộ gia đình. Do đó, huyện nên có những giải pháp thực sự tốt để sử dụng tốt quỹ đất hiện có của địa phương nhằm bố trí quỹ đất phù hợp cho từng mục đích sử dụng. 3.3. Đánh giá khái quát về điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến đất đai trên địa bàn huyện Bình Tân 3.3.1. Những thuận lợi + Có vị trí địa lý thuận lợi cả về đường bộ lẫn đường thủy. + Vì là huyện mới thành lập nên được sự quan tâm đầu tư và các chính sách của nhà nước. + Có điều kiện thuận lợi hình thành các vùng chuyên canh cây nông nghiệp. + Hệ thống sông rạch chằng chịt cung cấp nước phục vụ nội đồng. + Cơ chế, thủ tục hành chính theo nguyên tắc một cửa tạo điều kiện thuận lợi cho người dân 3.3.2. Những khó khăn + Cơ sở hạ tầng còn lạc hậu thiếu tính đồng bộ. + Thiếu lực lượng lao động lành nghề, kỉ năng chuyên môn. + Đặc điểm vùng là có hệ thống sông rạch chằng chịt, cũng gây trở ngại cho việc giao thông bộ trong nội bộ huyện. 3.4. Đánh giá về điều kiện kinh tế - xã hội gây áp lực đối với đất đai trên địa bàn huyện Bình Tân Huyện Bình Tân là một huyện mới tách ra từ huyện Bình Minh trước đây, có xuất phát điểm kinh tế thấp hơn so với các huyện khác trong tỉnh, vừa qua mặc dù đã phát triển khá song còn hạn chế nhiều so với tiềm năng, nguồn lực và vị trí của huyện. Những phân tích trên về phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong những năm qua đã phản ánh những áp lực đối với qui mô đất đai của huyện Bình Tân. Đó là tác động của các yếu tố sau: Thuận lợi - Trước hết do là huyện mới thành lập nên được sự quan tâm đầu tư của Nhà nước tạo điều kiện cho sự phát triển nhanh về cơ sở hạ tầng làm thay đổi bộ mặt nông thôn của huyện và đặc biệt là nâng cao mức sống của nhân dân. - Đảng bộ và nhân dân huyện Bình Tân vốn có truyền thống đoàn kết, cần cù sáng tạo được tiếp tục phát huy mạnh mẽ trong thời kỳ mới - An ninh, quốc phòng luôn được giữ vững giúp người dân yên tâm sản xuất. Khó khăn - Thực trạng hiện nay, sự tăng trưởng kinh tế của huyện Bình Tân còn thấp, cơ cấu kinh tế còn nhỏ lẻ rời rạc, không đồng bộ, phát triển chưa tương xứng với tiềm năng của huyện trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay. - Thu nhập và mức sống của một bộ phận nhân dân không đồng đều. - Sự gia tăng dân số nhanh, chủ yếu là tăng tự nhiên đang gây áp lực rất lớn về nhu cầu sử dụng đất. Trong đó đáng kể là nhu cầu đất cho các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật tăng cao. - Vật giá leo thang hàng ngày đã tác động không tốt tới đời sống những người hưởng hưu như: cán bộ, công nhân viên chức, đối tượng chính sách và dân nghèo. - Một số các công trình, chương trình trọng điểm về phát triển cơ sở hạ tầng triển khai chậm, làm hạn chế khả năng phát triển kinh tế của huyện và cải thiện chất lượng đời sống dân cư. Tính đồng bộ các công trình chưa được đề cao. Chất lượng một số công trình đầu tư chưa đạt yêu cầu. - Công tác quy hoạch, quản lý thực hiện quy hoạch của bộ máy chính quyền các cấp còn yếu kém làm phát sinh tình trạng xây dựng tự phát trong dân cư, thiếu kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật và xã hội chung của huyện, làm phát sinh những vấn đề bức xúc về ô nhiễm môi trường, giao thông, tiện ích công cộng và các vấn đề xã hội khác. - Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã làm biến đổi cơ cấu sử dụng đối với đất đai. Các khu-cụm công nghiệp, thương mại dịch vụ đã, đang và sẽ được xây dựng là tiền đề cho việc chuyển một khối lượng đất đai tương đối từ mục đích sử dụng vào nông nghiệp sang đất đô thị, có đầu tư cơ sở hạ tầng. - Từ sự thay đổi trong cơ cấu sử dụng đất hiện có dẫn đến đòi hỏi phải có giải pháp chiến lược cho vấn đề này. Nhìn chung sức ép đối với đất đai của huyện Bình Tân trong giai đoạn tới rất lớn và phần nhiều sẽ lấy vào đất nông nghiệp, cần phải sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích, có hiệu quả và gắn liền với việc bảo vệ môi trường sinh thái, bền vững. 3.5. Thống kê các loại đất trên địa bàn huyện Bình Tân Bảng 3.3: Cơ cấu sử dụng đất trên địa bàn huyện Bình Tân năm 2010 Loại đất Diện tích ( ha ) Tỷ lệ (%) Đất nông nghiệp 12.853,28 81,32 Đất phi nông nghiệp 2.948,69 18,65 Đất chưa sử dụng 4,76 0.03 Tổng diện tích đất tự nhiên 15.807,28 100 (Nguồn: Phòng TNMT huyện Bình Tân) - Đất nông nghiệp có tổng diện tích là 12.853,28 ha chiếm 81,32 % tổng diện tích đất tự nhiên. Trong đó: + Đất sản xuất nông nghiệp là 12,722.32 ha chiếm % diện tích đất nông nghiệp. + Đất nuôi trồng thủy sản là ha chiếm 131.16 % diện tích đất nông nghiệp. + Đất nông nghiệp khác là ha chiếm 0.35 % diện tích đất nông nghiệp. - Đất phi nông nghiệp là 2.948,69 ha chiếm 18,65% tổng diện tích đất tự nhiên. Trong đó: + Đất chuyên dùng là 1,155.35 ha chiếm 82,96% diện tích đất phi nông nghiệp. + Đất ở: chỉ có đất ở tại nông thôn với diện tích là 502.38 ha chiếm 17,04% diện tích đất phi nông nghiệp. - Đất chưa sử dụng là 4,76 ha chiếm 0,03% tổng diện tích đất tự nhiên. 3.6. Định hướng phát triển huyện Bình Tân đến năm 2020 Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Bình Tân giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2020 là nâng tổng sản phẩm của huyện đạt hơn 2.000 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân từ 13,5% đến 14%; thu nhập bình quân đầu người đạt 61,54 triệu đồng; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ từ 25% đến 34%; tỷ trọng công nghiệp và xây dựng tăng từ 13,5% đến 27,5%; giảm tỷ trọng nông nghiệp từ 61,5% xuống còn 38,5%; tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn hơn 3.000 tỷ đồng, chiếm 49,5% so tổng sản phẩm của huyện; phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 3%, giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống còn 0,02%, tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng 54%. Nâng cấp xã Tân Quới đạt tiêu chuẩn đô thị loại 5, hình thành thị trấn huyện lỵ của huyện Bình Tân. Về quy mô dân số, đất đai đô thị theo các giai đoạn phát triển, dự báo dân số Tân Quới đến 2015 khoảng 7.800 người, đến 2020 là hơn 9.000 người. Đất xây dựng đô thị đến 2015 khoảng 98,5 ha và đến 2020 là 125 ha. Tỉ lệ lao động phi nông nghiệp đạt 65%. Từ điều kiện thuận lợi như thế, cộng với qui hoạch từ ban đầu, sự đồng thuận của cộng đồng, tất cả cho thấy sẽ có một thị trấn Tân Quới phồn vinh trong tương lai. Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn huyện trong các lĩnh vực văn hóa - xã hội, đặc biệt là chăm lo về giáo dục - đào tạo nhằm nâng cao dân trí, tăng chất lượng nguồn lực, thực hiện các chính sách xã hội khác; Tiếp tục sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực, tận dụng mọi lợi thế phát triển nhanh, bền vững nền kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Ứng dụng khoa học kỹ thuật tiến tiến vào sản xuất nông nghiệp, thủy sản. Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp toàn diện theo hướng đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng nhanh khối lượng nông sản và thủy sản cho xuất khẩu; tạo bước đột phá trong sản xuất công nghiệp và các ngành dịch vụ, đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn mức bình quân chung của tỉnh, giá trị gia tăng (VA) bình quân đầu người tương đương mức bình quân chung của tỉnh; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ; phát huy cao nhất các nguồn nội lực, tạo môi trường thuận lợi thu hút nhiều nguồn lực từ bên ngoài, đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội; coi trọng phát triển giáo dục và đào tạo, nâng cao trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực, tạo nhiều việc làm mới, giảm tỷ lệ hộ nghèo, cải thiện điều kiện vật chất và tinh thần, sức khỏe và trí tuệ cho toàn dân; đồng thời, kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ phát triển kinh tế với bảo vệ quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường môi trường sinh thái và chuẩn bị tốt các điều kiện để ứng phó với những biến đổi khí hậu toàn cầu sẽ tác động đến địa bàn huyện. 3.7. Tình hình quản lý đất đai trên địa bàn huyện Bình Tân Theo thống kê của phòng TNMT huyện Bình Tân thì toàn huyện có 15,807.28 ha diện tích đất tự nhiên . Nhìn chung từ đầu năm 2010 đến nay công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện đạt được những kết quả như sau:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐánh giá tình hình về biến động đất đai và những giải pháp quản lý sử dụng đất đai hiệu quả trên địa bàn huyện Bình Tân tỉnh V.doc