Đề tài Tình hinh hoạt động của Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội Tocontap

Lời Nói đầu .4

Phần 1: Lịch sử hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội

1. Quá trình hình thành và phát triển .5

2. Cơ cấu tổ chức của công ty XNK Tạp phẩm Hà Nội .6

2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý. .7

2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban 8

2.3 Đặc điểm công tác kế toán của công ty 8

Phần 2: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ry XNK Tạp phẩm Hà Nội

1. Khái quát ngành nghề kinh doanh .11

2. Thực trạng kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây .11

3. Đánh giá một số chỉ tiêu và tình hình tài chính của Công ty .15

3.1 Cơ cấu tài sản, nguồn vốn 15

3.2 Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán 16

3.3 Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời .17

 4. Tình hình người lao động 18

Phần 3: Nhận xét và kết luân

1. Những khó khăn và thuận lợi của công ty hiện nay .20

2. Một số biến pháp làm tăng lợi nhuận 22

3. Một số kiến nghị, đề xuất .25

4. Kết luận 33

 

 

 

doc31 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1196 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hinh hoạt động của Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội Tocontap, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1.061.256 151,6 16. LNST 1.487.613 4.528.797 3.041.184 204,43 Nhận xét: Công thức tính tỷ lệ chênh lệch G(x )/ G(x-1) = Gx – G(x-1) * 100% G(x-1) Thông qua việc xem xét Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong hai năm 2004-2005, ta có thể dễ dàng nhận thấy tình hình kinh doanh của công ty khá ổn định vì doanh thu và lợi nhuận của năm sau cao hơn năm trước phản ánh các họat dộng kinh doanh của công ty là rất có hiệu quả. Cụ thể: - Chỉ tiêu doanh thu: Doanh thu bán hàng và cung cấo dịch vụ của công ty năm 2005 là 678.115.846 tăng 338.636.639 tương ứng với tỷ lệ tăng là 99,77%. Có thể nói đây là kết quả cao nhất trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của công ty. Điều đó chứng tỏ công ty đã thực hiện tốt chiến lược kinh doanh đồng thời mở rộng quy mô sản xuất và nang cao vị thế của mình trên thị trường Mặt khác trong 2 năm doanh nghiệp không có các khoản giảm trừ, điều đó thể hiện họat động kinh doanh của doanh nghiệp là rất có hiệu quả Chỉ tiêu giá vốn hàng bán: Tăng 93,07 %. Tỷ lệ này xấp xỉ với tỷ lệ tăng doanh thu. Đây chính là nguyên nhân khiến cho lợi nhuận của công ty chưa cao. Vì vậy trong những năm tới, công ty cần phải xây dựng những chính sách tối ưu để giảm giá vốn hàng bán và nâng cao lợi nhuân Chỉ tiêu doanh thu từ hoạt động tài chính: Trong hoạt động tài chính, năm qua công ty cũng đã gặt hái được những kết quả đáng mừng, năm 2005 công ty đã tăng cường các hoạt động đầu tư tài chính dài hạn như: đầu tư chứng khoán dài hạn, đầy tư góp vốn liên doanh dài hạn … đồng thời doanh thu HĐTC tăng lên từ các khoản lãi do bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá. Đồng thời chi phí lãi vay phải trả của doanh nghiệp giảm, là nguyên nhân làm tăng lợi nhuận tài chính của doanh nghiệp Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế: Năm 2005, lợi nhuận sau thuế của công ty đạt 4.528.797.338 tương ứng với tỷ lệ 204,43%. Doanh thu thuần tăng, kéo theo lợi nhuận ròng tăng. Điều đó chứng tỏ mọi hoạt động của công ty đều có sự tăng trưởng khá mạnh mẽ thể hiện hoạt động kinh doanh của công ty là có hiệu quả và có lãi Tình hình Tài sản và nguồn vốn của công ty trong những năm gần đây Tài sản và nguồn vốn là những yếu tố quan trọng và không thể thiếu trong quá trình sản xuất của một doanh nghiệp. Để đánh giá thực chất khả năng tàI sản của doanh nghiệp, ta có thể theo dõi bảng sau Cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty năm 2004 - 2005 ( Trích BCĐKT năm 2004-2005) Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Số chênh lệch Số tiền Tỷ lệ Tài sản A. TSLĐ và ĐTNH 131.316.944 178.209.783 46.892.839 35,71 1. Tiền 14.996.604 18.296.592 3.272.988 21,82 2. Các khoản phải thu 67.158.260 56.907.398 -10.250.862 -15,26 3. Hàng tồn kho 47.794.911 96.585.414 48.790.383 102,08 4. TSLĐ khác 1.367.169 6.447.379 5.080.210 371,58 B. TSCĐ và ĐTDH 13.680.332 24.964.759 11.284.427 82,49 1. TSCĐ 12.995.332 24.279.759 11.284.427 86,83 2. ĐTTCDH 685.000 685.000 Tổng Tài sản 144.997.276 203.174.542 58.177.266 40,12 Nguồn Vốn A. Nợ phải trả 95.045.151 137.595.425 42.550.274 44,76 1. Nợ NH 58.548.866 114.267.130 55.718.264 95,16 2. Nợ DH 33.069.026 21.362.157 -11.706.869 -35,4 3. Nợ khác 3.432.159 1.966.138 -1.466.021 -42,71 B. NVCSH 49.952.125 65.579.117 15.626.992 31,28 1.NVKD 46.719.272 47.208.895 489.623 1,04 Tổng NV 144.997.276 203.174.542 58.177.266 40,12 So sánh các số liệu trên bảng cân đối kế toán của năm 2004 với 2005 ta nhận thấy quy mô vốn kinh doanh của công ty năm 2005 đều tăng hơn so với năm 2004. Cụ thể là Tổng tài sản năm 2005 là 203.174.542 tăng lên 58.177.266 so với năm 2004 tương ứng với tỷ lệ tăng 40,12% do + Tiền và các khoản tương đương tiền mặt năm 2005 là 18.296.592 tăng 3.272.988 so với năm 2004 tương ứng với tỷ lệ là 21,82% làm cho khả năng thanh toán tức thời và khả năng huy động tiền của công ty tốt hơn + Các khoản phải thu giảm -10.250.862 tương ứng với tỷ lệ -15,26% + Hàng tồn kho tăng 48.790.383 tương ứng với tỷ lệ là 102,08% lượng hàng tồn kho tăng khá lớn là nguyên nhân dẫn đến các khoản phải thu khách hàng giảm. Vì vậy có thể thấy việc làm cần thiết trong năm tới là phải có biện pháp giảm bớt lượng hàng tồn trong kho, thu hồi vốn, để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trên đà phát triển + Tài sản cố định tăng 11.284.427 ng.đ tương đương với tỷ lệ 86,83 là do thực hiện mua mới một số máy móc thiết bị phục vụ cho việc sản xuất, mua thêm một số phương tiện vận tải phục vụ cho việc giao nhận hàng hoá - Về nguồn vốn: Nguồn vốn kinh doanh tăng mạnh. Để tài trợ cho vốn kinh doanh, công ty đã huy động từ nhiều nguồn khác nhau như vay ngắn hạn ngân hàng, vay dài hạn, vay từ ngân sách Nhà nước và vốn từ trên cấp xuống. Trong đó vồn vay ngắn hạn ngân hàng là chủ yếu. Đồng thời công ty cũng giảm tỷ trọng các khoản nợ dài hạn và nợ khác, góp phần giảm hệ số nợ và mức độ rủi ro cho công ty 3. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính cơ bản 3.1 Cơ cấu tài sản , nguồn vốn Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch TSLĐ & ĐTNH/ Tổng TS 90,56 87,71 (2,85) TSCĐ & ĐTDH/Tổng TS 9,44 12,29 2,85 Nợ phải trả/ Tổng NV 65,55 67,72 2,17 NVCSH/ Tổng NV 34,45 32,28 (2,17) Qua bảng phân tích trên ta có thể thấy Tỷ trọng TSLĐ & ĐTNH/ Tổng TS năm 2005 là 87,71 giảm 2,85 so với năm 2004 nhưng tỷ trọng TSCĐ & ĐTDH/Tổng TS năm 2005 là 12,29% tăng 2,85% so với năm 2004. Để lý giải điều này là do công ty đã mua sắm tài sản mới để phục vụ cho hoạt động thương mại, đồng thời tiến hành đầu tư nhiều khoản dài hạn để có hiệu quả cao hơn Về nguồn vốn: Tỷ trọng Nợ phải trả/ Tổng NV năm 2005 là 67,72% tăng 2,17% và tỷ trọng NVCSH/Tổng NV năm 2005 là 32,28% giảm 2,17%. Tỷ lệ nợ phải trả lớn hơn rất nhiều so với nguồn vốn CSH điều này thể hiện khả năng chiếm dụng vốn của công ty là rất lớn nhưng đồng thời cũng thể hiện khả năng tự chủ tài chính của công ty còn yếu kém. Vì vậy, trong thời gian tới công ty cần phải cố gắng nâng cao năng lực tài chính của mình để xây dựng cơ cấu nguồn vốn hợp lý và hiệu quả hơn 3.2 Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2004 Năm 2005 Khả năng thanh toán hiện thời Tổng TSLĐ Tổng nợ ngắn hạn 2,24 1,56 Khả năng thanh toán nhanh TSLĐ - Hàng tồn kho Tổng nợ ngắn hạn 1,43 0,72 Qua bảng phân tích trên ta thấy: Khả năng thanh toán hiện thời của công ty năm 2005 là 1,56 lần, giảm đi 0,68 lần so với năm 2004. Tuy nhiên khả năng thanh toán hiện thời của năm 2005 vẫn lớn hơn 1 chứng tỏ dự trữ tài sản lưu động của công ty dư thừa để trang trảI cho các khoản nợ ngắn hạn Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2004 là 1,43 lần còn năm 2005 là 0,72 lần. Như vậy, năm 2005 chỉ tiêu này giảm 0,70% so với năm 2004. Hệ số này giảm là do các chỉ tiêu tài sản lưu động, hàng tồn kho, nợ ngắn hạn đều tăng nhưng tốc độ tăng của hàng tồn kho và nợ ngắn hạn lớn hơn tốc độ tăng tài sản lưu động. Nợ ngắn hạn tăng là do năm 2005 công ty đã tăng khoản vay ngắn hạn để mua sắm nguyên liệu, hàng hoá. Hơn nữa hàng tồn kho cũng tăng gần gấp đôi so với năm 2004, công tác dự trữ hàng tồn kho tăng 3.3 Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời Chỉ tiêu Công thức Năm 2004 Năm 2005 Tỷ suất lợi nhuận ròng Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần 0,44 0,67 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản Lợi nhuận ròng Tổng tài sản 1,026 2,23 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu Lợi nhuận ròng Vốn chủ sở hữu 2,98 6,91 Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận ròng năm 2005 là 0,67% có nghĩa là cứ một đồng doanh thu tạo được 0,67 đồng lợi nhuận. Qua phân tích ta thấy lợi nhuận và doanh thu của năm 2005 cao hơn năm 2004, đồng thời tỷ suất lợi nhuận ròng lại tăng là do tốc độ tăng doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng lợi nhuận, phản ánh công tác quản lý chi phí của công ty đã có nhiều biến đổi tích cực Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản năm 2005 là 2,23 tức là một đồng vốn đầu tư cho tài sản tạo ra 2,23 đồng lợi nhuận, còn năm 2004 thì một đồng vốn đầu tư cho tài sản tạo ra được 1,026 đồng lợi nhuận. Như vậy tỷ suất năm 2005 lớn hơn năm 2004 là 1,204%. Sở dĩ có sự tăng này là do tỷ lệ tăng tổng tài sản của năm 2005 so với năm 2004 là 40,12% thấp hơn rất nhiều so với tỷ lệ tăng lợi nhuận sau thuế là 204,43% Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn chủ sở hữu năm 2005 là 6,91% nghĩa là một đồng vốn bỏ ra tạo được 6,91 đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cao hơn nhiều so với tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của năm 2004 điều đó có nghĩa là việc sử dụng vốn chủ sở hữu ngày càng tốt hơn. Nguyên nhân của sự tăng này là do năm 2005 nguồn vốn chủ sở hữu đã tăng 15.626.992 đồng so với năm 2004 tương ứng với tỷ lệ tăng là 31,28% trong khi đó lợi nhuận sau thuế tăng tăng 204,43% 4. Tình hình người lao động Hiện nay, trong nền kinh tế tri thức, khi mà trong giá trị sản phẩm có hơn 80% là hàm lượng chất xám thì yếu tố con người được đặt vào một vị trí quan trọng. Tóm lại muốn tồn tại và phát triển, nhất là khi Việt Nam gia nhập vào tổ chức thương mại WTO, không thể không nghiên cứu, quan tâm đến yếu tố con người. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để điều hành và sử dụng nguồn nhân lực một cách có hiệu quả nhất, tiết kiệm chi phí nhất và làm thế nào để thu hút và được nhân tài Hiện nay công ty có một số lượng nhân viên lớn, về trình độ học vấn 90% nhân viên có trình độ đại học và cao đẳng Mức lương cơ bản của năm 2005 là 1.760.000 đồng/tháng, tăng 378.000 đồng so với năm 2004. Lý do là do mức độ tăng trưởng của công ty ngày càng cao Đào tạo và tuyển dụng Để mở rộng hoạt dộng sản xuất kinh doanh, nhu cầu lao động đối với công ty cũng tăng. Việc tổ chức tuyển dụng được công ty kiểm soát chặt chẽ ( thông báo tuyển dụng qua báo đài, các phương tiện thông tin đại chúng, các trường đại học trong khối kinh tế, tuỳ vào nhu cầu sử dụng nhân lực mà công ty cũng có những phương án và yêu cầu káhc nhau). Ngoài ra, công ty cũng không ngừng đào tạo và bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ những nhân viên trong công ty. Kết hợp với việc xây dựng chiến lược quản lý nguồn nhân lực theo phương pháp quản lý bằng mục tiêu (MBO) Chính sách phúc lợi, đãi ngộ người lao động Công ty trích đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo đúng quy định của Bộ luật lao động. Ban hành chế độ lương thưởng theo kết quả lao động, chế độ trợ cấp thai sản cho lao động nữ … Cố gắng chăm lo đến đời sống của cán bộ công nhiên viên, đảm bảo cuộc sống cho nhân viên. Từ đó gián tiếp thúc đẩy tinh thần làm việc của nhân viên, đẩy nhanh hiệu quả làm việc của nhân viên Hàng năm đều có thi đua khen thưởng tạo ra động lực làm việc và không khí làm việc thoải mái phấn khởi. Đánh giá đúng năng lực của từng nhân viên từ đó có những chính sách thoả mãn nhu cầu thăng tiến của họ Phần iii: Nhận xét và kết luận 1. Những thuận lợi và khó khăn của công ty hiện nay Cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế và sự phát triển của cơ chế thị trường luôn là những cơ hội và thách thứ không nhỏ đối với mỗi doanh nghiệp Nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực thương mại – XNK, một trong những mũi nhọn đóng góp to lớn trong sự tăng trưởng kinh tế của cả nước. Là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực thương mại được hình thành và phát triển trong cơ chế thị trường, trong những năm qua công ty đã đạt được những thành quả đáng khích lệ, sự tăng trưởng đó là sự cố gắng không ngừng nghỉ, biết nắm bắt những cơ hội thuận lợi và vượt qua những khó khăn luôn tác động vào doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh để tìm kiếm và gia tăng lợi nhuận của mình. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển của doanh nghiệp cũng luôn tiềm ẩn những mặt thuận lợi và khó khăn Những thuận lợi Công ty XNK Tạp phẩm Hà Nội cũng như các doanh nghiệp khác đang hoạt động trên thị trường cũng tồn tại trong một môi trường năng động của một nền kinh tế có sự tăng trưởng khá cao và ổn định. Nhất là trong điều kiện hiện nay khi đất nước đang chuẩn bị gia nhập WTO thì lĩnh vực thương mại đang là sự quan tâm đặc biệt bởi tầm quan trọng của nó, Nhà nước cùng hệ thống chính sách, quy chế, chế độ … và hệ thống luật pháp ngày càng hoàn thiện sẽ tạo môi trường cạnh tranh tự do, bình đẳng và lành mạnh trong các hoạt động kinh doanh trên thị trường, góp phần giúp các công ty và doanh nghiệp phát triển hơn Xuất phát từ bản thân công ty, với nguồn nhân lực dồi dào và năng lực trình độ ngày càng cao, sự hiểu biết, tính thận trọng, ý thức vươn lên học hỏi … của họ là một động lực mạnh mẽ giúp công ty vượt qua mọi khó khăn thử thách, đưa công ty ngày càng phát triển và đứng vững trên thị trường Công ty được trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo cho việc đáp ứng nhu cầu về thu mua hàng và vận chuyển như nhà kho, phương tiện vận chuyển, máy móc, thông tin liên lạc hiện đại … tạo điều kiện cho bộ phận kinh doanh của công ty hoạt động một cách linh hoạt, chính xác, đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tiết kiệm chi phí, thời gian, nâng cao được lợi nhuận của mình Xuất phát từ sự phát triển của nền kinh tế, sự gia nhập quốc tế và thế giới đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể tiếp cận với các thị trường lớn như Mỹ, Nhật… mở rộng quan hệ với các nước Công ty có trụ sở tại 36 Bà Triệu – Hà Nội nên có rất nhiều thuận lợi trong kinh doanh. Hà Nội là trung tâm kinh tế của cả nước, tập trung nhiều doanh nghiệp lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc tìm kiếm bạn hàng, đối tác, đồng thời công ty lại được sự giúp đỡ nhiệt tình và có hiệu quả của các cơ quan cấp trên như Nhà nước, Bộ Thương Mại … Những thuận lợi trên sẽ tạo ra những điều kiện tốt, đầy triển vọng để công ty duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Nó tạo nên vị thế của công ty trên thị trường không những trong nước mà cả nước ngoài và tạo được niềm tin cho mỗi khách hàng Tuy nhiên, không chỉ có những thuận lợi mà còn có cả những khó khăn trước mắt và những nguy cơ tiềm ẩn, làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Những khó khăn Giá cả các loại nguyên vật liệu, xăng dầu, sắt thép, kim loại, nhựa đều tăng và giữ ở mức cao ảnh hưởng tới sản xuất trong nước, từ đó làm giảm nhu cầu xuất khẩu Thị trường bất động sản đóng băng, ngành xây dựng công nghiệp và dân dụng suy giảm, tình trạng giải ngân chậm làm cho khả năng tiêu thụ các sản phẩm sắt thép và sau đó là các sản phẩm phục vụ cho xây dựng như nhu cầu điện, máy bơm nước … đều suy giảm mạnh. Các hàng hoá tiêu dùng và một số loại nguyên liệu cũng có xu hướng giảm cầu dẫn đến nhu cầu nhập khẩu giảm Giá cả các loại ngoại tệ vẫn tiếp tục tăng, mua ngoại tệ khó khăn thường phải mua kì hạn, ảnh hưởng đến giá thành nhập khẩu Lãi suất tín dụng tiếp tục tăng ở mức cao, chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại ngày càng theo hướng chặt chẽ hơn cũng là yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của côg ty Giá cả của một số mặt hàng nội đia, một số nguyên vật liệu đầu vào phục vụ cho sản xuất tăng cao làm cho hàng tiêu dùng chậm, ảnh hưởng đến vòng quay của vốn và nhu cầu sử dụng vốn của công ty, đồng thời làm cho việc thực hiện các hợp đồng xuất khẩu gặp nhiều khó khăn Chính sách quản lý XNK, các chính sách về thuế, hải quan, chính sách khuyến khích đầu tư chưa minh bạch rõ ràng làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty còn nhiều biến động, khó khăn, phát sinh thêm nhiều chi phí. Đặc biệt việc thực hiện luật thuế XNK mới năm 2006 và biện pháp tham vấn giá gây ra nhiều khó khăn cho hoạt động XNK của công ty. Vừa mất thêm thời gian, công sức, chi phí, gây bức xúc cho cả cán bộ trong công ty và khách hàng Đặc biệt với công ty, năm 2005 là năm tiến hành các thủ tục, các bước để cổ phần hoá, chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần. Công việc này cũng tốn nhiều thời gian công sức, giải quyết rất nhiều vấn đề tồn tại và vấn đề phát sinh bằng nhiều cuộc họp làm ảnh hưởng tới việc tập trung công sức vào công tác kinh doanh Mặc dù gặp khó khăn nhưng với tinh thần đoàn kết, ý chí phấn đấu vươn lên, với sự thận trọng hợp lý tronh kinh doanh, công ty đã vượt qua những giai đoạn khó khăn, thực hiện vượt mọi chỉ tiêu được giao, kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo và ổn định thu nhập cho toàn thể công nhân viên. Không những thế với những thành tích đạt được trong năm 2005 và những năm qua công ty đã vinh dự được Nhà nước tặng thưởng huân chưong lao động hàng nhất. Đây là đòn bẩy cao quý nhất đối với công ty, là đòn bẩy động viên toàn thể anh chị em trong công ty thực hiện tốt nhiệm vụ được giao trong thời gian tới và các năm tiếp theo, tạo đà cho công ty phát triển, giành nhiều thắng lợi khi chuyển sang công ty cổ phần 2. Một số giải pháp tăng lợi nhuận của công ty Chủ động tìm nguồn hàng, khách hàng Nhận thấy được vai trò của cơ chế thị trường công ty đã có kế hoạch giao khoán cho từng phòng kinh doanh. Được sự ủy quyền của Giám đốc, các phòng kinh doanh đã chủ động trong việc tìm kiếm các nguồn hàng để khai thác triệt để, tạo kim ngạch XNK. Kết quả là các mặt hàng XNK của công ty được mở rộng hơn, trong đó có những mặt hàng mới, số lượng hợp đồng được kí kết tăng lên đáng kể, khách hàng của công ty ( cả trong và ngoài nước ) được mở rộng. Ngoài những thị trường quen thuộc như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore .. Hiện nay công ty đã mở rộng ra nhiều thị trường khác như: Mỹ, Achentina, Braxin … và là một trong những doanh nghiệp đầu tiên đã xuất khẩu được hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường Mỹ Như vậy để mở rộng quy mô, tăng lợi nhuận, công ty nên chủ động hơn trong việc tìm kiếm bạn hàng, nguồn hàng mới để đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá Trong cơ chế hiện nay, các doanh nghiệp có chức năng quốc tế đòi hỏi phải quan tâm hơn nữa tới công tác nghiên cứu và xâm nhập thị trường. Điều đó giúp công ty trong việc xây dựng chiến lược phát triển, chủ động nắm bắt nhu cầu thị trường, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hoá. Nhận thức được vấn đề này công ty đã có kế hoạch nghiên cứu thị trường trong nước và ngoài nước, tìm hiểu nhu cầu thị trường để kinh doanh những mặt hàng phù hợp. Kết quả là thị trường tiêu thụ được mở rộng hơn trước, tuy nhiên công ty cũng cần chú ý tới việc nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã sản phẩm hơn nữa để nâng cao khả năng cạnh tranh, vị thế, uy tín của mình trên thương trường Sử dụng tiết kiệm chi phí kinh doanh Đây là những khoản chi phí phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Trong cơ chế thị trường hầu hết các doanh nghiệp phải giảm chi phí, hạ giá thành để nâng cao lợi nhuận. Xuất phát từ thực trạng hoạt động công ty XNK Tạp phẩm Hà Nội trong những năm qua, ta thấy chi phí ( đặc biệt là chi phí giá vốn ) còn ở mức rất cao so với doanh thu. Trước tình hình đó, công ty cần thực hiện các biện pháp sau: Tích cực tìm kiếm nguồn hàng với chi phí thấp ổn định thiết lập mối kinh doanh chặt chẽ với nhà cung ứng đảm bảo cung ứng nguồn hàng kịp thời, chất lượng cao phục vụ công tác kinh doanh của công ty Tiết kiệm các khoản chi phí gián tiếp ( chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ) tăng cường chi cho hoạt động bán hàng như quảng cáo, nghiên cứu thị trường … Đồng thời quản lý chặt chẽ các khoản chi phí: Chi phí văn phòng, chi phí tiếp khách … nhằm giảm thiểu các khoản chi không cần thiết Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn Việc nghiên cứu vốn ở công ty XNK Tạp phẩm cho thấy tỷ trọng nợ của công ty là khá cao ( chiếm khoảng 67,72% nguồn vốn) trong đó chủ yếu là nợ ngắn hạn chiếm gần 83,04% đây là cơ cấu vốn không hợp lý, cho nên trong thời gian tới công ty cần có các biện pháp để xây dựng cơ cấu vốn hợp lý hơn: Tiếp tục đàm phán với các ngân hàng các khoản nợ đến hạn và giảm chi phí lãi vay trong những năm tới Chủ động tìm kiếm các nguồn vốn trung và dài hạn như: Vốn Ngân sách cấp bổ sung, vay ngân hàng, phát hành trái phiếu, vốn vay từ cán bộ công nghiên viên công ty để dần dần thay thế nguồn vốn ngắn hạn Trong cơ chế thị trường với kết quả kinh doanh đạt được năm 2005 thì việc sử dụng vốn vay ( từ ngân hàng, phát hành trái phiếu ) sẽ khếch đại kết quả kinh doanh và tiết kiệm được thuế từ khoản lãi vay. Mặt khác, hiện nay việc vay ngân hàng của công ty là hết sức thuận lợi, đã có mức lãi trần cho vay hợp lý nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất của công ty liên túc và có hiệu quả Đặc biệt đối với doanh nghiệp Nhà nước, việc vay vốn từ các ngân hàng thương mại quốc doanh không cần thế chấp, không giới hạn theo tỷ lệ vốn điều lệ của doanh nghiệp mà căn cứ vào hiệu quả sản xuất kinh doanh Vì vậy, xây dựng cơ cấu vốn hợp lý và huy động kịp thời nguồn vốn là điều kiện để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nhưng cấn đề quan trọng là quản lý và sử dụng nguồn vốn đó như thế nào để có hiệu quả ? Trong những năm qua, quản lý vốn của công ty còn lãng phí, không hiệu quả, thu nhập mang lại còn chưa tương xứng với nguồn vốn bỏ ra. Do đó công ty cần: Quản lý chặt chẽ, có hiệu quả Vốn cố định như: hệ thống nhà xưởng, kho tàng, cửa hàng, văn phòng công ty … Tiết kiệm chi phí văn phòng, chỗ làm phải sắp xếp hợp lý, khoa học … sẽ giảm được một khoản lớn chi phí cho công ty Quản lý Vốn lưu động: Công tác kế hoạch thu mua và dự trữ hàng hoá phải được tổ chức một cách khoa học, vừa tiết kiệm chi phí lưu kho đồng thời vừa đáp ứng kip thời nhu cầu khách hàng, cần nhanh chóng giải quyết các khoản phải thu. Tuy nhiên chính sách cung cấp tín dụng cho khách hàng cũng là biện pháp tài chính của công ty để đẩy nhanh tiêu thụ hàng hoá. Nhưng với tỷ lệ các khoản phải thu lớn hiện nay đã làm giảm kỳ luân chuyển vốn, giảm hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh và vòng quay Vốn lưu động. Vì vậy công ty cần có biện pháp tích cực vận động nhằm giảm khoản phải thu xuống Hoàn thiện bộ máy quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động Đối với mỗi công ty tổ chức bộ máy quản lý đóng vai trò quyết định sự thành công trong kinh doanh. Đây chính là bộ phận đề ra và theo dõi chỉ đạo các kế hoạch, chiến lược kinh doanh. Không ngừng cải tiến và hoàn thiện bộ máy quản lý là cơ sở cho sự phát triển dài lâu của công ty Nhìn chung, cơ cáu quản lý phòng ban của Công ty là hợp lý. Các phòng ban chức năng sắp xếp phù hợp với các lĩnh vực chuyên môn như phòng Kế toán tài chính, phòng kinh doanh, phòng tổ chức hành chính Cần tinh giảm bộ máy quản lý, giảm chi phí gián tiếp. Đồng thời thực hiện chương trình đào tạo và xây dựng đội ngũ cán bộ, bồi dưỡng lí luận chính trị, kiến thức quản lý cho đội ngũ lãnh đạo Cổ phần hoá công ty, chuyển sang hình thức công ty cổ phần, đây là hình thức khá phổ biến trên thế giới và đã phát huy những ưu điểm của nó như nâng cap hiệu quả quản lý, huy động thêm vốn cho công ty… Mặt khác, đây cũng là vấn đề nằm trong chính sách tổ chức sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước của Nhà nước ta. Do đó nếu công ty tiến hành cổ phần hoá sẽ được hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước. Tuy nhiên đây cũng không phải là công việc đơn giản bởi lẽ công ty sẽ gặp phải những khó khăn như: đánh giá lại TSCĐ, xác định lại giá trị công ty. Hơn nữa, do là năm đầu tiên hoạt động dưới dạng công ty cổ phần cho nên việc bán cổ phiếu ra thị trường bên ngoài cũng gặp nhiều khó khăn 3. Một số kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty XNK Tạp phẩm Hà Nội Kiến nghị Nhà nước Từ Đại hội VIII dã xác định: Để đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước phải mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại tranh thủ vốn, công nghệ và gia nhập thị trường quốc tế nhưng phải trên cơ sở độc lập, tự chủ, phát huy đầy đủ các yếu tố nội lực trong nước là chính, bao gồm các nguồn lực đất đai, con người, tài nguyên, trí tuệ Trên thực tế, trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang chuyển mình từ cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Như vậy, Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển nền kinh tế nói chung cũng như phát triển của công ty XNK Tạp phẩm Hà Nội nói riêng. Để đạt được mục tiêu đó, Nhà nước cần phải giải quyết một số vấn đề sau: Nhà nước cần đưa ra những chính sách kinh tế phù hợp với thực tế và tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích doanh nghiệp phát triển. Nhưng chính sách XNK phải đảm bảo việc tham gia XNK của công ty có hiệu quả, vừa có lợi cho doanh nghiệp, vừa có lợi cho đất nước. Mặc dù khuyến khích xuất khẩu nhưng không nên tạo điều kiện thuận lợi tràn lan cho mọi đơn vị có khả năng và điều kiện XNK trực tiếp bởi sẽ dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp trong nước cạnh tranh mua hàng xuất khẩu, tạo điều kiện cho đối tác nước ngoài ép giá làm thiệt hại cho nền kinh tế. Đồng thời, Nhà nước cũng nên bảo hộ cho các doanh nghiệp Nhà nước trước đối thủ cạnh tranh quốc tế Bên cạnh khuyến khích xuất khẩu, cần đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, mở rộgn quan hệ quốc tế tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tìm thị trường mới, đẩy nhanh tiến trình thương mại quốc tế Nhà nước cần tập trung vốn ngân sách hơn nữa để ưu tiên đúng mức cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với nhu cầu thị trường Thêm vào đó là tạo môi trường bình đẳng thuận lợi cho sự phát triển của các doanh nghiệp Nhà nước cần hoàn thiện hơn nữa các chính sách thuế nhằm khuyến khích định hướng phát triển kinh doanh, áp dụng công nghệ mới và khuyến khích cạnh tranh lành mạnh. Khắc phục tình trạng thất thu và lạm thu thuế không công bằng giữa các doanh nghiệp trong một nền thuế khoá bình đẳng. Ngày nay, các doanh nghiệp vẫn còn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC063.doc