Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu, sơ đồ
MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NAM THĂNG LONG-NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 2
I.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Công thương Việt Nam – VietinBank và chi nhánh Nam Thăng Long 2
I.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển 2
I.1.2. Tầm nhìn 3
I.1.3. Phương châm 3
I.1.4. Một số thành tựu nổi bật của chi nhánh 4
I.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh 4
I.2.1. Cơ cấu tổ chức 4
I.2.1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành 4
I.2.1.2. Cơ cấu tổ chức các bộ phận – phòng ban 5
I.2.2. Chức năng - nhiệm vụ các phòng ban tại chi nhánh 6
I.2.2.1. Phòng khách hàng doanh nghiệp lớn 6
I.2.2.2. Phòng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ 6
I.2.2.3. Phòng khách hàng cá nhân 6
I.2.2.4. Phòng quản lý rủi ro 6
I.2.2.5. Phòng quản lý nợ có vấn đề 7
I.2.2.6. Phòng kế toán 7
I.2.2.7. Phòng tiền tệ kho quỹ 7
I.2.2.8. Phòng tổ chính hành chính 8
I.2.2.9. Phòng thông tin điện toán 8
I.2.2.10. Phòng tổng hợp 8
I.2.2.11. Phòng thanh toán xuất nhập khẩu 9
I.2.2.12. Phòng Kiểm soát (thuộc NHCT) 9
I.3. Lĩnh vực kinh doanh và các sản phẩm-dịch vụ của chi nhánh 9
I.3.1. Lĩnh vực huy động vốn 9
I.3.2. Hoạt động sử dụng vốn 10
I.3.3. Lĩnh vực thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ 11
I.3.4. Lĩnh vực thanh toán 11
I.3.5. Lĩnh vực tiền tệ kho quỹ 12
I.3.6. Thẻ và ngân hàng điện tử 12
I.3.7. Lĩnh vực hoạt động khác 12
PHẦN II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NAM THĂNG LONG-NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 13
II.1. Khái quát về thị trường và khách hàng 13
II.2. Điều kiện nguồn lực của chi nhánh 15
II.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh 16
II.3.1. Cơ cấu vốn 16
II.4. Định hướng phát triển chung trong năm 2009 22
II.4.1 Mục tiêu phát triển của chi nhánh đến năm 2009 22
PHẦN III: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CHI NHÁNH NAM THĂNG LONG-NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 23
III.1. Nhận diện các hệ thống trợ giúp hoạt động marketing 23
III.1.1. Bộ phận marketing 23
III.2. Quy trình thực hiện quản trị marketing 24
III.2.1. Các chính sách, chiến lược marketing tổng quan 24
III.2.2. Quy trình thực hiện 25
II.3. Các hoạt động marketing 27
III.3.1. Sản phẩm-dịch vụ 27
III.3.2. Giá 27
III.3.3. Phân phối 27
III.3.4. Xúc tiến 28
III.3.5. Con người 29
III.3.6. Bằng chứng vật chất 29
III.3.7. Quy trình cung ứng dịch vụ 29
III.4. Các điều kiện bảo đảm 29
III.4.1. Đào tạo, tuyển dụng 29
III.4.2. Điều kiện về ngân sách dành cho hoạt động marketing 30
III.5. Định hướng phát triển marketing trong năm 2009 30
III.6. Kết quả, hạn chế và kiến nghị 31
III.6.1. Kết quả 31
III.6.2. Hạn chế 31
III.6.3. Kiến nghị giải pháp 31
KẾT LUẬN 32
38 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2043 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình hoạt động của chi nhánh Nam Thăng Long - Ngân hàng Công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiệp qua tài khoản, qua ATM.
I.3.4. Lĩnh vực thanh toán
Thứ nhất: Dịch vụ thanh toán và chuyển tiền điện tử trong nước và quốc tế. Thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc.
Thứ hai: Quản lý vốn, tài khoản. Đại lý nhận lệnh giao dịch chứng khoán.
Thứ ba, chi trả Kiều hối: 7 điểm giao dịch và 2 phòng giao dịch của chi nhánh thực hiện dịch vụ chi trả kiều hối, giữ được thị phần hơn 10% dịch vụ kiều hối chính thức. NHCTVN đã ký thêm hợp đồng chuyển tiền kiều hối với các ngân hàng ở Mỹ, Đức, Nga... nhắm thu hút kiều hối toàn cầu về Việt Nam. Phát hành 98 món bảo lãnh, trị giá 94 tỷ VNĐ.
Thứ tư, phục vụ các Dự án từ nguồn vốn ODA.
I.3.5. Lĩnh vực tiền tệ kho quỹ
Thứ nhất: Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swa). Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ ... Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, thương phiếu).
Thứ hai: Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá, bằng phát minh sáng chế.
Đảm bảo tuyệt đối an toàn tài sản nhà nước, đáp ứng đầy đủ, kịp thời yêu cầu của khách hàng. Đến 30/06/2008, đạt 1,908 tỷVNĐ tổng thu tiền mặt và 2,399 tỷVNĐ tổng chi, đã trả lại tiền thừa cho khách hàng 46 món với giá trị là 169,322,000VNĐ và 300,000USD.
I.3.6. Thẻ và ngân hàng điện tử
Thứ nhất: Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card). Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA, MASTER CARD).
Thứ hai: Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking.
Chiếm 12% thị phần thẻ trong của quận, chi nhánh đứng thứ hai về lượng thẻ thanh toán cá nhân. Trong năm 2008, chi nhánh phát hành thêm 9300 thẻ ATM, gấp đôi lượng thẻ lưu hành cuối năm 2007, số dư tiền gửi trên tài khoản thẻ bình quân 6 tỷ VNĐ, phát hành 49 thẻ tín dụng quốc tế, 13 cơ sở chấp nhận thẻ (tăng 11 đơn vị), 31 đơn vị trả lương qua thẻ vượt mức kế hoạch 4%. Tần suất giao dịch thẻ E-Partner là 22.000 giao dịch/1 máy ATM/năm; thẻ tín dụng quốc tế 670 giao dịch/1 máy ATM. Tiếp tục tăng tiện ích cho người sử dụng thẻ : dịch vụ nhắn tin thông báo số dư, thanh toán hoá đơn trực tuyến, thẻ dùng cho phụ nữ... đang tiến hành thử nghiệm kết nối vào hệ thống Banknet. Doanh số EDC là 448,880 USDvà 56 triệu VNĐ.
I.3.7. Lĩnh vực hoạt động khác
Thứ nhất: Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ.
Thứ hai: Tư vấn đầu tư và tài chính, Cho thuê tài chính.
Thứ ba: môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn lưu ký chứng khoán.
Thứ tư: tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản.
PHẦN II
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NAM THĂNG LONG-NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
II.1. Khái quát về thị trường và khách hàng
Việt Nam với dân số trên 85 triệu dân, mức thu nhập ngày càng tăng, nhu cầu về dịch vụ ngân hàng của cá nhân ngày càng mở rộng. Các ngân hàng cung cấp chưa đa dạng, chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng nên Việt Nam được đánh giá là thị trường đang phát triển và mảnh đất dành cho các dịch vụ NH còn rất màu mỡ.
Thị trường ngân hàng có sự phân hóa rõ nét giữa các khối ngân hàng. Trong thời gian qua, ngành ngân hàng đã có sự tăng trưởng nhanh chóng cả về số lượng và quy mô. Số lượng ngân hàng tăng từ 9 ngân hàng trong năm 1991 lên 80 ngân hàng đang hoạt động tại Việt Nam vào năm 2007 (bao gồm 5 ngân hàng thương mại quốc doanh, 37 ngân hàng thương mại cổ phần, 33chi nhánh ngân hàng nước ngoài và 5 ngân hàng liên doanh). Giữa các nhóm ngân hàng này có sự phân hóa rõ nét về quy mô, thị phần, đối tượng khách hàng cũng như chiến lược phát triển. Số lượng ngân hàng tăng thêm tập trung vào 2 khối ngân hàng thương mại cổ phần và chi nhánh ngân hàng nước ngoài càng khẳng định sức hấp dẫn của ngành Ngân hàng Việt Nam đối với các nhà đầu tư trong nước cũng như các tổ chức tài chính quốc tế. Bên cạnh sự tăng trưởng về số lượng, quy mô hoạt động của hệ thống ngân hàng cũng tăng trưởng mạnh mẽ. Năm 2007, tổng tài sản toàn hệ thống đã tăng lên hơn 1.500 ngàn tỷ đồng bằng hơn 130% GDP 2007. Sự tăng trưởng hệ thống tập trung vào 2 mảng hoạt động truyền thống là cho vay và huy động. Tốc độ tăng trưởng hoạt động tín dụng và huy động tiền gửi ở mức rất cao. Đặc biệt trong năm 2007, tăng trưởng tín dụng trở nên quá nóng khi đạt tốc độ tăng 54% do nhu cầu tín dụng trong nền kinh tế tăng cao trong đó bao gồm cả nhu cầu vốn đầu tư chứng khoán và bất động sản.
Hệ thống ngân hàng Việt Nam đã có sự tăng trưởng rất nhanh trong những năm qua với tốc độ tăng trưởng bình quân 35%/năm. Bên cạnh sự tăng trưởng, hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cũng được nâng lên rõ rệt, đặc biệt là khối NHTMCP. Năm 2007, tỷ lệ ROA trung bình của toàn hệ thống đạt 1,51%, ROE đạt 16,42% so với mức trung bình trong khu vực lần lượt là 1,18% và 16,47%.
Những nhận xét tổng quát:
Hoạt động ngân hàng truyền thống có tiềm năng tăng trưởng ổn định: Tốc độ tăng trưởng hoạt động tín dụng và huy động giai đoạn 2002 -2007 bình quân đạt trên 35%/năm. Tỷ lệ tín dụng/GDP và tiền gửi/GDP tăng nhanh tuy nhiên vẫn ở mức thấp so với trung bình trong khu vực. Dự báo trong thời gian tới tốc độ tăng trưởng hoạt động này sẽ chậm lại nhưng vẫn ở mức cao gấp 2 lần so với tốc độ tăng GDP thực tế.
Hoạt động ngân bán lẻ, ngân hàng đầu tư có tiềm năng tăng trưởng mạnh: Bởi những yếu tố sau: mức độ sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng cá nhân tại Việt Nam thấp; thị trường vốn chưa phát triển đầy đủ; nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh.
Ngành có mức độ cạnh tranh cao, đặc biệt đối với hoạt động ngân hàng truyền thống sẽ gia tăng mạnh: Áp lực cạnh tranh giữa khối Ngân hàng TMQD và khối Ngân hàng TMCP, giữa khối Ngân hàng trong nước và khối Ngân hàng nước ngoài đang tăng lên mạnh mẽ và đã có sự chuyển dịch thị phần khá nhanh giữa các khối trong thời gian gần đây, ví như: đến cuối tháng 6/2008, so với cuối năm 2007, thị phần tín dụng của các NHTM trong nước vẫn chiếm tỷ trọng lớn với mạng lưới hoạt động rộng lớn, khoảng trên 80% (trong đó khối NHTMCP chiếm gần 30% chưa tính NHTMCP Ngoại thương), con số còn lại là của khối ngân hàng liên doanh và ngân hàng nước ngoài, thị phần trước kia của VietinBank là 20% đến nay sụt xuống chỉ còn 8%, ngân hàng nước ngoài và ngân hàng liên doanh đạt tốc độ tăng trưởng tài sản có và dư nợ tương ứng khoảng 33% và gần 50% (mức tăng trung bình toàn hệ thống ngân hàng chỉ khoảng 8% và gần 20%). Khối ngân hàng này chỉ chiếm 9,3% tổng dư nợ cho vay (cả VND và USD), nhưng chiếm tới 29,5%/tổng dư nợ cho vay bằng USD của toàn hệ thống ngân hàng. Các ngân hàng này cũng đang lên kế hoạch mở rộng mạng lưới hoạt động. Ngân hàng Standard Chartered vừa khai trương chi nhánh và dịch vụ ngân hàng bán lẻ ngày 1/7/2008. ANZ cũng xúc tiến thành lập thêm ngân hàng con 100% vốn nước ngoài, theo kế hoạch đến cuối năm 2008, sẽ mở thêm ít nhất 4 phòng giao dịch, trong vài năm tới sẽ mở thêm một số chi nhánh nữa tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Ngân hàng Hồng Kông - Thượng Hải (HSBC) tại Việt Nam đã tuyên bố từ nay đến 2010 sẽ mở thêm nhiều chi nhánh trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Hiệu quả hoạt động của các ngân hàng không đồng đều: Khối NHTMCP có hiệu quả hoạt động tốt hơn các NHTMQD và cao hơn mức trung bình trong khu vực. Khối NHTMQD có hiệu quả hoạt động thấp hơn tuy nhiên chất lượng tài sản đang được cải thiện đáng kể.
Ngành ngân hàng hiện đang đối mặt với nhiều loại rủi ro: gồm rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất và rủi ro hoạt động đầu tư. Những rủi ro này đặc biệt có ảnh hưởng lớn tới các Ngân hàng có quy mô nhỏ với cơ cấu tài sản nhiều rủi ro.
Quan điểm đầu tư: Ngành ngân hàng hiện gặp nhiều khó khăn, tuy nhiên xét về dài hạn ngành có tiềm năng tăng trưởng ổn định. Đặc biệt, một số ngân hàng có quy mô lớn, hiệu quả hoạt động và chất lượng tài sản tốt, có chiến lược phát triển rõ ràng đang có lợi thế bứt phá. Giá cổ phiếu của một số ngân hàng thuộc nhóm có tiềm năng phát triển hiện đã ở mức hợp lý cho mục đích đầu tư dài hạn.
(Nguồn số liệu: SBV, Deutsche bank, BVS; VietNamNet.com.vn; Vietinbank.com.vn)
II.2. Điều kiện nguồn lực của chi nhánh
Những thành tựu đạt được(như nói ở phần I) đã góp phần rất lớn vào việc tạo dựng điều kiện nguồn lực vững chắc, dồi dào giúp chi nhánh vững bước trong tiến trình kinh doanh và phát triển. Bên cạnh đó, có thể kể đến các điều kiện khác về:
Uy tín, thương hiệu: Được trực tiếp kế thừa những truyền thống tốt đẹp, danh tiếng lâu năm, uy tín với khách hàng, hệ thống mạng lưới rộng khắp, cơ sở hạ tầng hiện đại của NHCT VN đã góp phần tạo môi trường làm việc và học tập tốt cho cán bộ chi nhánh, cũng như ấn tượng tốt cho khách hàng. Vấn đề thương hiệu được quan tâm chăm sóc, công tác xúc tiến tốt: quảng bá, quảng cáo, khuyến mại... Cả hệ thống NH luôn có ý thức giữ gìn và xây dựng, mang tới hình ảnh tốt đẹp tới khách hàng.
Tài chính: Được thừa hưởng khả năng tài chính vững mạnh của NHCT VN. Tình hình kinh doanh tài chính của chi nhánh ổn định, tiến triển tốt. Chi nhánh đã đáp ứng đầy đủ, kịp thời, không để tiền đọng, không để khách hàng phải chời đợi. Công tác kế toán tài chính đã đảm bảo hạch toán kịp thời, chính xác, không gây ách tắc phiền hà cho khách hàng trong giao dịch. Số lượng khách hàng đến giao dịch và mở tài khoản tiền gửi, tiền vay tại chi nhánh đến nay trên 1500 tài khoản.
Nhân lực: Hiện nay, với khoảng 165 cán bộ nhân viên -siêng năng, làm việc có trách nhiệm, chuyên môn hóa đạt hiệu quả cao- chi nhánh nhìn chung đã cố gắng tổ chức, bố trí bộ máy hợp lý, phù hợp với khả năng trình độ của cán bộ công nhân viên: bộ máy lãnh đạo có trình độ, kinh nghiệm và uy tín; luôn đảm bảo đủ cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ cao cho hoạt động tài trợ thương mại và kinh doanh ngoại tệ . Lao động được chia thành 3 bộ phận chính: lao động quản lý, lao động chuyên môn, lao động giản đơn. Độ tuổi bình quân toàn hệ thống là 35.9 tuổi, tỷ lệ cán bộ dưới độ tuổi 30 là 45,25% đã được đào tạo cơ bản về tài chính ngân hàng, tỷ lệ cán bộ đại học và trên đại học đạt 78.45%, trong đó một số cán bộ được đào tạo chính trị cao cấp.
(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính, NHCT VN- Chi nhánh Nam Thăng Long)
II.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh
II.3.1. Cơ cấu vốn
Tương đối ổn định và cân bằng giữa hoạt động huy động và hoạt động cho vay vốn. Thể hiện hiệu quả đạt được trong nỗ lực điều chỉnh tạo sự cân đối giữa các hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Bảng 1: Cơ cấu huy động vốn của chi nhánh
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
A/Phân theo cơ cấu tiền gửi
Tổng nguồn vốn huy động
1,330,443
1,654,709
1,794,894
2,538,186
2,315,622
VNĐ
818,358
902,358
988,132
1,652,047
1,279,030
Không KH
124,154
103,458
95,934
196,137
103,833
Có KH dưới 12 tháng
386,406
525,612
452,655
904,002
594,582
Có KH trên 12 tháng
306,791
271,538
438,606
550,771
576,174
Tiền gửi đảm bảo thanh toán
1,367
1,917
938
1,137
4,441
Ngoại tệ
512,085
752,184
806,762
886,139
1,036,592
Không KH
203,061
516,059
525,375
534,343
592,138
Có KH dưới 12 tháng
79,245
74,104
80,304
98,525
159,670
Có KH trên 12 tháng
223,140
159,455
201,015
248,062
281,468
Tiền gửi đảm bảo thanh toán
6,640
2,567
68
5,209
3,316
(Nguồn: Phòng Tổng Hợp, NHCT VN- Chi nhánh Nam Thăng Long)
Cơ cấu nguồn vốn huy động: có sự thay đổi theo hướng bền vững hơn, tốc độ tăng trưởng bình quân trên 35%; lợi nhuận khả quan, trở thành chi nhánh “bán vốn” cho NHCT. Vốn huy động của dân cư tăng trưởng rất khả quan theo đường tuyến tính, năm 2008 đạt 916,948 triệu VNĐ( chiếm 75,63% tổng thu lãi), cao hơn 46,703 triệu VNĐ năm 2007, chuyển sang gửi kỳ phiếu, công cụ nợ giảm. Tuy nhiên, tiền gửi của doanh nghiệp và vay các TCTD, nguồn huy động VNĐ có giảm nhẹ vào năm 2008 do tình hình kinh tế khó khăn. Với nhiều hình thức thông qua nhiều kênh huy động vốn VNĐ và ngoại tệ, nguồn vốn của chi nhánh đã tăng trưởng liên tục trong những năm qua, đặc biệt năm 2008, nguồn vốn ngoại tệ nhảy vọt (tăng 150,453 triệu VNĐ).
Đối với tình hình sử dụng vốn: Nhìn vào biểu đồ, có thể thấy sự biến đổi theo hình parabol ngược qua các năm, có xu hướng tăng trở lại vào năm 2008 (tăng lên 65,817 triệu VNĐ, chiếm 23,74% tổng thu lãi)cho thấy một dấu hiệu mới, một triển vọng đáng mừng.
Cụ thể theo bảng sau:
Bảng 2: Cơ cấu sử dụng vốn của chi nhánh
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
A/Phân theo cơ cấu cho vay
Dư nợ đầu tư và cho vay
1,216,672
1,200,779
601,898
488,676
554,493
Dư nợ đầu tư
2,460
1,021
13
1,086
5,642
Dư nợ nền kinh tế
1,214,302
1,199,758
601,885
487,591
549,031
Trong đó:
Cho vay ngắn hạn
878,292
755,557
277,244
178,360
191,096
VNĐ
730,403
554,720
190,383
123,684
174,452
Ngoại tệ
147,889
200,837
86,861
54,677
16,644
Cho vay trung hạn
70,122
64,383
42,920
43,176
60,299
VNĐ
67,744
62,769
41,887
42,261
60,299
Ngoại tệ
2,379
1,614
1,033
915
Cho vay dài hạn
265,888
379,817
281,721
266,053
297,634
VNĐ
173,593
129,425
18,248
7,966
61,650
Ngoại tệ
92,295
250,392
263,473
258,087
235,984
(Nguồn: Phòng Tổng Hợp, NHCT VN- Chi nhánh Nam Thăng Long)
Trên cơ sở nguồn vốn huy động được, chi nhánh đã sử dụng vốn có hiệu quả đem lại lợi nhuận tương đối ổn định. Với chủ trương cho vay tất cả các thành phần kinh tế, khách hàng bình đẳng trong vay vốn, hoạt động cho vay đã đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, các dự án lớn, quan trọng của nền kinh tế; ưu tiên tập trung vốn cho các dự án trọng điểm, những ngành nghề then chốt, truyền thống, quan tâm đến doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy vậy, số vốn cho vay còn khá nhỏ so với tổng tài sản, do chi nhánh có chủ trương giảm nợ xấu, chỉ đầu tư những dự án có tính khả thi bởi thế năm 2006 dư nợ đầu tư còn 13 triệu VNĐ, số vốn, cho vay giảm tới 50% so với năm 2005, năm 2007 giảm 19%. Cho thấy hoạt động cho vay của chi nhánh đạt hiệu quả chưa cao, cần có biện pháp mở rộng phạm vi vốn vay.
Ngoài ra, do 6 tháng đầu năm 2008,các ngân hàng đã đưa nhau tăng lãi suất lên kịch trần theo sự cho phép của NHNN, lãi suất và tỷ giá ngoại tệ thay đổi diễn biến pức tạp, nới rộng biên độ từ +/- 0.25% lên +/-2%. NHNN đã điều hành chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm kiềm chế tốc độ tăng trưởng tín dụng không vượt quá 30%, thay đổi cơ chế cho vay ngoại tệ, kiểm soát chặt chẽ cho vay dầu tư kinh doanh chứng khoán
Nhìn chung, chi nhánh đã áp dụng rất nhiều chính sách đúng đắn như: Đổi mới hệ thống dịch vụ, đa dạng hóa hình thức huy động vốn và cho vay,cung cấp cho khách hàng một hệ thống tín dụng hiện đại, thuận tiên nhất, thực hiện văn minh giao tiếp
II.3.2. Phân tích tình hình hoạt động tài chính
(Nguồn: Phòng Kế Toán, NHCT VN- Chi nhánh Nam Thăng Long)
Về qui mô và tăng trưởng (theo bảng 3)
Nhìn chung, chi nhánh có qui mô hoạt động kinh doanh ở loại vừa, tăng trưởng tương đối nhanh và ổn định. Tổng tài sản và vốn chủ sở hữu tăng qua các năm, đạt cao nhất ở năm 2007(đạt 3,049,666 triệu VNĐ) và giảm nhẹ ở năm 2008 (tổng tài sản giảm: 282,738; tổng vốn CSH giảm: 50,789 triệu VNĐ) do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Tăng nhanh qui mô Tài sản Nợ, Tài sản Có và các nghiệp vụ. Thể hiện nỗ lực lớn của chi nhánh trong tình hình kinh tế biến động phức tạp.
Bảng 3. Bảng cân đối kế toán
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
I Tài sản
Tiền mặt và tương đương tiền mặt
110,256
215,846
178,955
Tiền gửi tại Ngân hàng nhà nước
202,276
476.434
307,654
Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng
391,609
601,659
432,466
Chứng khoán kinh doanh
92,979
163,682
216,488
Cho vay khách hàng
601,885
487,591
549,031
Góp vốn đầu tư dài hạn
88,687
86,722
103,543
Đầu tư chứng khoán
271,721
466,053
478,322
Tài sản cố định
94,375
118,851
121,231
Tài sản vô hình
72,032
101,805
119,876
Tài sản khác
217,594
331,023
259,362
Tổng tài sản có
2,143,414
3,049,666
2,766,928
II Nợ phả trả, vốn, quỹ
Tiền nợ NHCT VN và NHNN
13,727
64,745
34,601
Tiền vay các tổ chức Tín dụng khác
79,380
135,481
100,104
Tiền gửi của khách hàng
1,476,180
1,774,199
1,674,390
Phát hành công cụ nợ
94,478
61,160
98,667
Nguồn vốn tài trợ, ủy thác đầu tư
130,123
496,254
400,103
Nợ khác
1,006
6,347
7,757
Tổng nợ phải trả
1,794,894
2,538,186
2,315,622
Vốn chủ sở hữu
303,165
471,589
420,800
Trích lập quỹ DPRR
35,000
29,000
20,000
Trích lập quỹ khác
10,355
10,891
10,506
Tổng nợ phải trả, vốn
2,143,414
3,049,666
2,766,928
(Nguồn: Phòng Kế Toán, NHCT VN- Chi nhánh Nam Thăng Long)
Khả năng thanh khoản (theo bảng 4)
Chỉ tiêu Dư nợ tín dụng/Tổng tài sản cho thấy khả năng thanh khoản của chi nhánh tốt, tăng qua các năm. Sự phụ thuộc vào hoạt động tín dụng thấp, giảm dần, nhỏ nhất là năm 2007(đạt 16%), tăng 3.84% năm 2008, do chi nhánh thận trọng hơn, hạn chế và giảm cho vay ngoại tệ, không cho vay bất động sản khi chưa được phê duyệt.
Từ đó, nguy cơ gặp các rủi ro tín dụng ít, do luôn thấp hơn mức an toàn tín dụng của ngành(50%), tuy nhiên con số này quá thấp gây ra áp lực mở rộng hoạt động tín dụng.
Bảng 4: Báo cáo kết quả kinh doanh và lợi nhuận
Đơn vị: triệu đồng.
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2008
Thu nhập từ hoạt động
95,093
111,868
144,866
235,551
346,285
Chi phí hoạt động
90,318
105,817
135,431
186,310
227,832
Lợi nhuận
4,775
6,051
9,435
49,241
118,453
Chi phí/Doanh thu
94.979%
94.59%
93.487%
79.095%
65.793%
ROA(Lợi nhuận/Tổng tài sản)
_
_
0.44%
1.43%
4.28%
ROE(Lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu)
_
_
3.12%
10.44%
28%
Dư nợ tín dụng/Tổng tài sản
_
_
28%
16%
19.84%
Dự phòng rủi ro/Dư nợ
1.235%
3.75%
5.8%
5.95%
3.64%
Nợ xấu/Dư nợ
5.99%
1.99%
2.985%
1.784%
1.162%
(Nguồn: Phòng Kế Toán, NHCT VN- Chi nhánh Nam Thăng Long)
Khả năng sinh lời
Chỉ tiêu chi phí trên doanh thu còn khá cao, nhất là trong những năm đầu hoạt động (trung bình đạt: 95%), chứng tỏ chi phí hoạt động của chi nhánh lớn, nhưng có giảm dần theo các năm, giảm mạnh vào năm 2008 (còn 65.793%). Đây là một dấu hiệu tốt thể hiện có sự điều chỉnh, cải thiện trong hoạt động quản trị chi phí.
Chỉ tiêu ROA cho thấy khả năng sinh lời trên tổng tài sản của chi nhánh tốt, tăng qua các năm, vượt trội lên ở năm 2008(đạt 4.28% cao hơn gấp 3 lần cùng kỳ năm 2007), đạt mức tương đương với mức trung bình toàn ngành năm 2007(1.51%). Chỉ tiêu ROE cho thấy khả năng sinh lời cho cổ đông của chi nhánh tăng trưởng ổn định và vượt trội ở năm 2008(đạt 28% cao hơn 2.7 lần năm 2007). Tuy năm 2007, ROE của chi nhánh ở mức thấp hơn mức trung bình của toàn ngành(16.42%) nhưng năm 2008 đã cao vượt lên, đạt 91% kế hoạch lợi nhuận được giao, mặc dù, mặt bằng lãi suất có xu hướng tăng và tăng mạnh gây khó khăn cho hệ thống ngân hàng. Điều này càng khẳng định năng lực kinh doanh của chi nhánh tốt, tình hình tài chính ổn định.
Chất lượng tài sản và rủi ro tín dụng
Cặp chỉ tiêu: Dự phòng rủi ro/Dư nợ và Nợ xấu/Dư nợ thể hiện tỷ trọng nợ xấu trong tổng nợ, cũng như những biện pháp dự phòng của doanh nghiệp để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh luôn được ổn định, không bị ảnh hưởng của nợ xấu. Qua đây, ta thấy rằng tỉ lệ nợ xấu của chi nhánh đang giảm dần do chính sách về cho vay có đảm bảo được thực hiện tốt hơn, trích dự phòng rủi ro tăng ổn định, đảm bảo tốt cho hoạt động kinh doanh, đồng thời, khằng định thêm rủi ro tín dụng cũng ở mức thấp dù nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn do lạm phát tăng cao, thâm hụt thương mại ở mức kỷ lục khiến cho vấn đề rủi ro của hệ thống ngân hàng nằm trong vòng báo động.
II.4. Định hướng phát triển chung trong năm 2009
II.4.1 Mục tiêu phát triển của chi nhánh đến năm 2009
Cùng góp sức xây dựng NHCTVN thành một ngân hàng thương mại chủ lực và hiện đại của Nhà nước, hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tài chính lành mạnh, có kỹ thuật công nghệ cao kinh doanh đa năng, chiếm thị phần lớn và được xếp hàng tốt nhất ở Việt Nam, đạt mức trung bình khá trong khu vực, cung cấp sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng chất lượng cao.
II.4.2. Một số chỉ tiêu phấn đấu đến 2009
Quy mô phát triển: Tốc độ tăng tài sản Nợ - tài sản Có bình quân 15%/năm; cơ cấu tài sản Có: dư nợ cho vay nền kinh tế và dân cư chiếm 70-75% tài sản Có, dư nợ cho vay trung và dài hạn chiếm 40% tổng dư nợ. Tỷ trọng thu phí dịch vụ trong tổng thu nhập đạt 25-30%.
Lành mạnh hóa và nâng cao năng lực tài chính của chi nhánh cũng như của toàn hệ thống NHCTVN: phấn đấu đến năm 2010 đạt được các thông số đánh giá an toàn theo tiêu chuẩn quốc tế, nợ quá hạn-nợ xấu dưới 3%; tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) đạt 8%.
Lợi nhuận/vốn tự có (ROE) là 29-30%;
Lợi nhuận /tổng tài sản có (ROA) là 5%
PHẦN III
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CHI NHÁNH NAM THĂNG LONG-NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
III.1. Nhận diện các hệ thống trợ giúp hoạt động marketing
Nhìn chung, chi nhánh có kinh doanh theo định hướng marketing. Tuy nhiên, hệ thống tổ chức tại chi nhánh chưa được phân chia rõ ràng thành 4 khối trợ giúp hoạt động marketing gồm: Kế hoạch, Thông tin, Tổ chức thực hiện, Giám sát; mà được phân chia thành 4 khối khác gồm: Kinh doanh, Quản lý rủi ro, Tác nghiệp, Hỗ trợ.
III.1.1. Bộ phận marketing
Tại chi nhánh, hoạt động marketing được thực hiện chủ yếu là phát triển, bảo vệ thương hiệu và chăm sóc khách hàng. Do nhận định rằng: marketing phải được thực hiện trong toàn bộ các hoạt động của chi nhánh nên chi nhánh không có bộ phận chuyên trách marketing. Tất cả các phòng ban đều tham gia vào quá trình marketing và cùng thực hiện các công tác marketing đã được giao và có mối quan hệ như sau:
Sơ đồ 3: Quan hệ giữa các phòng ban trong công tác thực hiện hoạt động marketing.
Các phòng ban có quan hệ hợp tác chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau. Trong đó:
Phòng tổng hợp có chức năng marketing sản phẩm thẻ, huy động vốn.
3 Phòng khách hàng có chức năng marketing các sản phẩm tín dụng.
Các phòng ban còn lại liên kết cùng nhau thực hiện các hoạt động hỗ trợ, giúp đỡ các phòng trên và tự thực hiện nhiệm vụ marketing của mình.
III.2. Quy trình thực hiện quản trị marketing
III.2.1. Các chính sách, chiến lược marketing tổng quan
Chiến lược tái định vị: Tháng 4/2006, mẫu biểu tượng mới của NHCT VN đã ra đời. Đây là một chiến lược quảng cáo hoành tráng của NHCT VN. Thay đổi hình ảnh thương hiệu thường không dễ dàng đối với các doanh nghiệp. Tuy nhiên, NHCT VN lại tỏ ra quyết tâm thay đổi diện mạo của mình và chiến lược này đã được toàn bộ cán bộ nhân viên cũng như Ban lãnh đạo ngân hàng thực hiện rất tốt, nhằm gây được hình ảnh mới mẻ, khác biệt, ấn tượng với người tiêu dùng trong hệ thống ngân hàng và chuẩn bị cho việc ra nhập sân chơi mới WTO, cùng với hội nhập thế giới. Chiến lược này đã được toàn hệ thống triển khai và thực hiện rất tốt từ: cải tổ cơ cấu, thiết kế logo, biểu tượng, sologan mới Cùng với việc tham gia thực hiện tiến trình tái định vị của NHCT VN, chi nhánh cũng có chiến lược đổi mới hình ảnh của mình bằng việc chuyển tên gọi từ chi nhánh NHCT Quận Cầu Giấy thành Ngân hàng công thương- Chi nhánh Nam Thăng Long nhằm gây được thiện cảm với các khách hàng trên địa bàn quận Cầu Giấy, giải quyết vấn đề tâm linh và phù hợp với đòi hỏi của thị trường.
Chiến lược phát triển mạng lưới, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ và nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng cường năng lực tài chính chi nhánh: Tập trung nguồn lực củng cố và mở rộng hệ thống mạng lưới kinh doanh, tăng cường năng lực tài chính, nâng cao chất lượng hoạt động và hiệu quả kinh doanh. Duy trì vị thế thị phần phát triển mở rộng hoạt động hiện tại trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ và đẩy mạnh ngân hàng bán buôn và tập trung mở rộng thị phần tại các khu vực khách hàng trọng điểm trên cơ sở an toàn và sinh lời cao. Tận dụng hệ thống mạng lưới và cơ sở hạ tầng sẵn có để phát triển thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu trong quận. Đa dạng hóa danh mục đầu tư có kiểm soát đảm bảo làm chủ được tình hình tài chính, chú trọng tăng mạnh vốn chủ sở hữu, bảo đảm đạt các chỉ số đánh giá hiệu quả kinh doanh và an toàn hoạt động, phát triển bền vững của chi nhánh như: Tốc độ tăng trưởng, tỷ suất lợi nhuận (ROE, ROA), tỷ lệ an toàn vốn (CAR), các tỷ lệ về khả năng thanh toán, đạt mức cao, tỷ lệ nợ xấu thấp ở thị trường quận Cầu giấy và phù hợp với chính sách NHNN.
Chiến lược về chuẩn hóa mô hình tổ chức, quản trị điều hành và minh bạch hóa tài chính tai chi nhánh: Chuẩn hoá mô hình tổ chức, cơ chế quản trị, điều hành hệ thống phù hợp với xu hướng phát triển của thị trường và chuẩn mực NHNN. Tham gia thực hiện cổ phần hoá NHCT VN để huy động các nguồn lực cho phát triển và cải thiện chất lượng, quản trị hoạt động ngân hàng. Phát triển NHCT VN thành tập đoàn tài chính ngân hàng mạnh, hoạt động theo mô hình công ty mẹ - con, đa sở hữu; kinh doanh đa ngành, trong đó cốt lõi là hoạt động ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư và các dịch vụ tài chính. Thực hiện áp dụng các thông lệ quốc tế tốt nhất vào mô hình tổ chức, quản trị, điều hành, quản lý và kiểm soát rủi ro mà NHCT VN lựa chọn. Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách về quản trị, điều hành kinh doanh, quản lý và kiểm soát rủi ro, quy trình kỹ thuật nghiệp vụ, đánh giá h
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5766.doc