Đề tài Tình hình đầu tư phát triển của công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hạ Long: thực trạng và giải pháp

MỤC LỤC

Trang

Lời nói đầu

CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT 3

TRIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI

HẠ LONG.

II. Vài nét tổng quan về Công ty CPSX & TMHL. 3

1.1 Quá trình thành lập Công ty CPSX & TMHL. 3

1.2. Tên và địa chỉ giao dịch của Công ty. 3

1.3. Tổ chức kinh doanh và quản lý. 4

1.3.1. Nhiệm vụ kinh doanh. 4

1.3.2. Tổ chức bộ máy của Công ty. 4

1.3.3. Tổ chức bộ máy quản lí và nhiệm vụ của các phòng ban của 6

Công ty.

1.4. Một số kết quả mà Công ty CPSX & TMHL đã đạt được 8

II. Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty CPSX & TMHL. 12

1. Tổng quan đầu tư tại Công ty. 12

2. Vốn và nguồn vốn. 13

3. Thực trạng đầu tư phát triển của Công ty CPSX & TMHL. 16

Đầu tư cho máy móc thiết bị, nhà xưởng, công nghệ ở Côngty 18

Đầu tư phát triển nguồn nhân lực. 21

Đầu tư cho công tác chất lượng và an toàn lao động. 25

3.3.1. Công tác quản lý chất lượng

3.3.2. Công tác an toàn lao động.

3.4. Hợp tác đầu tư với nước ngoài. 28

4. Thực trạng quản lý vốn kinh doanh nói cchung và vốn đầu tư nói riêng 29

tại Công ty CPSX & TMHL.

4.1. Thực trạng quản lí vốn kinh doanh. 29

4.2. Thực trạng quản lí vốn đầu tư . 31

4.3. Đánh giá về tình hình quản lí vốn đầu tư tại Công ty. 33

III: Đánh giá hoạt động đầu tư của Công ty CPSX & TMHL 35

1 Các thành tích đạt được. 36

Công tác thu hút vốn đầu tư. 37

Công tác sử dụng vốn đầu tư. 37

Công tác kế hoạch hóa đầu tư. 38

Công tác đầu tư thiết bị máy móc dây chuyền công nghệ. 38

Công tác đầu tư phát triển thương hiệu. 39

Công tác đầu tư góp vốn ra bên ngoài 39

2. Hạn chế và những nguyên nhân của hạn chế. 39

2.1. Công tác thu hút vốn đầu tư. 39

2.2. Công tác kế hoạch hóa đầu tư. 40

2.3. Công tác đầu tư máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ. 40

2.4. Công tác đầu tư phát triển nguồn nhận lực. 41

2.5. Công tác đầu tư góp vốn ra bên ngoài. 41

CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ 42

ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CPSX & TMHL.

I. Mục tiêu và định hướng của công ty CPSX & TMHL. 42

II. Giải pháp nâng cao hiệu quả phát triển tại Công ty CPSX & TMHL. 43

1. Giải pháp về kế hoạch hóa đầu tư. 43

2. Giải pháp về thu hút và sử dụng vốn đầu tư. 45

Giải pháp về thu hút vốn đầu tư. 45

Giải pháp sử dụng vốn đầu tư hiệu quả. 46

Cắt bỏ những bỏ hoạt động đầu tư kém hiệu quả. 47

Các giải pháp về nhân sự. 47

Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập dự án của Công ty. 49

Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý của Công ty. 49

Giải pháp đầu tư góp vốn ra bên ngoài. 50

3. Các giải pháp phụ trợ. 50

3.1. Các giải pháp cải tổ cơ cấu và qui trình làm việc của 50

công ty hiện nay.

3.2. Các giải pháp nhằm làm tăng tính tự giác của nhân viên, 51

và thúc đẩy họ làm việc.

3.3. Các giải pháp khác. 52

 

KẾT LUẬN. 53

 

doc56 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1770 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình đầu tư phát triển của công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hạ Long: thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệc 100.000.000 100.000.000 100.000.000 100.000.000 Khuyến khích lợi ích vật chất và tinh thần của người lao động. 50.000.000 68.000.000 80.000.000 80.000.000 Tổ chức quản lý lao động. 57.000.000 65.000.000 65.000.000 80.000.000 Tổng: 1.810.140.975 2.067.805.730 2.211.477.031 2.210.393.181 Nguồn: Phòng kế toán Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hạ Long cũng nhận thức được đầy đủ vấn đề này nên công ty luôn coi nhân lực là đầu vào quan trọng nhất để phát triển sản xuất, hoạch định mục tiêu, phân tích bối cảnh môi trường, lựa chọn và thực hiện các chiến lược của doanh nghiệp. Đến nay Công ty đã có một đội ngũ lao động đủ năng lực và đội ngũ công nhân lành nghề, có kinh nghiệm trong xây lắp, vận hành máy móc thiết bị hiện đại. Như vậy trong năm qua cùng với việc mở rộng sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư, thu nhập và đời sống của cán bộ công nhân viên tiếp tục được cải thiện. Để đủ điều kiện tham gia các dự án lớn, tăng sức cạnh tranh của Công ty trên thị trường, thời gian qua Công ty đã rất chú trọng đào tạo nguồn nhân lực. Nhằm không ngừng nâng cao trình độ quản lý cho cán bộ lãnh đạo, tay nghề cho đội ngũ công nhân trong Công ty thoã mãn ngày một tốt hơn yêu cầu của khách hàng, Công ty và các Xí nghiệp trong những năm qua đã thực hiện được các nội dung sau: - Đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, người lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp phải có trình độ, khả năng kết hợp các nguồn lực để tạo ra hiệu quả lao động cao hơn hẳn so với lao động từng cá nhân riêng lẽ. Đây chính là phân công lao động, sử dụng phương tiện và trình độ khoa học kỹ thuật để tạo ra năng suất lao động cao. Mặt khác xét về kinh tế xã hội, nhà lãnh đạo trong các doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh phải vì lợi ích của doanh nghiệp, đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển lâu dài, đồng thời đảm bảo thoả mãn những đòi hỏi của xã hội, của doanh nghiệp và của mọi thành viên trong doanh nghiệp. Vì vậy một nhà quản lý giỏi không chỉ cần có trình độ chuyên môn sâu mà còn phải có kiến thức và kinh nghiệm sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Nhận thức được điều này trong thời gian qua Công ty đã tổ chức lớp quản lý kinh tế cho các đối tượng là Giám đốc và Phó Giám đốc Công ty, Xí nghiệp, lãnh đạo các phòng ban của Công ty (những người chưa qua lớp đào tạo về quản lý). Tổ chức lớp quản lý thi công các dự án xây dựng cho 150 học viên, đối tượng được đào tạo là lãnh đạo các Công ty, Xí nghiệp cán bộ điều hành các dự án. - Đào tạo bồi dưỡng tay nghề công nhân: Ngoài việc đào tạo cho cán bộ quản lý Công ty cũng quan tâm đến đào tạo và đào tạo lại tay nghề cho công nhân khuyến khích công nhân tự nâng cao tay nghề bản thân: + Công ty tạo điều kiện cho công nhân tham gia lớp học nâng cao tay nghề + Mở lớp hướng dẫn vận hành máy móc thiết bị hiện đại cho công nhân kỹ thuật tại Công ty vì thế trình độ công nhân kỹ thuật của Công ty được nâng cao Ngoài ra hàng năm Công ty còn trích quỹ đầu tư phát triển của Công ty để dùng cho công tác đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ công nhân viên Công ty nhằm đáp ứng sự thay đổi chính sách, yêu cầu của công nghệ, an toàn lao động, hệ thống quản lý chất lượng. Bảng cơ cấu lao động của Công ty Số TT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Số LĐ Tỉ lệ (%) Số LĐ Tỉ lệ (%) 1 Tổng số CBCNV 390 432 -Nam 176 90 192 88 -Nữ 214 110 240 112 2 Trình độ - Đại học 32 8.2 42 9.7 - Trung cấp 36 9.2 40 9.3 - Công nhân kĩ thuật 84 21.5 102 23.6 - LĐ phổ thông 238 61.1 248 57.4 Nguồn: phòng TC-HC Do đặc thù sản xuất kinh doanh của Công ty, hiện tại Công ty đang thực hiện kí hợp đồng lao động cho cán bộ CNV dưới 3 loại hợp đồng: - Hợp đồng không thời hạn - Hợp đồng có thời hạn - Hợp đồng thời vụ: áp dụng cho các đối tượng khai thác, thu mua NVL sản xuất giấy tại Tiên Yên, Ba Chẽ. * Nhận xét: Về cơ cấu lao động: Tỉ lệ CBCNV có trình độ Đại Học chiếm 9.7% , trung cấp chiếm 9.3%, công nhân kĩ thuật chiếm 23.6% và lao động phổ thong chiếm 57.4%. Số liệu trên cho thất việc phân bổ lao động trong các khâu sản xuất kinh doanh của Công ty tương đối hợp lí, 90% là lao động trong khâu sản xuất Công Nghiệp, 10% là lao động quản lý và kinh doanh. Lao động phổ thông chiếm tỉ lệ cao do mặt hàng sản xuất công nghiệp của Công ty là mặt hàng giấy vàng mã xuất khẩu không cần trình độ cao, công đoạn gia công dán mác số lao động lớn và đa phần là lao động nữ mà công đoạn này lao động phổ thông đơn thuần đều có thể thực hiện được. Đội ngũ trình độ đại học, trung cấp tuy thấp nhưng được tập trung 100% ở khâu quản lý và kinh doanh, do vậy đã đảm bảo được hiệu quả quản lí trong kinh doanh. Tuy nhiên cũng cần thấy rõ với trình độ phát triển hiện nay thì đội ngũ CNV ở Công ty vẫn cần phải được tăng cường, tỏng điều kiện hội nhập kinh tế Công ty cần có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng bổ sung cho bộ phận này để đáp ứng nhu cầu trong tình hình mới và xu thế phát triển của Công ty. 3.3. Đầu tư cho công tác quản lý chất lượng và an toàn lao động. 3.3.1. Công tác quản lý chất lượng. Quản lý chất lượng dự án bao gồm các quá trình nhằm đảm bảo cho dự án thoả mãn tốt nhất các yêu cầu và mục tiêu của dự án. Quản lý chất lượng dự án bao gồm việc xác định mục tiêu, chính sách, trách nhiệm và thực hiện được nội dung đó thông qua các hoạt động lập kế hoạch về chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng cũng như cải tiến chất lượng trong hệ thống. Quản lý chất lượng đóng vai trò hết sức quan trọng vì: - Các công trình xây dựng thường có kích thước lớn và chi phí cao, nhất là các công trình công nghiệp thường có chi phí tới hàng chục tỷ đồng, thời gian xây dựng kéo dài, do đó những sai lầm, khuyết tật về công trình có thể gây ra các lãng phí lớn hay tồn tại lâu dài và khó sửa đổi. - Khi đời sống được nâng cao thì khách hàng ngày càng khó tính, công trình không chỉ bền chắc mà còn phải có thẩm mỹ cao. - Khi chất lượng được nâng cao thì lợi nhuận tăng. Nhận thức được điều này Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hạ Long đã có những hoạt động đầu tư sau: * Đối với mỗi dự án Công ty luôn tiến hành rà soát lại các thiết kế đảm bảo đúng thiết kế đã duyệt ( Đối với lĩnh vực kinh doanh xây dựng ) - Công ty đã đi vào lĩnh vực xây dựng được vài năm nhưng vẫn đang trên con đường khẳng định uy tín thương hiệu của mình trên thị trường vì vậy vẫn đề đảm bảo chất lượng, đúng thiết kế là rất cần thiết. Vì vậy Công ty luôn coi trọng việc rà soát lại các thiết kế đảm bảo đúng thiết kế. * Công tác quản lý lao động. - Lao động có ý nghĩa quan trọng quyết định đến chất lượng dự án, vì thế trong công tác tuyển người thực hiện các công việc có ảnh hưởng đến chất lượng dự án Công ty luôn kiểm tra năng lực trên cơ sở được giáo dục, có kỹ năng và có kinh nghiệm thích hợp. Cụ thể: - Trưởng các bộ phận phòng ban Công ty xác định năng lực cần thiết của những người thực hiện các công việc có ảnh hưởng đến chất lượng dự án thuộc phạm vi bộ phận mình quản lý. - Định kỳ 3 tháng một lần, trưởng các bộ phận phòng ban Công ty xác định nhu cầu nguồn lực cho bộ phận mình trên cơ sở xác định năng lực hiện có và năng lực đánh giá, cân đối nguồn nhân lực sau đó lập nhu cầu về đào tạo, đào tạo lại, điều động nội bộ hoặc tuyển dụng nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu của sản xuất kinh doanh trình lãnh đạo xét duyệt. - Phòng tổ chức lao động lập kế hoạch, xây dựng chương trình, tổ chức đào tạo, điều động và tuyển nhân lực cần thiết, đánh giá kết quả thực hiện và đào tạo cho người lao động nhận thức được mối liên quan và tầm quan trọng của các hành động của họ và đóng góp như thế nào đối với chất lượng công trình. Từ đó họ có những hoạt động cần thiết để nâng cao năng lực trình độ đáp ứng được yêu cầu của công việc. Các hồ sơ liên quan đến giáo dục đào tạo, kỹ năng kinh nghiệm nghề nghiệp đều được phòng tổ chức lao động cập nhật và lưu lại một cách thích hợp nhằm phục vụ cho công tác đào tạo của Công ty. * Công tác lập kế hoạch về chất lượng. Trong công tác lập kế hoạch chất lượng Công ty đã thực hiện các nội dung: - Kế hoạch quản lý nguyên vật liệu: đảm bảo 100% vật tư, hàng hoá có nguồn gốc rõ ràng, 100% nguyên vật liệu được kiểm tra trước khi đưa vào công trình. - Kế hoạch quản lý máy móc thiết bị Công ty tổ chức bố trí lao động phù hợp với máy móc thiết bị để phát huy tối ưu năng lực máy móc thiết bị, thực hiện khấu hao hợp lý. Phòng quản lý cơ giới chịu trách nhiệm việc kiểm tra, phối hợp đối với các đơn vị quản lý, sử dụng thiết bị, bảo dưỡng và kiểm tra. Công ty luôn lập kế hoạch hàng năm về bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong đó ghi rõ thời gian và mức độ bảo dưỡng, sửa chữa, có cân nhắc đến các quy định trong lý lịch máy và tình trạng hoạt động thực tế của thiết bị. - Kế hoạch quản lý tiến độ thi công: Đảm bảo chất lượng công trình theo các tiêu chuẩn kỹ thuật quy định trong hợp đồng, rất ít công trình phá đi làm lại. Kế hoạch này Công ty đã thực hiện rất tốt: 90% công trình nghiệm thu một lần đạt yêu cầu, 10% công trình nghiệm thu lần hai đạt yêu cầu, không có công trình nào phải nghiệm thu lần ba. * Kế hoạch kiểm tra, giám sát. Đội trưởng và trưởng phòng ban có liên quan đến dự án tổ chức kiểm tra, theo dõi thường xuyên dự án trên các mặt tiến trình thời gian, chi phí, hoàn thiện nhằm đánh giá liên tục mức độ thực hiện và đề xuất những giải pháp cũng như các hoạt động cần thiết để thực hiện thành công dự án. Tóm lại: Quản lý chất lượng mục tiêu cuối cùng là thoả mãn được khách hàng, sự thoả mãn nhu cầu của khách hàng là mục tiêu hàng đầu của Công ty, coi đó như một trong những thước đo mức độ thực hiện của hệ thống quản lý chất lượng, là cảm nhận của khách hàng về việc Công ty có đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng hay không. Theo dõi và đo lường là biện pháp Công ty áp dụng để đo sự cảm nhận này. Vì thế đầu tư cho quản lí chất lượng là tất yếu và quan trọng đối với công ty. 3.3.2. Công tác an toàn lao động Bảng : Số liệu về chi phí cho an toàn lao động. Chi phí 2006 2007 2008 2009 An toàn lao động 1.910.782.454 2.190.237.700 2.560.887.121 2.854.323.165 Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác An toàn- vệ sinh –lao động, chủ trương thực hiện chính sách pháp luật về bảo hộ lao động với công tác tuyên truyền giáo dục. Chính phủ đã có công văn số 772/cp-vx ngày 14/7/1999 quy định tổ chức tuần lễ quốc gia về AT-VS-LĐ phòng chống cháy nổ ở nước ta vào quý 1 hàng năm, nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của toàn thể người lao động, để vấn đề an toàn lao động thực sự là một nội dung không thể tách rời trong lao động sản xuất. Để hưởng ứng chủ trương của chính phủ, Bộ công nghiệp, trong quá trình phát triển Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hạ Long đã chú trọng đầu tư, đổi mới cải tiến, trong công tác an toàn bảo hộ lao động, do đó dã thực sự cải thiện được điều kiện làm việc của người lao động trong sản xuất, nâng cao chất lượng công tác vệ sinh an toàn lao động. Tóm lại, trong những năm qua Công ty đã đầu tư cho máy móc thiết bị công nghệ, nhân lực, thị trường, quản lý chất lượng an toàn lao động vì thế Công ty đã có sự chuyển mình đáng kể. Sức cạnh tranh của Công ty được nâng lên khẳng định vị trí của mình. Tuy nhiên, sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt các doanh nghiệp không ngừng khẳng định uy tín của mình trên thị trường, vì thế đầu tư phát triển của Công ty thời gian qua mới chỉ là sự khởi đầu, trong thời gian tới Công ty cần chú trọng hơn nữa để đứng vững và khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Hợp tác đầu tư với nước ngoài. Bên cạnh đầu tư vào nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của chính công ty thì hợp tác đầu tư với bên qua là một kênh huy động vốn và đem lại hiệu quả lợi nhuận cao bởi vì Công ty sẽ có nhiều cơ hội tìm kiếm nguồn đầu tư hiệu quả. Tuy nhiên chỉ có lĩnh vực Sản xuất và gia công giấy vàng mã là xuất khẩu sang nước ngoài (Đài Loan). Hàng năm công ty xuất khẩu sang thị trường Đài Loan khoảng 10.000 tấn giấy vàng mã và doanh thu từ lĩnh vực kinh doanh này lên đến vài triệu USD/năm. Còn về lĩnh vực xây dựng, do công ty cũng mới bước vào thị trường này trong vài năm gần đây, đang dần dần khẳng định tên tuổi của mình nên vẫn chưa có những hợp đồng lớn với nước ngoài. Hy vọng trong một vài năm tới, với chính sách phát triển hợp lí, công ty sẽ có nhiều dự án xây dựng lớn, mở rộng hợp tác và đầu tư với nước ngoài. Bảng: Vốn đầu tư nước ngoài. Lĩnh vực đầu tư 2006 2007 2008 2009 Giấy vàng mã 11.676.541.189. 12.981.567.600 16.880.365.500 18.671.100.561 4. Thực trạng quản lý vốn kinh doanh nói chung và vốn đầu tư nói riêng tại Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hạ Long. 4.1 Thực trạng quản lí vốn kinh doanh. Thực hiện chủ trương đa dạng hoá vốn đầu tư thông qua các kênh huy động vốn tiên tiến nhằm cung ứng vốn kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh và nhu cầu đầu tư của Công ty, khai thác triệt để thị trường tài chính tiền tệ và vẫn đang tiếp tục tham gia thị trường chứng khoán năm 2009. Bảng : Tình hình nguồn vốn của Công ty năm 2008 Chỉ tiêu Số đầu kì Số cuối năm So sánh Giá trị(Đ) Tỉ trọng (%) Gía trị (Đ) Tỉ trọng (%) +/- % A_NỢ PHẢI TRẢ 23.049.692.290 87.3 21.971.987.077 81.7 (1.077.705.213) 95.3 I.Nợ ngắn hạn 6.746.778.307 25.6 6.834.395.094 25.4 87.616.787 101.3 1.Vay và nợ ngắn hạn 2.777.023.556 10.5 3.220.143.926 12.0 443.120.370 116.0 2. phải trả người bán 298.842.093 1.1 1.264.374.753 4.7 965.532.660 423.1 3. Người mua trả tiền trước 122.000.000 0.5 12.009.650 0.0 (109.990.350) 9.8 4. Thuế và các khoản phải nộp 256.596.711 1.0 1.369.856.527 5.1 1.113.259.816 533.9 5. phải trả CNV 201.990.930 0.8 260.493.572 1.0 58.502.642 129.0 6. Các khoản phải nộp khác 3.090.325.017 11.7 707.516.666 2.6 (2.382.808.351) 22.9 nợ dài hạn 16.302.913.893 61.8 15.137.591.983 56.3 1.165.322.000 92.9 1. Vay và nợ dài hạn 16.302.913.893 61.8 15.137.591.983 56.3 1.165.322.000 92.9 B- VỐN CHỦ SỞ HỮU 3.347.875.571 12.7 4.921.621.871 18.3 1.573.746.300 147.0 I. vốn chủ sở hữu 3.378.042.571 12.8 4.910.621.871 18.3 1.532.601.029 145.4 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 685.040.000 2.6 3.085.040.000 11.5 2.400.000.000 450.3 2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 2.456.244.000 9.3 56.244.000 0.2 (2.400.000.000) 2.3 3. Qũi đầu tư phát triển. 0.0 94.703.400 0.4 94.703.400 - 4. Qũi dự phòng tài chính 0.0 23.675.900 0.1 23.675.900 - 5. Lợi nhuận cha phân phối. 236.758.571 0.9 1.650.980.300 6.1 1.414.221.729 697.3 * Nguồn kinh phí và quĩ khác 30.167.000 -0.1 10.978.271 0.0 41.145.271 -36.4 1. Qũi khen thưởng, phúc lợi 30.167.000 -0.1 10.978.271 0.0 41.145.271 -36.4 2. Nguồn kinh phí 0.0 - - TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 26.397.567.861 100.0 26.893.608.948 100.0 496.041.087 101.9 Nguồn: Phòng KẾ TOÁN TÀI CHÍNH. *Xem xét sự biến động của tổng nguồn vốn: Cuối kỳ so với đầu kỳ tăng 1,9% tương ứng với 496.041.087 đồng, chỉ tiêu này cho thấy về mặt tổng thể trong năm 2008 không có biến động lớn về qui mô, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên quá trình kinh doanh và chính sách tài chính doanh nghiệp dẫn đến cơ cấu nguồn vốn có những biến động lớn. * Những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình hình thực hiện các chỉ tiêu trên: Tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện qua cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn. Thông qua tỉ trọng của từng nguồn vốn, giúp nhà quản lý đánh giá được chính sách tài chính của doanh nghiệp, mức độ mạo hiểm tài chính và khả năng tự chủ hay phụ thuộc về tài chính của doanh nghiệp. - Nợ dài hạn cuối năm tăng so với đầu năm 87.616.787 đồng bằng 101.3% chỉ tiêu này về tổng thể không có biến động lớn nhưng xem xét cơ cấu nợ ngắn hạn ta thấy khoản vay ngắn hạn tăng 443.120.370 đồng, do trong năm công ty đã mở thêm hoạt động kinh doanh mới cần bổ sung nguồn vốn. Khoản phải trả người bán tăng lớn 965.532.660 đồng bằng 423.1%. Tuy đây chỉ là một chỉ tiêu tại một thời điểm nhất định nhưng cũng cho thấy Công ty đã chiếm dụng được một lượng tiền lớn cho khách hang để bổ sung cho nguồn vốn kinh doanh. Biến động lớn nhất là chỉ tiêu nộp ngân sách, chỉ tiêu này trong năm tăng 1.113.259.816 đồng bằng 533.9%. Do tại thời điểm cuối năm tài chính khi quyết toán hoạt động chuyển quyền sử dụng đất đã phát sinh khoản thuế thu nhập tự hoạt động này. Các khoản phải trả phải nộp khác giảm rất lớn gần 2.387 tỷ đồng. Đây là các khoản chi phí các phân xưởng sản xuất giấy đã ứng trước tiền mua Nguyên vật liệu để sản xuất sau đó mới thanh toán vào cuối năm nên đã dẫn đến biến động lớn như trên. + Tỷ trọng nợ dài hạn đầu năm là 25.6% , cuối năm là 25.4%, chỉ tiêu này không có biến động lớn với mức tài sản ngắn hạn hiện có, nguồn tài trợ này đủ để đầu tư vào tài sản ngắn hạn. - Tỷ trọng nợ dài hạn đầu năm là 61.8%, cuối năm là 56.3% giảm tuyệt đối so với đầu năm là hơn 1.16 tỷ đồng bằng 93%, chỉ tiêu này cho thấy Công ty đã thực hiện trích KHTSCĐ và hoàn trả đủ cho khoản vay đầu tư dài hạn. Tổng giá trị vốn chủ sở hữu + nợ dài hạn cuối năm = 20.059.213.854 đồng, đủ đầy tư TSCĐ và ĐTDH và một phần TSLĐ và ĐTNH. Như vậy nguồn vốn tài trợ của công ty tương đối hợp lý, Công ty luôn có vốn lưu chuyển. Điều đó chứng tỏ Công ty có đủ nguồn vốn dài hạn, đây là dấu hiệu an toàn đối với doanh nghiệp vì nó cho phép doanh nghiệp đương đầu với rủi ro có thể xảy ra như việc phá sản của khách hàng lớn, việc cắt giảm tín dụng của các nhà cung cấp kể cả việc thua lỗ nhất thời… Vốn luân chuyển được xác định bằng công thức: VLC= (nguồn vốn CSH + Vay dài hạn) – TSCĐ & Đtư dài hạn = 2.146.023.214 đồng - Nguồn vốn chủ sở hữu tăng 1.573.591.893 đồng bằng 147%, nguồn vốn tăng chủ sở hữu chủ yếu được bổ sung từ kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2008. Điều đó chứng tỏ hoạt động SXKD của Công ty rất hiệu quả. Tuy nhiên mức độ độc lập về mặt tài chính của công ty còn thấp: Hệ số tự tài trợ (vốn chủ sở hữu) mới chỉ chiếm 18,3% tổng giá trị tài sản. Trong thời gian tới, Công ty cần tăng thêm vỗn chủ sở hữu và giảm vay nợ dài hạn đảm bảo phù hợp với điều kiện SXKD của Công ty, như vậy Công ty sẽ độc lập và chủ động hơn về mặt tài chính , giảm chi phí đi vay và tăng lợi nhuận cho Công ty. 4.2 Thực trạng quản lý vốn đầu tư của công ty Tình hình chung: Công ty cổ phần đầu sản xuất và thươgn mại Hạ Long có nguồn vốn chủ yếu từ các nguồn: + Vay của ngân hàng. + Vốn tự có của công ty. Dù mới bước chân vào lĩnh vực xây dựng vào năm gần đây nhưng Công ty đã tham gia vào rất nhiều vụ án lớn nhỏ khác nhau. Đặc biệt Cty đang đầu tư hơn 100 tỷ VND xây dựng Trung tâm Thương mại trên diện tích 1.000 m2. Công ty thực hiện quản lý chặt chẽ nguồn vốn đầu tư vào các dự án, thực hiện trực tiếp quản lý dự án - Đối với quản lý nguồn vốn, công ty thực hiện : + Lập kế hoạch quản lý + Tính toán chi phí + Lập dự toán và quản lý chi phí - Cùng với thực hiện quản lý chi phí công ty còn thực hiện + Quản lý chất lượng: + Lập kế hoạch chất lượng + Đảm bảo chất lượng + Quản lý chất lượng - Quản lý hoạt động cung ứng, mua bán: + Kế hoạch cung ứng + Lựa chọn nhà cung, tổ chức đấu thầu + Quản lý hợp đồng, - Quản lý rủi ro dự án: + Xác định rủi ro + Đánh giá mức độ rủi ro + Xây dựng trương trình quản lý Thực hiện quản lý vốn có hiệu quả tạo thuận lợi cho thực hiện đầu tư, tạo điều kiện cho hoạt động đầu tư vào các dự án của công ty, đảm bao tiến độ của dự án đưa ra. Trong quá trình thực hiện dự án, vấn đề về vốn trở nên hết sức cần thiết. Nhằm đáp ứng đầy đủ và kịp thời lượng vốn cần thiết, công ty đã chủ động huy động vốn từ các nguồn khác như nguồn chiếm dụng hợp pháp, ngân hàng, vốn cổ đông ... Vì trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty có phát sinh các khoản nợ của các đơn vị khác, của công nhân viên trong công ty như tiền lương phải trả, phí tổn phải trả, thuế phải nộp nhưng chua đến hạn nộp...Song vì số nợ này thường xuyên và tương đối ổn định theo chế độ thanh toán quy định nên công ty có thể chiếm dụng dùng thường xuyên như một nguồn VLĐ. Qua đó ta có thể thấy nhu cầu về vốn của công ty trở nên cấp thiết, nguồn vốn huy động vào các dự án đầu tư ngày một cao. Vì vậy, quản lý tốt nguồn vốn sử dụng góp phần quan trọng vào thành công của dự án và tiết kiệm triệt để nguồn vốn cho công ty 4.2. Đánh giá về tình hình quản lý vốn đầu tư tại công ty. Từ khi thành lập, Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại Hạ Long đã gặt hái được nhiều thành công. Các dự án của công ty đã và đang gặt hái được những thành tựu nhất định. Công ty ngày càng có nhiều dự án mới và đang vươn tới những dự án mang tầm vóc lớn hơn. Công tác quản lý dự án của công ty ngày càng hoàn thiện bên canh đó nguồn vốn đầu tư của công ty ngày cang tăng lên. Nền kinh tế Việt Nam ra nhập thị trường mới, đặt ra những thách thức mới cho hoạt động đầu tư cũng như quản ly đầu tư của công ty. Nguồn vốn đầu tư ngay một tăng dẫn đến hoát động quản lý ngày càng phải được hoàn chỉnh, đảm bảo chống lãng phí nguồn vốn và tận dung nó có hiệu quả cao. Để đạt được những thành công đó, một trong các lý do là những thành tựu công ty đạt được trong công tác quản lý chặt chẽ nguồn vốn và phát huy tối đa nguồn vốn của mình. Cơ chế quản lý chặt chẽ tạo lập tính ổn định và liên tục của dự án đầu tư. Về nguồn vốn đi vay: công ty cũng đã duy trì và hướng tới một xu hướng huy động các nguồn vốn an toàn và ổn định. Công ty đã sử dụng thế mạnh và mối quan hệ rộng rãi của mình để áp dụng các hình thức huy động vốn với chi phí thấp. Công ty đã đánh giá cao vai trò của vốn vay trong tổng nguồn vốn của mình, sử dụng vốn vay công ty có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn trong thực hiện đầu tư, thực hiện quản lý chặt chẽ nguồn vốn này. Trong mối quan hệ rộng rãi với nhiều đối tác, công ty có khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp khác thông qua hình thức tín dụng thương mại, ... công ty cũng tận dụng những nguồn vốn thực tế công ty không phải trả chi phí như: phải trả phải nộp khác, phải trả các đơn vị nội bộ. Với những nguồn này công ty đã sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn tức thời phát sinh. Công ty cũng đã phát huy được ưu thế trong mối quan hệ với các đơn vị nội bộ dù sự tận dụng đó còn tương đối nhỏ. Tuy vậy, công ty vẫn không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình quản lý đầu tư cũng như quản lý nguồn vốn. Thất thoát nguồn vốn vay vẫn xảy ra tuy không nhiều nhưng cũng đã gây ảnh hưởng tới công tác quản lý cũng như tiến độ của dự án. Bên cạnh đó, nguồn vốn cho đầu tư nhiều khi còn thiếu không cung cấp đủ cho hoạt động đầu tư khiến dự án đang diễn ra phải dừng lại gây tổn thất nghiêm trọng . III. Đánh giá hoạt động đầu tư của Công ty cổ phần Sản xuất và Thương mại Hạ Long. Bảng : Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. 26.577.362.412 56.893.873.211 94.838.863.826 36.788.190.599 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 15.286.000 863.464.372 3.733.559.200 30.029.000 3. Doanh thu thuần về bán hàng và CCDV (10= 01 – 02) 26.562.076.412 56.030.408.839 91.105.304.626 36.758.161.599 4 Giá vốn hàng bán 20.865.224.154 36.558.914.565 86.230.838.201 28.915.159.389 5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và CCDV 5.696.852.258 5.878.668.232 4.874.466.425 7.843.689.362 6. Doanh thu hoạt động tài chính 103.226.915 87.668.903 11.645.392 133.415.337 7. Chi phí tài chính - Trong đó: chi phí lãi vay 871.362.454 871.362.454 912.671.890 912.671.890 747.653.637 747.653.637 1.869.237.350 1.869.237.350 8. Chi phí bán hàng 256.422.369 612.559.803 1.034.964.531 386.802.510 9. Chi phí quản lí doanh nghiệp 2.688.496.478 3.621.980.632 2.957.658.378 5.454.898.236 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 200.247.198 189.290.350 145.838.271 265.479.451 11. Thu nhập khác 47.562.800 71.259.230 27.456.700 112.862.909 12. Chi phí khác 96.170.477 13. Lợi nhuận khác 47.562.800 118.031.120 27.456.700 16.692.432 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 247.809.998 307.321.470 173.291.971 282.171.883 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 26.446.871 25.356.960 24.260.876 63.615.146 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại - 17. Lợi nhuận sau thuế TNDN 221.363.127 281.964.510 149.031.095 218.556.737 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu - Nguồn: phòng KT Qua bảng trên ta thấy giá vốn hàng bán được tăng đều theo các năm (trừ năm 2008 công ty đang mở rộng sang lĩnh vực xây dựng) chứng tỏ hoạt động đầu tư của công ty đang trên đà phát triển, Công ty đang mở rộng qui mô với hình thức tăng vốn đầu tư theo các năm. Vào 1, 2 năm đầu tiên, do vốn của công ty vẫn còn chưa đáp ứng đủ để thực hiện nhiều lĩnh vực kinh doanh nên chủ yếu công ty chỉ tập trung vốn cho phát triển đầu tư vào lĩnh vực Sản xuất và gia công giấy vàng mã xuất khẩu. Nói đến nghề sản xuất truyền thống của Công ty đó chính là ba nhà máy giấy, bao gồm: Xí nghiệp Giấy Tiên Yên, hàng năm sản xuất khoảng 2.000 tấn giấy vàng mã xuất khẩu. Trong khi đó, Xí nghiệp này thu hút 70 lao động địa phương. Tiếp đó là Xí nghiệp Giấy Ba Chẽ, công suất: 3.000 tấn sản phẩm giấy vàng mã xuất khẩu/năm; công nhân viê

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc112111.doc
Tài liệu liên quan