Quá trình sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là quá trình chuyển biến của vật liệu xây dựng thành sản phẩm dưới tác động của máy móc thiết bị cùng sức lao động của công nhân. Nói cách khác, các yếu tố về tư liệu lao động, đối tượng lao động dưới sự tác động có mục đích của sức lao động qua quá trình thi công sẽ trở thành sản phẩm xây dựng. Tất cả những hao phí này được thể hiện dưới hình thái giá trị thì đó là chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau, công dụng và mục đích khác nhau song chung quy gồm có chi phí về lao động sống như chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương; chi phí về lao động vật hoá như nguyên vật liệu, khấu hao về TSCĐ
Đứng trên góc độ quản lý các thông tin về chi phí là hết sức quan trong vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận , do đó việc quản lý và giám sát chặt chẽ chi phí là hết sức cần thiết. Để có thể giám sát và quản lý tốt chi phí cần phải phân loại chi phí theo các tiêu thức thích hợp.
75 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 936 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩn xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
4bảng thanh toán, tổng hợp, phân bổ lương, bảng tổng hợp chi phí thuê máy thẻ tính giá thành
Quy trình hạch toán
Chứng từ
Sổ chi tiết TK 621, 622, (623), 627, 154
Bảng tính giá thành sản phẩm
Nhật ký chung
Nhật ký đặc biệt
Sổ cái TK 621, 622, (623), 627, 154
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
4.3. Tổ chức hệ thống sổ “Chứng từ- ghi sổ”.
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải căn cứ vào chứng từ gốc để lập Chứng từ -ghi sổ trước khi vào sổ kế toán
4.3.1. Điều kiện vận dụng.
Sử dụng lao độmg thủ công được áp dụng trong các trường hợp sau:
Loại hình kinh doanh đơn giản, quy mô hoạt động vừa và nhỏ
Trình độ kế toán thấp .
Có nhu cầu phân cấp lao động chuyên môn hoá.
Sử dụng lao động kế toán bằng máy thì phù hợp với mọi loại hình hoạt động, quy mô và trình độ kế toán.
Đặc điểm tổ chức hạch toán.
Chứng từ -ghi sổ.
Mở theo nguyên tắt tờ rời.
Định khoản các nghiệp vụ trên chứng từ.
Cơ sở hạch toán là các chứng từ gốc cùng loại, từng đối tượng hoặc tập hợp chứng từ gốc cho các loại gắn trên một chỉ tiêu.
Sổ đăng ký chứng từ -ghi sổ.
Dùng để đăng ký thứ tự của các chứng từ -ghi sổ phần hành
Dùng đối chiếu kiểm tra số liệu Sổ cái vào ngày cuối kỳ
Cơ sở hạch toán là các chứng từ -ghi sổ.
Sổ cái .
Dùng ghi toàn bộ tư liệu về một đối tượng: dư, phát sinh nợ, có.
Cơ sở ghi là các chứng từ -ghi sổ
Hệ thống sổ chi tiết bao gồm: Sổ tiền mặt, Sổ tiền gửi ngân hàng (gửi, rút và còn lại) sổ (thẻ) kho (nhập, xuất, tồn), sổ chi tiết TSCĐ, sổ chi tiết thanh toán với người bán, sổ chi tiết doanh thu
Quy trình hạch toán.
Chứng từ gốc
Chứng từ- ghi sổ
Sổ cái TK 621, 622, (623), 627, 154
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ đăng ký chứng từ- ghi sổ
Sổ chi tiết TK 621, 622, (623), 627, 154
Bảng tính giá thành sản phẩm
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
4.4. Tổ chức hệ thống sổ “Nhật ký – chứng từ”.
Nhật ký – chứng từ là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của TK kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các TK đối ứng Nợ.
4.4.1. Nguyên tắc vận dụng.
Thiết kế phát sinh Có của TK trên các Nhật ký -chứng từ.
Chi tiết toàn bô phát sinh Nợ của một TK trên hệ thống một sổ cái.
Kết hợp quy trình hạch toán chi tiết và tổng hơp trên cùng một trang sổ Nhật ký- chứng từ trong cùng một lần ghi.
Kết hợp tính toán sẵn một số chỉ tiêu trên báo cáo tài chính khi ghi chép các Nhật ký- chứng từ.
4.4.2. Đặc điểm tổ chức sổ.
Sổ Nhật ký- chứng từ
Nhật ký- chứng từ mở cho một TK: Nhật ký – chứng từ từ số 1 đến số 6, số 10 là Nhật ký – chứng từ đa năng.
Nhật ký – chứng từ mở cho một số TK có quan hệ về nội dung kinh tế trong tính toán các chỉ tiêu quản ký kinh tế: Nhật ký – chứng từ số 7 (mở cho tất cả các loại chi phí ), số 8( tiêu thụ và kết quả ), số 9 (TSCĐ)
Sổ cái.
Số lượng bằng số lượng TK tổng hợp sử dụng.
Kết cấu: số liệu chi tiết phát sinh Nợ, phát sinh Có.
Sổ phụ dùng để ghi Nhật ký – chứng từ có 3 loại sau:
Bảng phân bổ.
Bảng kê.
Sổ chi tiết như: Sổ chi tiết tiền vay, sổ chi tiết phải trả người bán, sổ chi tiết phải thu khách hàng, sổ chi tiết TSCĐ, sổ chi tiết tiêu thụ.
Quy trình hạch toán.
Chứng từ chi phí và các bảng phân bổ
Bảng kê số 4
Bảng kê số 6
Bảng kê số 5
Nhật ký – chứng từ số 7
Thẻ tính giá thành
Báo cáo tài chính
Sổ cái TK 621, 622, (623), 627, 154
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Phần 2
Thực tế tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng số 7- vinaconex
1. Khái quát chung về Công ty xây dựng số 7.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty xây dựng số 7 (thuộc tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam – VINACONEX) trước đây là công ty xây dựng số 9 trực thuộc Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam Bộ xây dựng ( tên giao dịch quốc tế là VINANICO) được thành lập theo quyết định số 170A/BXD-TCLĐ ngày 5 tháng 5 năm 1993 với các ngành nghề kinh doanh chủ yếu là:
Xây dựng công trình công nghiệp, công cộng, nhà ở và xây dựng khác
Sản xuất vật liệu xậy dựng (gạch, ngói, tấm lợp, đá ốp lát)
Sản xuất cấu kiện bêtông
Kinh doanh vật liệu xây dựng
Ngày 19 tháng 7 năm 1995 theo quyết định số 703/BXD-TCLĐ của Bộ trưởng Bộ xây dựng đổi tên công ty xây dựng số 9 (VINANICO) thuộc Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam thành công ty xây dựng số 9-1. Tên giao dịch là VINANICO
Ngày 02/01/1996 theo quyết định số 02/BXD-TCLĐ của Bộ trưởng Bộ xây dựng đổi tên công ty xây dựng số 9-1 thuộc Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam thành công ty xây dựng số 7 tên giao dịch VINACONCO 7
Ngày 19/02/2002 theo quyết định số 2065/QĐ-BXD của Bộ Xây Dựng Công ty chuyển đổi hình thức từ sở hữu Nhà nước sang hình thức cổ phần với tên giao dịch là Công ty cổ phần xây dựng số 7- VINACONEX-No7
Tóm lại, các ngành kinh doanh của công ty hiện nay là:
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông đường bộ các cấp, cầu cống, thuỷ lợi, bưu điện, nền móng, các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị & khu công nghiệp, các công trình đường dây, trạm biến thế điện đến 110KV; thi công san đắp nền móng, sử lý nền đất yếu; các công trình xây dựng cấp thoát nước; lắp đặt đường ống công nghệ & áp lực, điện lạnh.
- Xây dựng phát triển nhà, kinh doanh bất dộng sản.
Sửa chữa, thay thế, lắp đặt các loại máy móc thiết bị, các loại kết cấu bêtông, kết
cấu thép, các hệ thống kỹ thuật công trình( thang máy, điều hoà , thông gió, phòng cháy, cấp thoát nước ...)
- Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng( sản xuất kính dán cao cấp, cấu kiện bêtông, bêtông thương phẩm)
- Nghiên cứu đầu tư, thực hiện các dự án đầu tư phát triển công nghệ thông tin, sản xuất vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị xây dựng.
- Các dịch vụ cho thuê xe máy, thiết bị, các dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe máy, kinh doanh thiết bị xây dựng.
- Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi đăng ký & phù hợp với quy định của pháp luật.
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong hai năm gần đây
Tổng Công ty vinaconex
Vinaconco7
Kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Mã số
Năm 2000
Năm 2001
-Tổng doanh thu
01
55.802.716.525
63.303.243.137
Trong đó: doanh thu hàng xuất khẩu
02
-Các khoản giảm trừ(04+05+06)
03
300.184.173
+Giảm giá
04
300.184.173
+Trị gia hàng bán bị trả lại
05
+Thuế tiêu thụ đặc điệt, thuế XNK phải nộp
06
1.Doanh thu thuần(01-03)
10
55.802.716.525
63.003.058.964
2. Giá vốn hàng bán
11
50.947.745.739
58.747.087.842
3. Lợi nhuận gộp(10-11)
20
4.854.970.786
4.556.160.295
4. Chi phí bán hàng
21
47.782.350
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
22
3.597.790.293
3.504.509.689
6.Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD(20-(21+22))
30
1.257.180.493
1.003.868.256
-Thu nhập hoạt động tài chính
31
10.000.000
27.892.297
- Chi phí hoạt động tài chính
32
578.275.786
704.436.274
7.Lợi nhuận hoạt động tài chính (31-32)
40
-568.275.786
676.543.977
- Các khoản thu nhập bất thường
41
243.774.864
524.091.313
- Chi phí hoạt động bất thường
42
259.034.678
8. Lợi nhuận bất thường (41-42)
50
-15.259.814
524.091.313
9. Tổng lợi nhuận trước thuế (30+40+50)
60
673.644.893
851.415.592
10. Thuế lợi nhuận phải nộp
70
168.411.224
212.853.898
11. Lợi nhuận sau thuế
80
505.233.671
638.561.694
12. Vốn kinh doanh
7.758.000.000
8.853.000.000
13. Số lao động (người)
793
822
14. Thu nhập bình quân tháng (đồng\tháng)
756.560
829.150
*Thống kê nhân sự năm 2001
Chia ra:
STT
Nghề nghiệp
Tổng số( người)
1
Kỹ sư
95
2
Kỹ thuật viên
56
3
Công nhân kỹ thuật
Bậc <=4
Bậc >4<=7
622
260
362
4
Kinh tế &các ngành khác
49
1.2. Đặc điểm quy trình công nghệ.
Khi tiếp nhận thông báo mời thầu Công ty chuẩn bị hồ sơ dự thầu
Lưu đồ đầu thầu:
Tiếp nhận thông báo
Mua hồ sơ
Chuẩn bị hồ sơ
Nộp hồ sơ
Trúng thầu
Không trúng thầu
Lưu hồ sơ
Đàm phán
Ký kết HĐKT
Tổ chức thực hiện
Nếu trúng thầu Công ty sẽ tổ chức thực hiện theo qui trình công nghệ sau:
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất:
Khảo sát & thăm dò
Thiết kế
Thi công phần móng công trình
Thi công phần khung bê tông cốt thép
Xây thô công trình
Lắp đặt hệ thống điện, nước và các TB khác
Hoàn thiện công trình
Kiểm tra & nghiệm thu
Bàn giao & quyết toán công trình
Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nếu trúng thầu, sau khi ký kết hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư & nhà thầu công ty sẽ tổ chức & điều hành sản xuất theo sơ đồ: “ Sơ đồ tổ chức hiện trường”
Giám đốc công ty: là người đại diện đơn vị thầu, ký kết Hợp đồng kinh tế với Chủ đầu tư, có trách nhiệm chỉ đạo theo đúng những điều đã cam kết trong hợp đồng, chịu trách nhiệm trước Chủ công trình, thủ trưởng cấp trên và pháp luật nhà nước.
Chủ nhiệm công trình: là chỉ huy Công trường, được giám đốc giao nhiệm vụ và dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc công ty. Chủ nhiệm công trình có trách nhiệm tổ chức và quản lý công trường thực hiện nhiệm vụ kế hoạch sản xuất, các biện pháp cần thiết nhằm bảo đảm yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật và tiến độ thi công. Giúp việc cho Chủ nhiệm công trình có các cán bộ, nhân viên nghiệp vụ:
*Bộ phận kế hoạch, kỹ thuật, quản lý chất lượng, an toàn lao động:
Gồm các kỹ sư xây dựng, kỹ sư điện, kỹ sư cấp thoát nước có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra công việc thi công Công trình.
- Chuẩn bị các tài liệu hoàn công để nghiệm thu kỹ thuật các hạng mục công trình và các công việc giai đoạnCùng với cán bộ kinh tế làm tài liệu thanh quyết toán các giai đoạn và toàn công trình. Các nhân viên trắc đạt cũng ở trong tổ kỹ thuật để thực hiện các công việc phục vụ kỹ thuật thi công .
- Các bộ KCS thường xuyên ở công trường, theo dõi chất lượng và tham gia trong Ban nghiệm thu kỹ thuật, giúp lãnh đạo Công ty giám sát chất lượng thi công
- Cán bộ an toàn: Là thường trực của Ban an toàn công trường, thường xuyên cùng với cán bộ kỹ thuật và các an toàn viên, vệ sinh viên thực hiện nội quy, hướng dẫn, kiểm tra mọi người thức hiện nội quy an toàn của công trường, đồng thời sử lý các vi phạm nội quy an toàn lao động và phòng cháy nổ.
*Bộ phận hành chính kế toán:
- Kế toán giúp chủ nhiệm làm các tài liệu kinh tế của công trình(tính toán khối lượng thanh quyết toán các phần việc, công đoạn và toàn bộ, thống kê báo cáo khối lượng giá trị thực hiện, dự thảo các hợp đồng khoán cho các đội, tổ)
- Tổ hành chính, y tế chăm lo đời sống ăn ở, sức khoẻ cho cho cán bộ công nhân viên của toàn công trường. Cán bộ hành chính: lo mua sắm các trang thiết bị phục vụ ăn, ở công trường như : lán trại, nhà ăn, nhà bếp, nước sinh hoạt, các hoạt động văn hoá
- Cán bộ y tế: Công trường bố trí 01 y tế chăm sóc sức khoẻ, phát thuốc thông thường, sơ cứu khi có tai nạn lao động sảy ra, hướng dẫn, kiểm tra vệ sinh môi trường. Tổ chức hợp đồng với các cơ quan y tế, bệnh viện để khám sức khoẻ định kỳ cho cán bộ công nhân công trường.
*Bộ phận vật tư, kho tàng, bảo vệ:
- Mua và chuyên chở về công trường vật tư, thiết bị theo kế hoạch sản xuất, bảo quản và cấp phát vật tư theo kế hoạch và phiếu xuất được Chủ nhiệm công trình duyệt.
- Các nhân viên bảo vệ: có tinh thần bảo vệ tài sản, vật tư, thiết bị, tuần tra chống phá hoại và gây mất trật tự xã hội trong công trường.
*Các đơn vị sản xuất:
- Tổ thi công cơ giới 1: thực hiện thi công phần ép cọc, cẩu cốp pha, cốt thép bằng cầu KATO, bơm bêtông bằng máy bơm Mishubishi
- Tổ thi công cơ giới 2: Vận hành máy thăng, máy bơm, máy trộn bêtông, hệ thống điện thi công và sinh hoạt. Thực hiện các công việc sửa chữa nhỏ tại công trường.
- Tổ cốt thép: Thực hiện công việc gia công lắp dựng các cấu kiện kim loại, các cấu kiện cốt thép.
- Tổ cốp pha: Gia công lắp đặt cốp pha tại hiện trường. Bảo quản sửa chữa và lắp dựng cốp pha tại hiện trường.
- Các tổ nề - bê tông: Các tổ thợ hỗn hợp gồm thợ nề, thợ bê tông Thực hiện các công việc bê tông, xây, trát, ốp lát, granitô, công tác đất.
- Tổ hoàn thiện - sơn bả: Thực hiện các công việc sơn trang trí, hoàn thiện.
- Tổ mộc: gia công lắp dựng của gỗ và các phần việc về mộc hoàn thiện.
- Tổ thi công điện, nước: thi công lắp đặt điện trong và ngoài nhà, cấp thoát nước trong và ngoài nhà, điện nước phục vụ thi công.
- Ngoài lực lượng biên chế thường xuyên của công trường, Công ty còn điều động các loại thợ khác dến phục vụ tại công trường như:
+ Thợ lái cần cẩu KATO trực thuộc Đội thi công cơ giới của Công ty
+ Lái xe ô tô của Công ty và một số xe điều động của Công ty.
+ Thợi lái máy ủi, máy xúc trực thuộc Đội thi công cơ giới của Công ty.
Tỏng công ty vinaconex
Công ty xây dựng 7
Sơ đồ tổ chức hiện trường
Ban quản lý
dự án
Giám đốc
Công ty XD 7
Giám sát
thi công
Chủ nhiệm
công trình
(P. Chủ nhiệm CT)
Các phòng ban nghiệp vụ: KHKT, KTTC,TCHC
Các kỹ sư xây dựng
Kỹ sư điện
Kỹ sư cấp thoát nước
Cán bộ vật tư
kho tàng ,bảo vệ
Cán bộ ATLĐ, hành chính, y té
Kế toán công trường
Tổ thi công cơ giới
Tổ
Cốp
pha
Tổ
cốt thép
Tổ
bê tông1
Tổ
bê tông2
Tổ
nề
1
Tổ
nề
2
Tổ mộc
Tổ hoàn thiện
Tổ thi công điện nước
Đặc điểm tổ chức quản lý.
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây dựng nên việc tổ chức bộ máy quản lý cũng có những đặc điểm riêng. Công ty đã khảo sát, thăm dò, tìm hiểu và bố trí tương đối hợp lý mô hình tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến đứng đầu là giám đốc, giúp việc cho giám đốc có hai phó giám đốc phụ trách kỹ thuật, phụ trách điện nước và kế toán trưởng. Dưới có các phòng ban chuyên trách: Phòng tổ chức hành chính, Phòng Tài chính – Kế toán và Phòng Kinh tế – Kế hoạch. Dưới các phòng có các đội xây dựng, xây lắp, điện nước
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý:
Giám đốc công ty
PGĐ Công ty
(Kỹ thuật thi công )
PGĐ Công ty
(Kỹ thuật diện nước)
Kế toán trưởng
(Phụ trách phòng TCKT)
Phòng tổ chức
Hành chính
Phòng Kinh tế – Kế hoạch
Phòng Tài chính –Kế toán
Các đội lắp máy điện, nước 1 á2
Đội thi công cơ giới
Xưởng mộc, nội thất
Các đội xậy dựng 1 á16
- Giám đốc công ty là người có thẩm quyền cao nhất điều hành chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, là người đại diện cho toàn bộ cán bộ công nhân viên, đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật, đồng thời cùng kế toán trưởng chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Phó giám đốc công ty phụ trách kỹ thuật thi công và kỹ thuật điện nước cùng với giám đốc công ty bổ nhiệm các chức danh Ban chỉ huy công trường, chỉ đạo, chỉ huy công trường. Tổ chức triển khai công trường, chất lượng, mỹ thuật công trình, tiến độ thi công và chế độ lao động công trường. Đồng thời chiu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực mình phụ trách
Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật.
Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật có nhiệm vụ giúp Giám đốc Công ty thực hiện nhiệm vụ quản lý kế hoạch, kỹ thuật thi công, định mức, đơn giá, dự toán.v.v vật tư thiết bị và an toàn lao động.
- Phòng Tài chính – Kế toán
Phòng Tài chính kế toán có nhiệm vụ giúp Giám đố quản lý toàn bộ công tác tài chính kế toán của Công ty: Tổ chức công tác hạch toán kế toán của Công ty một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác đúng với chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước. Hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ công tác kế toán cho các đội công trình từ khâu mở sổ sách theo dõi thu, chi, hạch toán, luân chuyển và bảo quản chứng từ đến khâu cuối. Thực hiện báo cáo tài chính năm, quý, tháng một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời.
Phòng Tổ chức – Hành chính.
Phòng Tổ chức – Hành chính giúp Giám đốc Công ty thực hiện việc quản lý tổ chức (tham mưu cho Giám đốc sắp xếp bố trí lực lượng cán bộ công nhân, đảm bảo cho bộ máy quản lý gọn nhẹ có hiệu lực, bộ máy chỉ huy điều hành sản xuất có hiệu quả), quản lý nhân sự (soạn thảo các hợp đồng lao động, thực hiện việc bố trí lao động, tiếp nhận, thuyên chuyển, nâng lương, nâng bậc, hưu trí và các chế độ khác đối với người lao động đúng với chế độ chính sách Nhà nuớc, quản lý hồ sơ tổ chức, nhân sự) và công tác văn phòng (quản lý con dấu và thực hiện các nhiệm vụ văn thư, đánh máy, phiên dịch .v.v)
- Các đội thi công
Các đội có trách nhiệm triển khai và hoàn thành khối lượng nhiệm vụ công việc (do ban chỉ huy công trường chỉ đạo), thi công bảo đảm chế độ an toàn quy trình quy phạm, chịu sự kiểm tra giám sát của các ban ngành quản lý nội bộ công ty
1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.
Sơ đồ tổ chức:
Kế toán thu, chi
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Thủ
quỹ
Kế toán ngân hàng
Kế toán TSCĐ
Kế toán công trình
Các nhân viên kế toán đội
Chức năng nhiệm vụ của các bộ, nhân viên
Kế toán trưởng
Chức năng, mhiện vụ: Kiểm tra, đôn đốc công tác tài chính kế toán tại công ty và các đội sản xuất
Báo cáo: Giám đốc
Kế toán tổng hợp
Chức năng, nhiệm vụ: Tổng hợp số liệu, hạch toán chi tiết các tài khoản, lập báo cáo tài chính & phân tích hoạt động kinh doanh của công ty
Báo cáo:Ttrưởng phòng
Kế toán thu, chi
Chức năng, nhiệm vụ: Theo dõi các nghiệp vụ có liên quan đến tính lương & trả thưởng cho người lao động, theo dõi nghiệp vụ thu chi tiền mặt qua các phiếu thu, chi, tổng hợp vào sổ cái, sổ chi tiết các TK có liên quan
Báo cáo: Trưởng phòng.
Thủ quỹ
Chức năng, nhiệm vụ: Làm nhiệm vụ thu chi, quản lý tiền mặt trong quỹ thông qua sổ quỹ.
Báo cáo:Trưởng phòng.
Kế toán Tài sản cố định
Chức năng, nhiệm vụ: Ghi chép, phản ảnh, tổng hợp số liệu về tình hình tăng giảm, trích khấu hao TSCĐ. Căn cứ vào chi mua các TS, kế toán ghi sổ cái, sổ chi
tiết tài khoản có liên quan.
Báo cáo: Trưởng phòng.
Kế toán ngân hàng
Chức năng nhiệm vụ: Có trách nhiệm theo dõi với ngân hàng về tiền gửi, tiền vay, ký quỹ. Căn cứ vào uỷ nhiệm chi, séc, khế ướcvay tiền kế toán ghi sổ cái, sổ chi tiết các TK có liên quan.
Báo cáo: Trưởng phòng.
Kế toán công trình
Chức năng nhiệm vụ: Có trách nhiệm tập hợp chứng từ chi phí các công trình. Căn cứ vào quyết toán A-B và các công trình phân chia cho hợp lý. Căn cứ các chứng từ chi phí và quyết toán A-B kế toán định khoản ghi sổ cái, sổ chi tiết các TK có liên quan.
Báo cáo: Trưởng phòng.
2. Thực trạng tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng số 7.
Sản phẩm Công ty sản xuất ra là công trình xây dựng. Đối tượng được Công ty sử dụng để ký kết hợp động là các công trình. Do vậy Công ty tập hợp chi phí thi công theo công trình. Trong trường hợp công trình lớn và Công ty có khả năng hoặc bên chủ đầu tư yêu cầu thì Công ty tổ chức hạch toán chi phí theo hạng mục công trình. Nguyên tắc chung là chi phí phát sinh tại công trình ( hạng mục công trình ) nào thì tập hợp cho công trình ( hạng mục công trình ) đó. Đối với chi phí phát sinh dùng chung cho nhiều công trình thì Công ty tiến hành phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
Để tiện cho việc tính giá thành, đối tượng tính giá thành tại Công ty là công trình, hạng mục công trình. Tuy nhiên việ xây dựng công trình thường kéo dài 2-3 năm nên hết 3 tháng Công ty lại tính giá thành cho phần việc đã hoàn thành để thanh toán với chủ đầu tư. Lúc này đối tượng tính giá thành là phần việc đã thực hiện xong tại điểm dừng kỹ thuật hợp lý
Tổ chức hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành ( thường từ 65%-70%). Do vây, việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong thi công đồng thời tính chính xác giá thành công trình xây dựng từ đó tìm ra biện pháp tiết kiệm chi phí làm giảm giá thành sản phẩm.
Tại Công ty, khi có công trình phòng Kế hoạch- Kỹ thuật căn cứ vào bản vẽ thiết kế thi công từng công trình, hạng mục công trình tính khối lượng xây lắp theo từng loại công việc để từ đó tính định mức dự toán xây dựng cơ bản và định mức nội bộ. Bộ phận thi công căn cứ vào bản vẽ thi công và khối lượng công việc thức hiện theo tiến độ để yêu cầu cấp vật tư cho thi công công trình.
Công ty không áp dụng chế độ khoán gọn vật tư cho các đội thi công. Đối với những loại vật tư chính (như sắt, thép, xi măng.) đều do Công ty trực tiếp ký kết hợp đồng với người bán. Sau đó đến kỳ lĩnh vật tư theo hợp đồng nhân viên của đội sẽ đi lĩnh. Đối với những loại vật tư phụ (như ve, sơn, đinh, thép ly.) thì do đội tự mua bằng tiền tạm ứng. Xét về tổng thể thì lượng vật tư do đội mua chiếm không quá 10% tổng chi phí mỗi công trình.
Khi đội sản xuất trực tiếp mua vật tư.
Đội sản xuất căn cứ vào kế hoạch mua vật tư lập giấy đề nghị tạm ứng kèm phiếu báo giá gửi lên giám đốc theo mẫu sau:
Công ty xây dựng số 7
Địa chỉ: H10- Thanh Xuân Nam
Mẫu số 03-TT
Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài Chính
Giấy đề nghị tạm ứng
Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2001 Số 151
Kính gửi : Giám đốc Công ty xây dựng số 7
Tên tôi là : Nguyễn Văn Sơn
Địa chỉ : Tổ Sắt
Đề nghị tạm ứng số tiền là : 260.000 đồng
(Hai trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn )
Lý do xin tạm ứng: Mua dây thép đen 1 ly cho công trình Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng
Thời hạn thanh toán : Ngày 10 tháng 12 năm 2001
Người đề nghị Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Kế toán tiền mặt căn cứ vào giấy tạm ứng lập phiếu chi. Phiếu chi được lập thành 3 liên: liên 1 lưu, liên 2 người xin tạm ứng giữ, liên 3 chuyển cho thủ quỹ để thủ quỹ chi tiền và ghi sổ quỹ sau đó chuyển cho kế toán tiền mặt. Giấy tạm ứng và phiếu chi là cơ sở để kế toán tiền mặt vào sổ nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết TK 111, 141.
Khi giao tiền tạm ứng kế toán Công ty ghi:
Nợ TK 141- Chi tiết Anh Sơn tổ sắt 260.000
Có TK 111 260.000.
Tại đội sản xuất, khi mua vật tư đến công trình thủ kho công trình, đội trưởng cùngnhân viên phụ trách thu mua tiến hành kiểm tra vật tư về số lượng, chất lượng và chủng loại và nhận hàng. Kế toán đội căn cứ vào hoá đơn này ghi vào bảng theo dõi chi tiết vật tư. Bảng này được lập cho từng công trình có mẫu như sau:
Bảng theo dõi chi tiết vật tư
Công trìnhNhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng
Tháng 12 năm 2001
Stt
Chứng từ
Tên vật tư
Đơn vị
SL
Đơn vị bán
Đơn giá
Thành tiền
Ký nhận
Sh
NT
6
505
10/12
Mua thép 1 ly đen
Kg
45
Công ty TN PhạmNgọc Minh
5.850
260.000
7
31G
17/12
Đinh bê tông
Hộp
05
20- Hàng cháo
20.000
100.000
..
..
Tổng cộng
57.047.000
Phụ trách công trình Thủ kho Kế toán
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sau đó kế toán đội cần hoá đơn lên Công ty thanh toán . Kế toán Công ty sau khi xem xét hoá đơn và đối chiếu với giấy xin tạm ứng ghi sổ:
Nợ TK 621- Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng 236.364
Nợ TK 133-Thuế gtgt đầu vào được khấu trừ 23.636
Có TK 141- Chi tiết Anh Sơn tổ sắt. 260.000
Trường hợp vật tư do Công ty chịu trách nhiệm mua.
Sau khi ký hợp đồng mua vật tư Công ty thông báo cho đội sản xuất. Đến thời hạn các đội cử người đi lĩnh vật tư về công trường. Khi vật liệu về đến chân công trình người bán và nhân viên đội căn cứ vào hợp đồng mua bán đã ký kết cùng lập biên bản giao nhân hàng đồng thời nhân viên kế toán đội ghi vào bảng theo dõi chi tiết vật tư và mang biên bản giao nhận hàng hoá lên phòng kế toán của Công ty. Công ty căn cứ vào biên bản giao nhận hàng hoá thanh toán với người bán.
Nếu thanh toán bằng chuyển khoản, kế toán ngân hàng lập giấy uỷ nhiệm chi và chuyển tiền. Nếu thanh toán bằng vay ngân hàng, kế toán ngân hàng lập khế ước vay ngắn hạn, bằng kê rút vốn vay và uỷ nhiệm chi. Nếu thanh toán bằng tiền mặt, kế toán tiền mặt lập phiếu chi.
Nợ TK 621-Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng . 32.472.715.
Nợ TK 133- Thuế gtgt đầu vào được khấu trừ. 3.247.285
Có TK 112(1121)- Thanh toán bằng TGNH 7.600.000.
Có TK 311- Thanh toán bằng vay ngắn hạn 16.872.000.
Có TK 111- Thanh toán bằng tiền mặt 7.600.000.
Trên cơ sở chứng từ gốc (giấy uỷ nhiệm chi, kế ước vay ngắn hạn hay phiếu chi ) kế toán ghi sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết TK tương ứng.
Sổ chi tiết TK 621
Công trình Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng
Quý IV/2001.
Đơn vị: VNĐ
Chứng từ
Trích yếu
TK ĐƯ
Số tiền PS
Số luỹ kế
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
659.276.336
659.276.336
Quý IV
505
10/12
Mua thép 1 ly đen
141
236.364
659.512.700
31G
17/12
Đinh bê tông
141
90.909
659.603.609
56C
21/12
Mua xi măng
111
6.909.090
666.512.699
31/12
K/c chi phí nguyên vật liệu liệu trực tiếp
1541
295.450.230
954.726.566
954.726.566
Tổng cộng quý IV
295.450.230
295.450.230
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký ,họ tên)
Sổ cái TK 621
Công trình Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng
Quý IV/2001.
Đơn vị: VNĐ
Chứng từ
Trích yếu
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Quý IV
32C
02/10
Mua xi măng Bút Sơn cho CT nhà C16 ĐHBK Hà Nội
331
47.250.560
31/12
K/c chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nhà thư viện Trường ĐH Xây Dựng
154
295.450.230
31/12
K/c chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nhà C16 ĐHBK Hà Nội
1541
342.150.950
..
Tổng cộng
5.620.678.250
5.620.678.250
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký ,họ tên)
Hết năm tài chính kế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT1264.doc