Đề tài Tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam

Mục lục

 Trang

Lời mở đầu .1

Chương I: Cơ sở lý luận về Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài . 2

1 Khái niệm Đầu t ư nước ngoài, Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài . 2

2 Sự cần thiết của hoạt động Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài 2

 A Tính tất yếu của Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các nước đang phát triển 2

 B Lợi ích của Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các nước đang phát triển 4

3 Các hình thức Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp nước đang phát triển . 5

4 Các loại hình doanh nghiệp thực hiện Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài chủ yếu . 7

5 Những điều kện cần thiết để các doanh nghiệp tiến hành hoạt động Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài .8

A Về phía doanh nghiệp . 8

B Về Nhà nước . 11

Chương II Thực trạng Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam 12

1 Những cơ hội và thách thức 12

A Cơ hội 13

B Thách thức .15

2 Cơ chế chính sách khuyến khích Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Vịêt Nam 18

3 Tình hình Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam thời gian qua . 19

A Đầu tư ra nước ngoài được cấpgiấy phép năm1989-2005.19

B Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài phân theo ngành kinh tế.21

C Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài phân theo đối tác đầu tư chủ yếu.24

* Những kết quả đạt được .27

* Những hạn chế gặp phải . .29

* Nguyên nhân: . .30

Chương III Xu hướng và giải pháp thúc đẩy Doanh nghiệp Việt Nam Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài .33

1 Xu hướng . . . 33

2 Giải pháp .33

Kết luận .

 

doc40 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1134 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iếm gần 1% tổng đầu tư thực hiện ra nước ngoài của Vịêt Nam, và vốn đăng ký chỉ chiếm 3% trong tổng số vốn đăng ký đầu tư ra nước ngoài của Vịêt Nam. Như vậy thực tế cho thấy việc đầu tư vào Hoa Kỳ của các doanh nghiệp Vịêt Nam còn rất ít, chưa đáng kể. Trong khi, đầu tư vào Hoa Kỳ là 1 trong những cách để thâm nhập vào thị trường Hoa Kỳ và các doanh nghiệp Vịêt Nam có thể tận dụng thêm cơ hội đầu tư tại nước này. Con số thống kê cho thấy dường như các doanh nghiệp Vịêt Nam chưa tận dụng hết các cơ hội đầu tư mà mới chỉ tận dụng cơ hội xuất khẩu sang Hoa Kỳ. Nhìn chung thị trường Hoa Kỳ là thị trường lớn và việc thực hiện đầu tư tại Hoa Kỳ sẽ giúp doanh nghiệp Vịêt Nam tạo thế đứng vững chắc trên thị trường này. Kinh nghiệm của các nước khác đã chỉ rõ điều này. Như hãng Honda của Nhật Bản đã đầu tư rất nhiều vào các nhà máy lớn ở Hoa Kỳ để không chỉ xuất khẩu xe hơi sang Hoa Kỳ mà còn coi đây là 1 trung tâm sản xuất của mình phục vụ cho thị trường Hoa Kỳ và các nước khác. 1 ví dụ khác mà các doanh nghiệp Vịêt Nam có thể học hỏi , đó là trường hợp hãng Haier của trung Quốc. Hãng này đã coi đầu tư vào Hoa Kỳ là 1 cách làm có hiệu quả để củng cố vị thế của hãng tại Hoa Kỳ và là cách để tránh các vụ kiện bán phá giá. Do đó các doanh nghiệp Vịêt Nam cần tìm hiểu kỹ hơn cơ hội đầu tư vào Hoa Kỳ theo cam kết của hiệp định. A Những cơ hội: Doanh nghiệp Vịêt Nam có cơ hội lựa chọn địa chỉ đầu tư thích hợp, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Trong bối cảnh xu hướng tự do hoá đầu tư đang diễn ra mạnh mẽ như hiện nay các quốc gia trên thế giới hầu hết đều thực thi những biện pháp khuyến khích nhằm kêu gọi vốn đầu tư từ bên ngoài. Điều kiện đó đã mở ra cho các doanh nghiệp Vịêt Nam cơ hội nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng việc đầu tư vào những nơi có khả năng mang lại tỷ suất lợi nhuận cao. Điểm đến của đầu tư không bị bó hẹp trong khuôn khổ địa lý một quốc gia mà được mở rộng ra các nước trong khu vực cũng như trên toàn thế giới . Các doanh nghiệp Vịêt Nam có cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ. Hoạt động thương mại là một trong những bước cơ bản đầu tiên trong lộ trình xâm nhập thị trường nước ngoài, nhưng để thực sự tồn tại lâu dài tại thị truơng các nước trên thế giới, doanh nghiệp nhất thiết phải thành lập các chi nhánh ở nước ngoài thông qua các hình thức như doanh nghiệp liên doanh hay doanh nghiệp 100% vốn. Đây chính là kinh nghiệm thành công và lớn mạnh của các công ty xuyên quốc gia trên thế giới. Vịêt Nam đang trong tiến trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới, các sản phẩm của Vịêt Nam bước đầu nhận được sự đánh giá khá cao của người tiêu dùng nước ngoài. Nhưng trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, cùng với việc các quốc gia đặc biệt là các nước phát triển thường sủ dụng những biện pháp thương mại rất tinh vi để hạn chế khả nâng xâm nhập của hàng hoá nước ngoài vào thị trường nước họ, thì đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trở thành hoạt động kinh tế hữu ích giúp cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ, tạo thế vững chắc và bổ sung cho sự phát triển của các chi nhánh và công ty mẹ ở trong nước. - Doanh nghiệp Vịêt Nam có điều kiện khai thác các nguồn lực sản xuất của nước ngoài để từ đó phát huy được lợi thế so sánh của nước mình. Thực tế cho thấy rằng, mỗi quốc gia đều có những nguồn lực sản xuất nhất định và tổng nguồn lực là hữu hạn. Đây chính là một nguyên nhân cơ bản khiến cho doanh nghiệp của quốc gia tìm kiếm cơ hội đầu tư ở quốc gia khác nhằm khai thác nguồn lực của nước đó để phát triển. Đồng thời cùng với quá trình khai thác là việc phát huy thế mạnh của mỗi doanh nghiệp. Những lợi thế sẽ không đem lại lơị nhuận một khi chúng không được triển khai trong thực tiễn. - Các doanh nghiệp Vịêt Nam có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với các thị trường quốc tế về vốn, máy móc thiết bị, KHCN, từ đó có điều kiện tiếp thu công nghệ mới, hiện đại hơn, có điều kiện đổi mới cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp. - Các doanh nghiệp Vịêt Nam có điều kiện tiếp thu kinh nghiệm quản lý tiên tiến, nâng cao trình độ tổ chức, quản lý sản xuất, nâng cao hiểu biết về luật pháp và ý thức chấp hành luật pháp, nâng cao khả năng cạnh tranh công bằng trên trường quốc tế và cả ở trong nước. B Những thách thức. Trở thành thành viên của tổ chức WTO, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ có rất nhiều cơ hội mới để phát triển sản xuất. Tuy nhiên, bên cạnh đó cho các doanh nghiệp Việt Nam cũng phải đối mặt với rất nhiều thách thức. Muốn có thị trường toàn cầu thì Việt Nam cũng phải mở cửa thị trường nội địa cho các nước. Đây là thách thức trước tiên, bởi cả nước đang có số lượng rất đông, hơn 230.000 doanh nghiệp, nhưng phần lớn là vừa và nhỏ, năng lực cạnh tranh kém. Khi mở cửa hội nhập, vấn đề cạnh tranh giành nguồn lực con người sẽ diễn ra khốc liệt. Tuy nhiên, các doanh nghiệp Việt Nam khá năng động và chuyển động rất nhanh khi môi trường kinh doanh thay đổi. Vượt qua được thách thức của sự cạnh tranh, Việt Nam sẽ tạo được môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng. Những doanh nghiệp nào trước đây dựa dẫm vào sự hỗ trợ, ưu đãi của chính sách thì nay buộc phải vươn lên, tự đứng bằng hai chân của mình... Các doanh nghiệp nước ngoài vào hoạt động ở Việt Nam sẽ dùng lương, dùng các chính sách ưu đãi để thu hút lao động, nhất là lao động có năng lực về làm việc cho mình. Thách thức này đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước phải có chiến lược đào tạo, có cơ chế phù hợp nhằm “chiêu hiền đãi sĩ”, để giữ lao động. Đồng thời, phải có những đổi mới trong cách quản lý. Xu thế hiện nay, Nhà nước tập trung quản lý ở tầm vĩ mô, xây dựng hệ thống pháp luật, chính sách và kiểm tra việc thực hiện luật, chính sách đó; chuyển quyền quản lý trực tiếp cho các hiệp hội ngành hàng, tạo điều kiện bảo vệ được ngành hàng và hợp tác liên kết cùng phát triển. Thực tế đã cho thấy, khi chúng ta chuyển quản lý trực tiếp việc xuất khẩu gạo cho hiệp hội thực hiện đã tạo điều kiện để mọi thành phần đều có thể xuất khẩu gạo, thông qua sự quản lý của hiệp hội. Xu thế này tạo nên sự hợp tác, liên kết rất quan trọng - liên kết với nhau để tạo sức mạnh cho nhau và cùng phát triển.  Nếu biết và quyết tâm vượt qua tất cả những thách thức thì chúng ta sẽ phát triển. Nhiều người cho rằng, thách thức cũng là cơ hội mới, cuộc sống không có thử thách thì không còn là cuộc sống. Gia nhập WTO đem lại cho chúng ta nhiều cơ hội và nhiều thách thức. Có tận dụng được cơ hội, có vượt qua đựơc thách thức, biến thách thức thành cơ hội hay không hoàn toàn do sự đổi mới trong nhận thức cũng như hành động của các cấp, các ngành, do sự năng động của từng doanh nghiệp. Nhà nước mở cửa, có chính sách thu hút đầu tư, nhưng các địa phương và các doanh nghiệp không tha thiết thu hút đầu tư, thì chúng ta cũng không thể đạt mục tiêu đề ra. Bản thân việc gia nhập WTO không làm Việt Nam giàu lên hay nghèo đi mà chỉ là tạo cơ hội. Chúng ta tranh thủ được cơ hội thì sẽ phát triển, vượt qua đựơc thách thức thì sẽ tạo thêm cơ hội mới. Bởi vậy, đòi hỏi sự cố gắng của tất cả các bộ, ngành, các địa phương, nhất là sự lao động sáng tạo, liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp Việt Nam, tạo sức mạnh nội lực lớn hơn để phát triển nhanh hơn, bền vững hơn. , Tuy nhiên doanh nghiệp Việt Nam còn gặp phải nhiều thách thức lớn khi thực hiên hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Tiềm lực tài chính của đại đa số các doanh nghiệp Vịêt Nam còn yếu Theo kết quả điều tra về doanh nghiệp được tổng cục thống kê công bố, tính đến cuối năm 2003, cả nước có khoảng 72.016 doanh nghiệp, với tổng lượng vốn đầu tư là 1.709 nghìn tỷ đồng, trung bình quy mô vốn đầu tư của 1 doanh nghiệp đạt 23,73 tỷ đồng, như vậy quy mô là rất nhỏ. Tiềm lực tài chính yếu là nguyên nhân chính làm lượng vốn đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Vịêt Nam chưa cao, nên sức cạnh tranh của các dự án này thấp hơn nhiều so với doanh nghiệp bản địa, cũng như doanh nghiệp đến từ các quốc gia khác. Tiềm lực tài chính yếu làm cho các doanh nghiệp chưa xây dựng được chiến lược kinh doanh dài hạn. Đa phần các dự án triển khai ở nước ngoài hiện nay còn mang tính chất thăm dò, thời gian thực hiện dự án ngắn. Nhiều dự án đã được bên nước ngoài cấp giấy phép nhưng không được triển khai do phía Vịêt Nam chưa tìm được nguồn vốn thực hiện. Các doanh nghiệp Vịêt Nam còn thiếu kinh nghiệm đầu tư ra nước ngoài . Vịêt Nam bắt đầu chính thức cho phép các doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài kể từ năm 1999, nhưng hoạt động này mới được quan tâm đến trong vòng 2, 3 năm trở lại đây và trên thực tế có rất ít các biện pháp của nhà nước khuyến khích cho hoạt động này. Trong khi đó một số nước trong khu vực như Singapore, Thailand, Malaysia lại khuyến khích các doanh nghiệp nước mình đầu tư ra nước ngoài từ cuối thập kỷ 80 của thế kỷ 20. Vì vậy doanh nghiệp các quốc gia đó đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm kinh doanh quốc tế và hiện đang là chủ đầu tư lớn của khu vực. Việc thiếu kinh nghiệm trong triển khai dự án ở nước ngoài khiến cho các nhà đầu tư Vịêt Nam lúng túng và gặp nhiều khó khăn. - Năng lực cạnh tranh tổng hợp cả các doanh nghiệp Vịêt Nam còn thấp khiến khả năng đầu tư ra nước ngoài chưa cao. Ngoài tiềm lực tài chính yếu, doanh nghiệp Vịêt Nam còn bộc lộ một số hạn chế như mức độ áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất chưa cao, hệ thống đại lý phân phối sản phẩm mỏng, chưa tạo dựng được thương hiệu có danh tiếng nhũng tồn tại này.khiến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Vịêt Nam xét về tổng thể được các tổ chức quốc tế đánh giá không cao. Năng lực cạnh tranh yếu kém của doanh nghiệp là nguyên nhân chính khiến năng lực cạnh tranh tổng thể của nền kinh tế Vịêt Nam thấp. Theo công bố của diễn đàn kinh tế thế giới, năng lực cạnh tranhh của cả nền kinh tế Vịêt Nam đứng ở thứ hạng thấp và thiếu ổn định, năm 2000 là thứ 53/59, năm 2001 là 62/75, năm 2002 là 65/80. Năng lực cạnh tranh thấp khiến cho hiệu quả kinh doanh cuả doanh nghiệp Vịêt Nam cả trong và ngoài nước chưa cao. 2 Cơ chế chính sách khuyến khích ĐTTTRNN của Vịêt Nam Trong quá trình hội nhập kinh tế hiện nay, thì các quốc gia đều phải quan tâm đến hoạt động đầu tư. Tuy nhiên với các nước đang phát triển trong đó có Vịêt Nam thì vấn đề quan tâm là làm sao có thể thu hút được nhiều vốn đầu tư nước ngoài nhất và ít quan tâm hỗ trợ đến vốn đầu tư ra. Trong khi đó thực tiễn chứng tỏ rằng hoạt động đầu tư ra nước ngoài càng tăng thì thị trường sản xuất kinh doanh càng được mở rộng, cơ hội kinh doanh càng tăng và làm động lực cho nền kinh tế trong nước phát triển. Do đó ở Vịêt Nam, tư duy về hoạt động đầu tư ra nước ngoài ngày càng thay đổi theo hướng ngày càng hợp lý hơn, đánh giá đúng mức hơn tầm quan trọng của hoạt động đầu tư ra nước ngoài, điều đó được thể hiện qua đường lối chính sách và các biện pháp hỗ trợ từ phía nhà nước. Trước hết là ảnh hưởng của các chính sách kinh tế vĩ mô đến hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Bao gồm các chính sách như: chính sách tài chính- tiền tệ, chính sách xuất nhập khẩu và quản lý ngoại hối các chính sách này liên quan trực tiếp đến hiệu quả hoạt động đầu tư, nếu các nhà đầu tư nhận thấy rằng đầu tư trong nước mang lại nhiều hiệu quả hơn so với đầu tư ra nước ngoài thì các nhà đầu tư sẽ không thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài nữa, mà thay vào đó sẽ tập trung đầu tư trong nước, khả năng xuất khẩu , khả năng nhập khẩu cũng ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Sự thay đổi các chính sách tài chính - tiền tệ từ thắt chặt sang nới lỏng hoặc ngược lại sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp. Khi chuyển chính sách thắt chặt tiền tệ- nới lỏng tài chính sang chính sách nới lỏng tiền tệ - thắt chặt tài chính sẽ làm cho mức lãi suất thực tế giảm, do đó làm cho đầu tư trong nước trở nên khó khăn hơn và do đó sẽ khuyến khích đầu tư ra nước ngoài. Mặt khác sự thay đổi chính sách tài chính -tiền tệ có ảnh hưởng đến lạm phát, qua đó tác động làm giảm đầu tư ra nước ngoài. Khi lạm phát cao, đồng nội tệ bị mất giá so với đồng ngoại tệ, như vậy cùng 1 đồng tiền ở trong nước sẽ mua được ít dịch vụ hơn ở nước ngoài và do đó đầu tư ra nước ngoài sẽ hạn chế và ngược lại. 3 Tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài các doanh nghiệp Việt Nam thời gian qua A Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài được cấp giấy phép năm 1989 - 2005 Đơn vị: triệu USD Stt Năm Số DA ĐTRNN VĐT RNN Số DA FDI Số Vốn FDI Tổng VĐT Tỷ trọng VĐTRNN/ TVĐT(%) TỔNG SỐ 154 621.8 6106 43209.8 43831.6 1.419 1 1989 1 0.6 67 525.5 526.1 0.114 2 1990 3 0.0 107 735.0 735.0 0.000 3 1991 3 4.0 152 1291.5 1295.5 0.309 4 1992 4 5.4 196 2208.5 2213.9 0.244 5 1993 5 0.7 274 3037.4 3038.1 0.023 6 1994 3 1.3 372 4188.4 4189.7 0.031 7 1998 2 1.9 285 5099.0 5100.9 0.037 8 1999 10 12.3 327 2565.4 2577.7 0.477 9 2000 15 6.9 391 2838.9 2845.8 0.242 10 2001 13 7.7 555 3142.8 3150.5 0.244 11 2002 15 172.8 808 2998.8 3171.6 5.448 12 2003 26 28.2 791 3191.2 3219.4 0.876 13 2004 17 11.6 811 4547.6 4559.2 0.254 14 2005 37 368.5 970 6839.8 7208.3 5.112 (Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư) Qua bảng số liệu về tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam trong những năm qua, chúng ta thấy hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng có xu hướng gia tăng cả về số dự án đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Năm 2005 số dự án đầu tư ra nước ngoài nhiều nhất trong những nămqua là 37 dự án, và cũng chiếm nhiều số vốn đăng ký nhất là 368.5 triệu USD, tiếp đến là năm 2003, có 26 dự án được cấp giấy phép đầu tư ở nước ngoài, với số vốn là 28.2 triệu USD, năm 2004 với 17 dự án, với số vốn đầu tư đăng kí là 11.6 triệu USD . Như vậy, trong mấy năm gần đây tình hình đầu tư ra nước ngoài ngày càng gia tăng cả về số lượng dự án lẫn qui mô vốn đầu tư cho dự án. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng ngày càng thu hút được nhiều vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, số dự án đầu tư và số vốn đầu tư FDI gia tăng theo từng năm Cụ thể là năm1989 mới chỉ có 67 dự án FDI vào Việt Nam với số vốn là 525.5 triệu USD, nhưng đến năm sau ( năm 1990) Việt Nam đã thu hút được 107 dự án với số vốn đầu tư là 735 triệu USD, và đến năm 1999 số dự án FDI vào Việt Nam là 327 dự án vói số vốn đăng ký là 2565.4 triệu USD. Như vậy sau 10 năm, số dự án FDI vào Việt Nam đã tăng gấp 5 lần và quy mô vốn tăng gần 5 lần. Cho ta thấy sự gia tăng mạnh mẽ của dòng đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào Việt Nam và hiệu quả từ các chính sách thu hút vốn mà Nhà nước ta đã thực hiện trong những năm vừa qua, từ đó mà Việt Nam ngày càng trở thành điểm đến cho các nhà đầu tư trên thế giới.Tuy nhiên, qua đó ta cũng thấy được tương quan giữa dòng vốn đầu tư ra của các nhà đầu tư Việt Nam so với dòng FDI của các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam có sự chênh lệch rất lớn. Năm 1989, trong tổng số 526.1 triệu USD vốn đầu tư ra và vào Việt Nam, thì vốn đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam là 0.6 triệu USD, chiếm 0.144% trong tổng số vốn đầu tư ra và vào Việt Nam. Năm 1999, vốn đầu tư ra nước ngoài chiếm 0.477% tổng vốn đầu tư.Và gần đây, năm 2005, vốn đầu tư ra nước ngoài chiếm 5.122% tổng số vốn đầu tư. Qua đó ta thấy vốn đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam là quá nhỏ so với số vốn nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Điều này có thể giải thích là do hoạt động đầu tư ra nước ngoài ở Việt Nam còn quá mới, kinh nghiệm hoạt động đầu tư quốc tế hầu như còn ít, tiềm lực kinh tế, khoa học công nghệ , trình độ quản lý... của các doanh nghiệp Việt Nam còn yếu, kém nên hoạt động đầu tư ra nước ngoài chưa thực sự hấp dẫn các nhà đầu tư Việt Nam vì nguy cơ rủi ro rất cao. Trong khi đó nhà nước cũng chưa thực sự quan tâm đến lĩnh vực đầu tư mới mẻ này, nên chưa có các cơ chế, chính sách hướng dẫn, hỗ trợ, khuyến khích các nhà đầu tư Việt Nam một cách hợp lý, kịp thời, đầy đủ. Chưa thực sự tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào hoạt động đầu tư quốc tế. Tuy nhiên thông qua tỷ trọng vốn đầu tư ra nước ngoài so với tổng số vốn đầu tư qua các năm, ta thấy rõ xu hướng gia tăng của tỷ trọng vốn đầu tư ra nước ngoài, từ 0,114% năm 1989; đến năm 1999 là 0,477%; đến năm 2005 là 5,112%. Qua đó cho thấy xu hướng đầu tư ra nước ngoài ngày càng được đẩy mạnh., môi trường đầu tư quốc tế ngày càng hấp dẫn đối với các nhà đầu tư Việt Nam. B Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài phân theo ngành kinh tế (*) Đơn vị: Triệu USD Stt Ngành Số DA ĐTRNN Số DA FDI VĐT RNN VĐT FDI Tổng VĐT VĐTRNN/TVĐT(%) TỔNG SỐ 154 7279 621.8 66244.4 66866.2 0.9 1 Nông nghiệp và lâm nghiệp 6 489 60.3 3202.7 3263.0 1.8 2 Thủy sản 3 149 8.2 481.9 490.1 1.7 3 Công nghiệp khai thác mỏ 12 95 168.9 3336.2 3505.1 4.8 4 Công nghiệp chế biến 57 4699 68.0 33191.8 33259.8 0.2 5 Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước 1 23 273.1 1928.1 2201.2 12.4 6 Xây dựng 4 141 7.1 5173.3 5180.4 0.1 7 Thương nghiệp; Sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng cá nhân và gia đình 19 82 8.7 370.9 379.6 2.3 8 Khách sạn và nhà hàng 7 233 2.6 5154.1 5156.7 0.1 9 Vận tải; kho bãi và thông tin liên lạc 10 218 3.4 4663.5 4666.9 0.1 10 Các hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn 34 59 21.3 798.4 819.7 2.6 11 Hoạt động khác 1 1091 0.2 7943.6 7943.8 0.0 (*) Số liệu đã được chỉnh lý theo Công văn số 2338/BKH-ĐTNN ngày 06/04/2006 Bao gồm cả vốn tăng thêm của các dự án đã được cấp giấy phép từ các năm trước Tỷ trọng VĐTRNN của từng ngành Đơn vị : Triệu USD Stt Ngành Số DA ĐTRNN VĐTRNN Tỷ trọng VĐT từng ngành(%) TỔNG SỐ 154 621.8 1 Nông nghiệp và lâm nghiệp 6 60.3 9.6977 2 Thủy sản 3 8.2 1.3188 3 Công nghiệp khai thác mỏ 12 168.9 27.1631 4 Công nghiệp chế biến 57 68 10.9360 5 Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước 1 273.1 43.9209 6 Xây dựng 4 7.1 1.1418 7 Thương nghiệp; Sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng cá nhân và gia đình 19 8.7 1.3992 8 Khách sạn và nhà hàng 7 2.6 0.4181 9 Vận tải; kho bãi và thông tin liên lạc 10 3.4 0.5468 10 Các hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn 34 21.3 3.4255 11 Hoạt động khác 1 0.2 0.0322 Như vậy, lĩnh vực các doanh nghiệp Vịêt Nam đầu tư trực tiếp ra nước ngoài nhiều nhất là công nghiệp chế biến với 57 dự án, tiếp đến là các hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn với 34 dự án, thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ, môtô, xe máy, đồ dùng cá nhân và gia đình với 19 dự án. Các doanh nghiệp Vịêt Nam đầu tư chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng như: thăm dò khai thác dầu khí, sản xuất chế biến hàng gia dụng, vật liệu xây dựng, khai thác mỏ. Trong đó đáng lưu ý là các dự án sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước, chỉ với 1 dự án đã chiếm tới 273.1 triệu USD số vốn đầu tư đăng kí, chiếm 1 tỷ trọng rất lớn 43.9209% trong tổng số vốn đầu tư ra nước ngoài. Ngoài ra công nghiệp khai thác mỏ chỉ với 12 dự án cũng đã chiếm tới 168.9 triệu USD số vốn đầu tư đăng ký, chiếm tỷ trọng khá lớn 27.1631% tổng số vốn đầu tư ra nước ngoài. Còn vốn đầu tư đăng kí của các dự án thuộc ngành công nghiệp chế biến chỉ đạt 68 triệu USD, chỉ chiếm 1 tỷ trọng khá khiêm tốn 10.936% tổng vốn đầu tư ra nước ngoài. Nguyên nhân là do tính chất của từng ngành nghề, ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt và ngành công nghiệp khai thác mỏ là những ngành công nghiệp nặng, cần nhiều máy móc công nghệ cao, hiện đại, với sự đầu tư nhiều vốn. Còn công nghiệp chế biến là ngành công nghiệp nhẹ, sử dụng nhiều lao động là chủ yếu, nên không cần phải đầu tư nhiều vốn vào lĩnh vực ngành nghề này.. Ngành nông nghiệp và lâm nghiệp, thuỷ sản với 9 dự án, chiếm một tỷ lệ khá khiêm tốn trong tổng số 154 dự án. Trong đó tập trung chủ yếu là nông-lâm nghiệp với 6 dự án. Trong khi đó thuỷ sản chỉ chiếm 3 dự án. Tuy nhiên quy mô vốn đăng ký đầu tư vào các dự án nông-lâm nghiệp khá lớn, chiếm 60.3 triệu USD, chiếm tỷ trọnglà 9.6977% tổng số vốn đầu tư ra nước ngoài. Dich vụ cũng là ngành thu hút được nhiều dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Tuy nhiên, với số dự án là 34 mà tổng số vốn đầu tư chỉ đạt 21.3 triệu USD, chiếm 3.4255% tổng số vốn đầu tư ra nước ngoài. Như vậy quy mô trung bình của mỗi dự án là khá nhỏ. Đặc biệt số dự án lại chủ yếu tập trung trong ngành kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn... Như vậy qua số liệu về hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Vịêt Nam tính đến thời điểm 06/04/2006 trên đã cho thấy các doanh nghiệp Vịêt Nam đã đa dạng hoá các lĩnh vực đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. C Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài phân theo đối tác đầu tư chủ yếu Đơn vị: Triệu USD Stt Nước Số DA ĐTR Số VĐT RNN Số DA FDI của từng nước vào VN VĐT FDI Tổng số VĐT Tỷ trọng VĐTRNN /TVĐT TỔNG SỐ 154 621.8 4072.0 93757.4 94379.2  0.659 1 Cam-pu-chia 9 15.1 4 4.0 19.1 79.06 2 Cộng hòa Séc 2 1.1 8 43.9 45.0 2.44 3 CHLB Đức 4 4.8 88 488.4 493.2 0.97 4 Hàn Quốc 2 1.1 1185 65145.4 65146.5 0.00 5 Đặc khu hành chính Hồng Công (TQ) 4 1.5 520 4707.3 4708.8 0.03 6 Hoa Kỳ 16 7.4 319 2304.8 2312.2 0.32 7 In-đô-nê-xi-a 2 9.4 21 286.0 295.4 3.18 8 I-rắc 1 100.0 2 27.1 127.1 78.68 9 Lào 50 367.0 6 16.1 383.1 95.81 10 Liên bang Nga 13 38.3 90 1840.0 1878.3 2.04 11 Ma-lai-xi-a 3 17.7 214 1772.2 1789.9 0.99 12 Nhật Bản 5 2.1 684 6907.2 6909.3 0.03 13 Trung Quốc 1 1.9 431 841.0 842.9 0.23 14 U-crai-na 5 4.3 10 30.4 34.7 12.39 15 Sin-ga-pore 12 4.6 484 9327.6 9332.2 0.05 (Nguồn: Cục ĐTNN- Bộ Kế hoạch và Đầu tư) Tỷ trọng đầu tư ra nước ngoài phân theo đối tác đầu tư Đơn vị: triệu USD Stt Nước Số DA ĐTRNN Số VĐT Tỷ trọng VĐTRNN từng nước(%) TỔNG SỐ 154 621.8 1 Cam-pu-chia 9 15.1 2.428 2 Cộng hòa Séc 2 1.1 0.177 3 CHLB Đức 4 4.8 0.772 4 Hàn Quốc 2 1.1 0.177 5 Đặc khu hành chính Hồng Công (TQ) 4 1.5 0.241 6 Hoa Kỳ 16 7.4 1.190 7 In-đô-nê-xi-a 2 9.4 1.512 8 I-rắc 1 100 16.082 9 Lào 50 367 59.022 10 Liên bang Nga 13 38.3 6.160 11 Ma-lai-xi-a 3 17.7 2.847 12 Nhật Bản 5 2.1 0.338 13 Trung Quốc 1 1.9 0.306 14 U-crai-na 5 4.3 0.692 15 Sin-ga-pore 12 4.6 0.740 Trong số những nước và vùng lãnh thổ nhận vốn đầu tư tới ngày 06/04/2006 thì Lào là thị trường thu hút được nhiều doanh nghiệp Việt Nam nhất với 50 dự án, tiếp đến là Hoa Kỳ với 16 dự án, Liên bang Nga 13 dự án, Singapore 12 dự án, Campuchia với 9 dự án. Tuy nhiên nếu tính về tổng vốn đầu tư thì Lào cũng lại đứng đầu với 367 triệu USD, sau đó là Irac với 100 triệu USD, Liên bang Nga 38.3 triệu USD. Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta hiện nay thì 100 triệu USD đầu tư cho một dự án ở nước ngoài như dự án dầu khí ở Irac là một con số không nhỏ, chiếm 16.082% tổng số vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam mặc dù dự án dầu khí trên vẫn chưa được triển khai. Bên cạnh đó số vốn đầu tư vào Lào chiếm tới 59.022% tổng số vốn đầu tư cảu Việt Nam ra nước ngoài cho thấy Lào là một điểm đầu tư hấp dẫn của các nhà đầu tư Việt Nam. Điều này là hoàn toàn dễ hiểu bởi vì đây là 2 quốc gia có đường biên giới chung và truyền thống hữu nghị lâu đời, Việt Nam và Lào không chỉ có sự gần gũi về kinh tế mà cả về chính trị, hơn nữa thị trường Lào lại là một thị trường tương đối thân thuộc đối với các nhà đầu tư Việt Nam. Những yếu tố đó đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Vịêt Nam xâm nhập vào thị trường Lào thông qua con đường đầu tư trực tiếp để xuất khẩu tại chỗ hoặc xuất khẩu sang nước thứ 3. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Vịêt Nam sang Lào cũng tập trung vào 3 lĩnh vực chủ yếu là: nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Trong đó khoảng 1 nửa số dự án là thuộc lĩnh vực công nghiệp, đặc biệt là các lĩnh vực như sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến gỗ, chế biến thực phẩm và sản xuất thuốc chữa bệnhNgoài ra còn có các dự án thuộc lĩnh vực giao thông vận tải, bưu điện, giáo dục.. Lào hứa hẹn là một thị trường lớn nhất của các doanh nghiệp Vịêt Nam không chỉ ở hiện tai mà cả trong tương lai. Hiện nay có nhiều dự án lớn đầu tư trực tiếp vào Lào đang trong quá trình thẩm định. Trong đó dự án đang thẩm định lớn nhất có vốn đầu tư lớn hơn toàn bộ những dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài từ trước đến nay, bao gồm các dự án đang được thẩm định là nhà máy thuỷ điện Xekaman 3 tại Lào có vốn đầu tư là 273 triệu USD, dự án trồng 10.000 ha cao su cũng tại Lào có vốn đầu tư là 25 triệu USD. Tiếp đến là Liên bang Nga, nước đứng thứ 3 về số dự án và về số vốn đầu tư. Nga là một đất nước rộng lớn, sớm có mối quan hệ kinh tế hữu nghị với Vịêt Nam từ lâu đời nên trong những năm qua dòng vốn đầu tư trực tiếp vận động không chỉ từ Nga vào Vịêt Nam mà còn theo chiều ngược lại. Tính đến cuối năm 2005 đã có 13 dự án đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Vịêt Nam vào thị trường Nga với tổng số vốn đầu tư đăng kí đạt tới 38.3 triệu USD. Đối với doanh nghiệp Vịêt Nam, đầu tư ra nước ngoài là một hướng đi mới, tuy có không ít rủi ro nhưng sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường, củng cố thúc đẩy hoạt động kinh doanh và nâng cao vị thế của doanh nghiệp tại nước sở tại, nhất là với những thị trường mà việc th

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4824.doc
Tài liệu liên quan