Đề tài Tình hình đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư của công ty cổ phần Viet Road

MỤC LỤC

PHẦN I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VIET ROAD 1

1. Lời mở đầu 1

2. Các lĩnh vực hoạt động. 1

4. Vốn điều lệ 3

5. Cơ cấu tổ chức Công ty 3

6. Danh sách cổ đông sáng lập. 13

7. Danh sách cán bộ lãnh đạo 13

8. Nhân lực trong công ty. 14

9. Năng lực về tài chính. 14

10. Công tác nghiên cứu khoa học và thực hiện các công tác xử lý kỹ thuật tại hiện trường. 16

PHẦN II. TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIET ROAD 17

1. Hoạt động chung. 17

2. Hoạt động đầu tư phát triển nói riêng và thực trạng quản lý hoạt động đầu tư ở Công ty. 19

2.1.Hoạt động đầu tư phát triển của Công ty. 19

2.2.Tình hình quản lý hoạt động đầu tư của Công ty. 22

2.3.Đánh giá tình hình đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư ở Công ty. 23

2.3.1.Kết quả và hiệu quả đạt được. 23

2.3.2.Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế đó. 25

PHẦN III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM SẮP TỚI. 28

1.Định hướng phát triển trong tương lai. 28

2.Nhu cầu về vốn đầu tư phát triển của Công ty trong thời gian tới (giai đoạn 2010 – 2015) 28

3.Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư nói riêng và hiệu quả hoạt động chung trong giai đoạn 2010 – 2015. 29

3.1.Nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động chung. 29

3.2.Nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư. 30

 

 

doc33 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1664 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư của công ty cổ phần Viet Road, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính; việc thu, nộp, thanh toán, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn; phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hiện tượng lãng phí, vi phạm chế độ, quy định của Công ty. + Phổ biến chính sách, chế độ quản lý tài chính của Nhà nước với các bộ phận liên quan khi cần thiết. + Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế tài chính, phục vụ công tác lập và theo dõi kế hoạch. Cung cấp số liệu báo cáo cho các cơ quan hữu quan theo chế độ báo cáo tài chính, kế toán hiện hành. + Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho Giám đốc và Hội đồng quản trị công ty. Trung tâm tư vấn thiết kế: Gồm 7 người thực hiện nghiệp vụ tư vấn của Công ty tiến hành thiết kế theo yêu cầu mà khách hàng đặt ra với yêu cầu đảm bảo chất lượng cao nhất. Những cán bộ làm việc tại trung tâm tư vấn thiết kế là những kiến trúc sư và kỹ sư có trình độ và kỹ năng nghề nghiệp vì thế có thể đáp ứng được những yêu cầu ngày càng khắt khe của khách hàng. Nghiệp vụ chính của trung tâm là thiết kế tổng mặt bằng, kiến trúc, nội ngoại thất; thiết kế hệ thống thoát nước; thiết kế kết cấu công trình xây dựng… Đội thi công xây lắp: Gồm 25 người chịu trách nhiệm thi công các công trình dự án mà cấp trên giao xuống, với yêu cầu đảm bảo đúng theo những tiêu chuẩn chất lượng, tiến độ và tài chính mà cấp trên đã đặt ra. Lực lượng công nhân trong đội thi công bao gồm các ngành nghề chuyên môn: Thợ nề Thợ sắt, thợ hàn điện Thợ mộc xây dựng, thợ mộc nội thất Thợ sơn các loại và thợ quét vôi Thợ lắp đặt điện nước Thợ vận hành các loại máy thi công … 6. Danh sách cổ đông sáng lập. BẢNG 1: DANH SÁCH CỔ ĐÔNG SÁNG LẬP Số TT Tên cổ đông Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú đối với cá nhân hoặc địa chỉ trụ sở chính đối với tổ chức Số cổ phần 1 NGUYỄN VĂN HÙNG Số 39 Lê Đại Hành, đường Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng, Hà nội 9500 2 LÊ NGỌC SƠN P302 B5 Khu tập thể Khương Thượng, Phường Trung Tự, quận Đống Đa, Hà Nội. 8000 3 NGUYỄN BÁ LUYỆN P201 B20 phường Kim Liên, quận Đống Đa, Hà Nội 7000 4 LÊ QUANG HƯNG 48 tổ 2 phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội 6900 5 HOÀNG ĐÌNH HẢI Thôn Thắng Thượng, xã Nghĩa Minh, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định 6500 6 NGUYỄN THỊ HƯƠNG Xóm Lẻ, xã Văn Mỗ, thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây 6000 Nguồn: Phòng tài chính - kế toán. 7. Danh sách cán bộ lãnh đạo BẢNG 2: DANH SÁCH CÁN BỘ LÃNH ĐẠO STT HỌ VÀ TÊN TRÌNH ĐỘ VỊ TRÍ CÔNG TÁC THÂM NIÊN CÔNG TÁC 1 Nguyễn Văn Hùng Kỹ sư Giám đốc 15 năm 2 Lê Ngọc Sơn Cử nhân Phó giám đốc 15 năm 3 Nguyễn Bá Luyện Cử nhân Phó giám đốc 7 năm 4 Lê Quang Hưng Kỹ sư Trưởng phòng hành chính - quản trị 8 năm 5 Hoàng Đình Hải Kỹ sư Trưởng phòng dự án - kinh tế kỹ thuật 10 năm 6 Nguyễn Thị Hương Cử nhân Kế toán trưởng 12 năm 7 Đỗ Mạnh Hà Kiến trúc sư Trưởng trung tâm tư vấn thiết kế 8 năm 8 Nguyễn Tiến Thành Kỹ sư Trưởng đội thi công 5 năm Nguồn: Phòng hành chính – quản trị 8. Nhân lực trong công ty. Công ty có một đội ngũ cán bộ, công nhân viên có trình độ và kinh nghiệm. Ngoài lực lượng cán bộ khoa học kỹ thuật làm công tác tổ chức và quản lý thi công, Công ty còn đào tạo được đội ngũ công nhân trực tiếp sản xuất, với đủ các ngành nghề có tinh thần trách nhiệm trong công việc, sẵn sàng hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. BẢNG 3: NHÂN LỰC TRONG CÔNG TY TT Nội dung Số lượng (người) Năm công tác Đến 5 năm Đến 10 năm Trên 10 năm 1 Kiến trúc sư 10 5 2 3 2 Kỹ sư xây dựng 9 2 4 3 3 Kỹ sư điện 5 4 1 4 Kỹ sư nước 5 3 2 5 Kỹ sư kinh tế xây dựng 8 2 2 4 6 Cử nhân 7 5 1 1 7 Đội thi công 25 15 8 2 Nguồn: Phòng hành chính – quản trị Qua bảng trên ta nhận thấy Công ty cổ phần Viet Road có một đội ngũ lao động trẻ, số năm công tác chủ yếu tập trung trong khoảng từ 5 cho đến 10 năm, số người có thâm niên trên 10 năm chỉ chiếm một tỷ trọng tương đối thấp. 9. Năng lực về tài chính. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty Niên độ kế toán: từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Đồng Việt Nam (VND) + Nguyên tắc chuyển đổi đồng tiền khác: Tỷ giá thực tế của ngân hàng giao dịch. Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung Phương pháp kế toán tài sản cố định: + Phương pháp khấu hao: Phương pháp khấu hao tuyến tính. Năng lực về tài chính của Công ty được thể hiện thông qua bảng 4: BẢNG 4: NĂNG LỰC VỀ TÀI CHÍNH Đơn vị tính: VND TT Nội dung Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1 Nguồn vốn chủ sở hữu 968,745,210 1,225,000,000 3,690,000,000 3,779,907,953 4,150,635,120 4,896,785,124 2 Tài sản cố định 47,271,258 61,053,832 102,563,897 163,617,729 178,248,562 146,592,310 3 Tài sản lưu động 98,560,405 134,563,272 100,000,000 234,563,272 289,562,314 321,487,593 4 Doanh thu từ kinh doanh 207,689,121 271,453,909 449,539,765 589,090,356 627,296,675 732,128,954 5 Lợi nhuận 44,933,824 54,290,782 89,907,953 129,599,878 157,568,799 215,328,750 6 Thuế GTGT 7,586,970 9,048,464 14,984,659 19,636,345 24,723,168 32,625,567 7 Thuế TNDN 15,726,838 19,001,774 25,174,227 32,989,060 39,392,187 45,932,187 Nguồn: Phòng tài chính – kế toán Qua bảng trên ta nhận thấy nguồn vốn chủ sở hữu cũng như doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh hàng năm của công ty tăng dần qua các năm và đạt mức cao nhất vào năm 2009. Điều đó có thể đi đến một kết luận rằng công ty hoạt động có hiệu quả và đạt được mức tăng trưởng tương đối cao. Công ty cũng thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước với mức thuế ổn định nộp hàng năm. Từ bảng trên (bảng 4) ta có thể tính toán được tốc độ phát triển liên hoàn (ti %) và tốc độ phát triển định gốc (Ti %) của doanh thu từ hoạt động kinh doanh và của lợi nhuận thu được hàng năm của Công ty được thể hiện qua bảng 4.1. BẢNG 4.1: TỐC ĐỘ PHÁT TRIỂN LIÊN HOÀN (ti) & TỐC ĐỘ PHÁT TRIỂN ĐỊNH GỐC (Ti) CỦA DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN Nội dung Doanh thu (VND) Lợi nhuận (VND) ti của doanh thu (%) Ti của doanh thu (%) ti của lợi nhuận (%) Ti của lợi nhuận (%) Năm 2004 207,689,121 44,933,824 _ _ _ _ Năm 2005 271,453,909 54,290,782 130.70 130.70 120.82 120.82 Năm 2006 449,539,765 89,907,953 165.60 216.45 165.60 200.09 Năm 2007 589,090,356 129,599,878 131.04 283.64 144.15 288.42 Năm 2008 627,296,675 157,568,799 106.49 302.04 121.58 350.67 Năm 2009 732,128,954 215,328,750 116.71 352.51 136.66 479.21 Nguồn: Phòng tài chính – kế toán Trong đó: ti: Tốc độ phát triển liên hoàn Ti: Tốc độ phát triển định gốc Công thức: Công thức: ti = yi*100%/yi-1 Ti = yi*100%/y1 yi: mức độ ở thời điểm thứ i y1: Mức độ ở thời điểm năm 2004 yi-1: Mức độ ở thời điểm thứ i-1 Từ bảng 4.1 ta có thể đưa ra một kết luận rằng Công ty hoạt động một cách tương đối ổn định. Qua các năm, doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng với tốc độ khá ổn định và tăng nhẹ qua từng năm, điều đó tạo tiền đề cần thiết cho những bước phát triển có tính chất đột phá trong tương lai. 10. Công tác nghiên cứu khoa học và thực hiện các công tác xử lý kỹ thuật tại hiện trường. Về công tác nghiên cứu khoa học và thực hiện các công tác xử lý kỹ thuật tại hiện trường Công ty liên kết với Viện khoa học công nghệ xây dựng của Bộ xây dựng, nhằm thường xuyên nâng cao kiến thức khoa học kỹ thuật trong xây dựng cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật của Công ty. Vì vậy đội ngũ cán bộ kỹ thuật luôn được tiếp cận với những kỹ thuật xây dựng mới, đáp ứng được đòi hỏi về kỹ thuật tiên tiến trong xây dựng hiện nay như xử lý nền móng cho nhà cao tầng, thi công các hạng mục ngầm trong điều kiện xây chen trong Thành phố… PHẦN II. TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIET ROAD Hoạt động chung. Công ty cổ phần Viet Road hoạt động trên nhiều lĩnh vực, các lĩnh vực kinh doanh rất phong phú, đa dạng và có quan hệ gắn bó, đan xen mật thiết với nhau. Do cùng một lúc phải quản lý rất nhiều lĩnh vực, vì thế công tác quản lý hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của công ty đòi hỏi một đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp và có tinh thần trách nhiệm cao với công việc. Tuy Công ty mới chỉ thành lập từ năm 2004 nhưng hoạt động khá mạnh và có hiệu quả cao, tạo được hình ảnh và uy tín cho công ty trên thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp. Trong vòng hơn 5 năm qua, 1 số dự án lớn mà công ty đã thực hiện trong các lĩnh vực tư vấn thiết kế, tư vấn thẩm tra, tư vấn giám sát thi công và thi công xây dựng được thể hiện qua bảng sau: BẢNG 5: CÔNG TRÌNH ĐÃ THỰC HIỆN TT Công trình Địa điểm Thời gian thực hiện A - TƯ VẤN THIẾT KẾ 1 Trường THPT dân lập Nguyễn Bỉnh Khiêm Hà Nội 2005 2 Trường trung cấp Y tế Đăklăk Đăknăk 2005 3 Trường THCS Phúc La - Hà Đông Hà Đông 2007 4 Quy hoạch khu dân cư Vĩnhh Điềm Trung Nha Trang 2005 5 Hạ tầng khu giãn dân - Đông Anh Hà Nội 2004 6 Nhà xưởng Công ty TNHH TM&DV Ninh Hiệp Hà Nội 2004 7 Nhà xưởng Công ty TNHH Ngọc Minh Hà Đông 2005 8 Nhà xưởng Công ty TNHH Suntex Hưng Yên 2005 9 Nhà máy TOYODA GIKEN Hà Nội 2006 10 Nhà máy RHYTHM PRECSION Hà Nội 2006 11 Nhà xưởng sản xuất đồ gỗ nội thất - Công ty TNHH thương mại Tuấn Thành Hà Tây 2008 12 Trung tâm thương mại Bắc Sơn Sơn La 2009 13 Khách sạn Đăknông Đăknông 2009 14 Bể bơi trung tâm TDTT TP Hà Đông Hà Nội 2008 15 Chung cư I - 9 - Thanh Xuân Hà Nội 2006 16 Chung cư cao tầng số 614B hoàng Hoa Thám Hà Nội 2006 17 Chung cư CT3 - Cổ Nhuế Hà Nội 2006 18 Nhà văn phòng HH1 - HH2 Cổ Nhuế Hà Nội 2009 19 Trụ sở làm việc Đoạn QLĐS số 1 Việt Trì 2005 20 Trụ sở Công ty Ngân Hà Thái Bình 2007 21 Trụ sở Công ty viễn thông tin học bưu điện Hà Nội 2008 B - TƯ VẤN THẨM TRA 1 Nhà máy HONEST Hà Nội 2004 2 Nhà máy RHYTHM PRECSION Hà Nội 2006 3 Văn phòng giao dịch Công ty TNHH Ninh Giang Hà Nội 2005 4 Hạ tầng nhà xưởng công ty TNHH Thanh Hằng Hà Nội 2009 5 Hạ tầng khu đấu giá QSDĐ thôn Mậu Lương, Khu I Hà Tây 2007 6 Hạ tầng kỹ thuật khu dân cư Ngô Thì Nhậm Hà Tây 2007 7 Hạ tầng khu đấu giá QSDĐ thôn Mậu Lương, Khu II Hà Tây 2008 8 Nhà máy ENDO STAINLESS STEEL Hà Nội 2009 C - TƯ VẤN GIÁM SÁT THI CÔNG 1 Trụ sở làm việc chi nhánh Ngân hàng Công thương Việt Nam Hà Nội 2004 2 San nền khu công nghiệp Tiên Sơn Bắc Ninh 2006 3 Trụ sở cơ quan Bộ tài chính Hà Nội 2007 4 Khu công nghiệp Lai Cách Hải Dương 2008 D - THI CÔNG XÂY DỰNG 1 Cải tạo nhà ở gia đình số 32 Điện Biên Phủ Hà Nội 2005 2 Cải tạo nội thất của hàng Bạc PNJ Phú Nhuận - 253 Kim Mã Hà Nội 2006 3 Biệt thự Thanh Xuân Bắc Hà Nội 2006 4 Cải tạo nội thất của hàng Bạc PNJ Phú Nhuận - Hai Bà Trưng Hà Nội 2007 5 Cải tạo sửa chữa Showroom xe ôtô nhập khẩu - Số 38 Trần Nhật Duật Hà Nội 2008 6 Cải tạo hệ thống điện TTTM và Văn phòng cho thuê - số 4 Láng Hạ Hà Nội 2008 7 Cải tạo văn phòng làm việc công ty Sunhouse Hà Nội 2009 Nguồn: Phòng dự án – kinh tế kỹ thuật Nhìn chung hoạt động của công ty có phạm vi tương đối rộng, các dự án được thực hiện ở nhiều tỉnh trên cả nước và chủ yếu ở miền Bắc. Điều này mang lại cho Công ty những lợi thế rất lớn, có thể quảng bá tên tuổi và hình ảnh của công ty trên phạm vi cả nước, tạo điều kiện cho sự phát triển sau này. Những dự án này hàng năm mang lại cho công ty một khoản lợi nhuận lớn góp phần làm cho quy mô của công ty ngày càng được mở rộng. Hoạt động đầu tư phát triển nói riêng và thực trạng quản lý hoạt động đầu tư ở Công ty. Hoạt động đầu tư phát triển của Công ty. Hàng năm Công ty đều bỏ ra một khoản vốn đầu tư lớn để chi cho hoạt động đầu tư tài chính và hoạt động đầu tư phát triển. Nguồn vốn đầu tư đó được huy động từ nhiều nguồn bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn vay, lợi nhuận để lại hàng năm. Trong đó đóng vai trò chủ đạo trong việc chi đầu tư đó chính là nguồn vốn chủ sở hữu. Thông qua bảng cân đối kế toán hàng năm, bảng kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm, thuyết minh báo cáo tài chính hàng năm và bảng cân đối tài khoản hàng năm của Công ty, có thể tổng hợp được một số chỉ tiêu tài chính cơ bản qua các năm của Công ty trong bảng sau: BẢNG 6: BẢNG TỔNG HỢP MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH QUA CÁC NĂM Đơn vị tính: VND TT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 I Tổng tài sản 10,109,179,590 12,279,746,747 7,429,311,128 9,564,859,423 14,258,426,590 15,468,325,781 1 TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 9,192,727,370 11,476,287,438 6,976,960,262 8,974,569,847 13,241,623,472 14,121,345,872 2 TSCĐ và đầu tư dài hạn 916,452,220 803,459,309 452,350,866 590,289,576 1,016,803,118 1,346,979,909 II Tổng nguồn vốn 10,109,179,590 12,279,746,747 7,429,311,128 9,564,859,423 14,258,426,590 15,468,325,781 1 Nợ phải trả 9,140,434,380 11,054,746,747 3,739,311,128 5,784,951,470 10,107,791,470 10,571,540,657 2 Nguồn vốn chủ sở hữu 968,745,210 1,225,000,000 3,690,000,000 3,779,907,953 4,150,635,120 4,896,785,124 III Kết quả kinh doanh 1 Tổng doanh thu 8,161,511,372 8,640,970,594 5,669,403,341 9,452,693,560 12,124,650,783 13,025,740,816 2 Tổng lợi nhuận 1,749,402,050 1,052,703,773 871,325,225 1,135,998,708 1,925,687,910 2,430,127,853 IV Tổng số vốn kinh doanh 3,690,000,000 3,690,000,000 3,690,000,000 3,690,000,000 3,690,000,000 3,690,000,000 1 Vốn điều lệ 3,690,000,000 3,690,000,000 3,690,000,000 3,690,000,000 3,690,000,000 3,690,000,000 2 Vốn khác 0 0 0 0 0 0 V Vốn đầu tư phát triển 4,560,000,000 6,700,000,000 3,000,000,000 5,050,000,000 8,500,000,000 10,650,000,000 Nguồn: Phòng tài chính – kế toán Qua bảng trên ta nhận thấy, vốn đầu tư của Công ty có xu hướng tăng dần qua các năm, đạt mức cao nhất vào năm 2009 là 10.65 tỷ đồng. Tuy nhiên vào năm 2006 có sự sụt giảm vốn đầu tư tương đối lớn từ mức 6.7 tỷ năm 2005 giảm chỉ còn 3 tỷ năm 2006. Nguyên nhân là do năm 2006 Công ty đã gặp phải khó khăn về tài chính khi đến kỳ hạn của trái phiếu, công ty phải trả một khoản tiền tương đối lớn để thanh toán gốc của trái phiếu khi đến hạn cho các chủ nợ. Vì thế một lượng vốn lớn đã sụt giảm và khiến cho trong năm đó Công ty chỉ có thể thực hiện đầu tư vào một số dự án nhỏ. Nguồn vốn chi đầu tư phát triển của công ty tập trung ở một số hạng mục chính như: đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, công trình hạ tầng, giao thông, thủy lợi; đầu tư kinh doanh vật liệu xây dựng, thiết bị máy móc phục vụ xây dựng; đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà ở, cho thuê nhà ở, văn phòng. Trong vòng 6 năm qua, kể từ khi Công ty bắt đầu thành lập đã tiến hành hoạt động đầu tư theo các dự án, một số dự án đầu tư tiêu biểu được thể hiện trong bảng sau: BẢNG 7: MỘT SỐ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TIÊU BIỂU Đơn vị tính: Nghìn VND STT Tên công trình Thời gian thực hiện Giá trị thực hiện (nghìn đồng) Khởi công Hoàn thành 1 Đầu tư và xây dựng khu Nhà ở 26 Trần Quý Cáp 11/2004 07/2005 3,590,000 2 Đầu tư và xây dựng khu Nhà ở Thanh Nhàn 04/2005 12/2006 2,020,000 3 Đầu tư và xây dựng Nhà chung cư M3 đường Nguyễn Chí Thanh 08/2004 02/2007 12,000,000 4 Đầu tư và xây dựng khu dân cư Vĩnh Điềm Trung 05/2006 03/2007 4,620,000 5 Đầu tư và xây dựng Chung cư Cổ Nhuế - Nhà văn phòng HH1 12/2005 06/2006 5,230,000 6 Đầu tư và xây dựng Chung cư Cổ Nhuế - Nhà văn phòng HH2 09/2008 02/2009 5,380,000 7 Đầu tư và xây dựng Chung cư 1 10A - Thanh Xuân - Hà Nội 11/2007 09/2008 8,803,000 8 Đầu tư và xây dựng Chung cư cao tầng Hoàng Hoa Thám 11/2006 01/2008 7,695,000 9 Đầu tư và xây dựng khu nhà ở cao tầng đường Hoàng Quốc Việt 01/2009 12/2009 6,592,000 Nguồn: Phòng dự án – kinh tế kỹ thuật Nhìn chung các dự án của Công ty có tính gối đầu rõ rệt. Điều này cho thấy Công ty có quy hoạch và chiến lược đầu tư tương đối hợp lý, đảm bảo được sự vận động của vốn đầu tư được linh hoạt tránh được tình trạng căng thẳng về nhân lực, nguyên vật liệu và vốn vào những năm cao điểm về các dự án đầu tư. Các dự án lớn tập trung nhiều nhất trong hai năm 2007 và 2008. Nguyên nhân là do trong hai năm đó, Công ty có một lượng vốn dồi dào và hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao vì thế đã đầu tư một lượng vốn lớn vào các khu nhà ở và chung cư cao tầng. Riêng năm 2009 tuy lượng vốn đầu tư bỏ ra tương đối lớn nhưng lại không tập trung vào các dự án lớn do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính lớn vào cuối năm 2008 vì thế đầu tư vào những dự án lớn tiền ẩn rất nhiều rủi ro, mặt khác do áp lực của lạm phát cao vì thế các dự án đầu tư không mang lại lợi nhuận lớn như năm 2008. Tình hình quản lý hoạt động đầu tư của Công ty. Do các hoạt động của Công ty rất đa dạng vì thế công tác quản lý đòi hỏi phải được tiến hành một cách logic và hợp lý đối với tất cả các hoạt động, các cán bộ quản lý phải có trình độ chuyên môn nhất định. Việc quản lý các hoạt động trong Công ty được thực hiện một cách trực tiếp theo nguyên tắc từ dưới lên, từ cấp dưới lên cấp trên, từ nhân viên cho tới lãnh đạo. Đường thông tin quản lý theo nguyên tắc trực tiếp từ dưới lên sẽ đảm bảo tiết kiệm được thời gian nhiều nhất và đảm bảo được tính kịp thời của thông tin làm cơ sở cho việc ra các quyết định. Mặt khác, mỗi khi có bất kỳ quyết định quản lý nào cần được triển khai, mô hình quản lý trực tiếp đảm bảo cho quá trình thực hiện các quyết định quản lý được diễn ra nhanh chóng và đảm bảo đúng tiến độ. Đối với hoạt động đầu tư nói riêng, việc quản lý dự án được tổ chức theo mô hình chức năng có dạng như sau: SƠ ĐỒ MÔ HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ THEO CHỨC NĂNG Phòng tài chính – kế toán Phòng dự án – kinh tế kỹ thuật Phòng hành chính – quản trị Giám đốc Theo mô hình tổ chức quản lý dự án theo chức năng, dự án dược đặt vào phòng chức năng trong Công ty đó là phòng dự án – kinh tế kỹ thuật và các thành viên quản lý dự án được điều động tạm thời từ các phòng chức năng khác đó là phòng hành chính – quản trị và phòng tài chính – kế toán và họ vẫn thuộc quyền quản lý của các phòng chức năng này nhưng lại đảm nhận phần việc chuyên môn của mình trong quá trình quản lý điều hành dự án. Mô hình này rất phù hợp đối với hoạt động đầu tư hiện tại của Công ty. Nó rất linh hoạt trong việc sử dụng cán bộ, một người có thể tham gia vào nhiều dự án do đó có thể sử dụng tối đa, hiệu quả vốn kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm của các cán bộ. Tuy nhiên do các thành viên quản lý dự án được điều động tạm thời từ các phòng chức năng vì thế họ thường chú ý nhiều hơn tới công việc chính tại phòng chức năng của họ mà có thể không tập trung nhiều nỗ lực vào việc giải quyết thỏa đáng các vấn đề của dự án. Do đó dự án không nhận được đủ sự ưu tiên cần thiết, không đủ nguồn lực để hoạt động hoặc bị coi nhẹ. Nhưng nhược điểm này đã được Công ty khắc phục ở mức tối thiểu bằng cách tạo điều kiện cho các cán bộ quản lý làm việc tập trung và chuyên tâm hơn đối với dự án mỗi khi có dự án đầu tư, căn cứ theo mức độ và quy mô của từng dự án mà có sự điều phối nhân lực một cách phù hợp nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động của Công ty được diễn ra một cách nhịp nhàng. Đánh giá tình hình đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư ở Công ty. Kết quả và hiệu quả đạt được. Nhìn chung, nhờ việc bỏ vốn đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư hợp lý góp phần giúp Công ty đạt được rất nhiều những thành tựu đáng kể. Tài sản cố định và tài sản lưu động của Công ty ngày càng tăng (bảng 4), đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng, tăng quy mô của Công ty. Điều đó lại là cơ sở tích lũy cho hoạt động đầu tư với những nguồn lực lớn hơn về vốn, nguồn nhân lực và vật lực. Tất cả sẽ tạo nên một vòng tuần hoàn của sự phát triển nếu như có sự quản lý và những quyết định đầu tư hợp lý. Doanh thu và lợi nhuận hàng năm của Công ty cũng ngày càng gia tăng về quy mô. Hiệu quả của hoạt động đầu tư được phản ánh rõ nhất thông qua các chỉ tiêu một đồng vốn đầu tư tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu, và chỉ tiêu một đồng vốn đầu tư tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. BẢNG 8: CHỈ TIÊU DOANH THU/VỐN ĐẦU TƯ VÀ LỢI NHUẬN/VỐN ĐẦU TƯ Năm Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Vốn đầu tư phát triển (triệu đồng) 4,560 6,700 3,000 5,050 8,500 10,650 Doanh thu từ hoạt động đầu tư (triệu đồng) 7,953.822 8,369.517 5,219.864 8,863.603 11,497.354 12,293.612 Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư (triệu đồng) 1,704.468 998.413 781.417 1,006.399 1,768.119 2,214.799 Doanh thu/ vốn đầu tư 1.74426 1.24918 1.73995 1.75517 1.35263 1.15433 Lợi nhuận/ vốn đầu tư 0.37379 0.14902 0.26047 0.19929 0.20801 0.20796 Nguồn: Phòng tài chính – kế toán Nếu như năm 2004, 1 đồng vốn đầu tư tạo ra được 1.74 đồng doanh thu thì đến năm 2008, 1 đồng vốn đầu tư chỉ tạo ra được 1.35 đồng doanh thu và đến năm 2009 chỉ tiêu này giảm xuống còn 1.15. Tuy nhiên điều đó chưa thể đi đến kết luận rằng hoạt động của Công ty là không có hiệu quả. Nhìn vào chỉ tiêu lơi nhuận/ vốn đầu tư ta nhận thấy, năm 2004 là năm có chỉ tiêu này cao nhất sau đó chỉ tiêu này giảm dần vào năm 2005, tăng lên đáng kể vào năm 2006, lại giảm vào năm 2007 và tăng nhẹ vào năm 2008 và dừng lại ở mức 0.20796 vào năm 2009. Điều đó cho thấy, năm 2004 doanh nghiệp mới thành lập trong một thị trường còn ít tính cạnh tranh găy gắt hơn bây giờ, vì thế một đồng vốn đầu tư tạo ra số đồng lợi nhuận cao hơn. Trong giai đoạn hiện nay, khi các doanh nghiệp cổ phần hoạt động đầu tư trong lĩnh vực của Công ty ngày càng nhiều, mức độ cạnh tranh cao thì mặc dù vốn đầu tư vẫn phát huy được hiệu quả nhưng hiệu quả trên một đồng vốn đầu tư lại thấp hơn so với những năm mới thành lập. Đặc biệt vào năm 2009 do chịu ảnh hưởng của khủng hoảng và lạm phát các chỉ tiêu doanh thu/ vốn đầu tư và lợi nhuận/ vốn đầu tư có phần suy giảm so với năm 2008. Kỹ năng quản lý và tay nghề của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện, qua đó mức lương của cán bộ công nhân viên ngày càng được gia tăng. Ngoài lương cơ bản, cán bộ công nhân viên còn nhận được phần phụ cấp và khen thưởng tùy thuộc vào chức vụ và sự đóng góp cho Công ty từ đó tạo ra động lực thúc đẩy cán bộ công nhân viên hăng hái làm việc. Việc lựa chọn được mô hình quản lý đầu tư hiệu quả và phù hợp với thực trạng của Công ty tạo ra sự vận động một cách nhịp nhàng giữa các bộ phận trong từng thời kỳ nhất định, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả làm việc và phát huy được tính chủ động sáng tạo của cán bộ công nhân viên. Cơ cấu đầu tư của Công ty tương đối hợp lý, có sự phù hợp đảm bảo được tính liên tục và tính gối đầu của các dự án. Từ đó giúp cho Công ty có thể chủ động trong việc điều phối vốn và nhân lực tránh được tình trạng có thời gian thì rất căng thẳng, có thời gian lại quá nhàn rỗi. Bộ máy nhân lực trẻ tràn đầy nhiệt huyết với công việc của Công ty là một nguồn tiềm năng rất lớn. Điều này góp phần nâng cao ý thức, tinh thần trách nhiệm và sự hăng hái làm việc từ đó tạo động lực phát triển rất lớn cho Công ty. Thực tế cho thấy những cán bộ công nhân viên có thâm niên công tác từ 5 cho tới 10 năm thường rất hăng hái trong công việc, với tham vọng sẽ có được một chỗ đứng ổn định trong công ty, làm bàn đạp hướng tới những chức vụ cao hơn trong tương lai, vì thế năng suất lao động của họ thường rất cao. Sự phát triển ngày càng lớn mạnh của công ty sẽ củng cố được niềm tin của họ và thường giúp họ gắn bó hơn với công việc của mình và hạn chế được tình trạng những cán bộ có năng lực sẽ tìm kiếm những nơi làm việc tốt hơn. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế đó. Mặc dù hoạt động đầu tư đã cho thấy tính sinh lợi và hiệu quả rất lớn nhưng không thể phủ nhận những hạn chế vẫn còn tồn tại trong việc đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư của Công ty. Những hạn chế đó đã và đang đặt ra một bài toán cho ban lãnh đạo và những nhà quản lý tìm kiếm những biện pháp để tháo gỡ và khắc phục. Thứ nhất, hạn chế về cơ cấu tổ chức: việc cơ cấu tổ chức của Công ty chỉ gồm có 3 phòng ban cơ bản đó là phòng hành chính – quản trị, phòng dự án – kinh tế kỹ thuật, phòng tài chính – kế toán có thể dẫn tới hiện tượng công việc chồng chéo, không rõ ràng. Có những nhiệm vụ không xác định rõ được nó thuộc phòng ban nào vì thế có thể gây ra sự nhầm lẫn, và đổ lỗi khi có sự cố phát sinh. Nguyên nhân của hạn chế này là do trong quá trình thành lập và xác định cơ cấu tổ chức của Công ty đã không phân tách ra thành những phòng ban chuyên môn nhỏ hơn để có thể dễ dàng quản lý. Việc phân ra thành 3 phòng ban cơ bản này đôi khi gây khó khăn trong việc tổ chức quản lý. Thứ hai, hạn chế về cách thức quản lý: việc tổ chức quản lý dự án theo mô hình chức năng là cách thức tổ chức quản lý không theo yêu cầu của khách hàng vì thế mỗi khi có những dự án đầu tư phức tạp đòi hỏi việc thành lập một ban quản lý chuyên quản lý dự án thì khi đó Công ty sẽ rất khó điều chỉnh về vấn đề nhân sự cần thiết cho ban quản lý dự án cũng như tổ chức mọi hoạt động của Công ty một cách bình thường. Thứ ba, hạn chế về nguồn nhân lực: Đội ngũ nhân sự trẻ của Công ty tuy có sự hăng hái nhiệt tình trong công việc nhưng vẫn có những mặt hạn chế. Do thâm niên công tác chưa nhiều vì thế còn thiếu kinh ng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc768.doc