Đề tài Tình hình hoạt động kinh doanh bằng thương mại điện tử của công ty TNHH thương mại dịch vụ và tin học Gia Tín năm 2008-2010

MỤC LỤC

MỤC LỤC i

DANH MỤC HÌNH VẼ iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU v

LỜI MỞ ĐẦU vi

CHƯƠNG 1 : TÌM HIỂU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 1

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH TM-DV & Tin Học Gia Tín 1

1.2. Định hướng phát triển 1

1.2.1. Về nhân lực 1

1.2.2. Khách hàng 1

1.2.3. Sản phẩm 2

1.3. Lĩnh vực kinh doanh của công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín 2

1.4. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH TM – DV Tin Học Gia Tín 3

1.4.1. Sơ đồ tổ chức 3

1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ từng phòng ban 3

CHƯƠNG 2 : TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẰNG TMĐT CỦA CÔNG TY TNHH TM – DV VÀ TIN HỌC GIA TÍN NĂM 2008 – 2010 5

2.1. Tình hình kinh doanh của công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín năm 2008 – 2010 5

2.1.1. Kết quả kinh doanh chung 5

2.1.2. Cơ cấu doanh thu 7

2.2. Tình hình tài chính của công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín năm 2008 – 2010 8

2.2.1. Tình hình tài sản 9

2.2.2. Tình hình nguồn vốn 10

2.3. Tình hình ứng dụng thương mại điện tử của công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín 10

2.3.1. Cơ sở hạ tầng cho sự phát triển TMĐT tại công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín 10

2.3.1.1. Các thiết bị phần cứng 11

2.3.1.2. Các phần mềm ứng dụng 11

2.3.1.3. Website của công ty TNHH TM – DV Tin Học Gia Tín 12

2.3.2. Nguồn nhân lực TMĐT tại công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín 12

2.3.3. Hoạt động thanh toán trong TMĐT của công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín 14

2.3.4. Tình hình an ninh trong TMĐT của công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín 14

2.4. Các hình thức bán hàng tại công ty TNHH TM – DV Tin Học Gia Tín 16

2.4.1. Bán hàng truyền thống 16

2.4.2. Bán hàng bằng email 16

2.4.3. Bán hàng qua website của công ty 17

2.5. Hoạt động kinh doanh bẳng hình thức TMĐT của công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín 18

2.5.1. Mô hình hoạt động kinh doanh bằng TMĐT tại công ty 18

2.5.2. Quy trình thực hiện giao dịch bán hàng bằng TMĐT tại công ty TNHH TM – DV Tin Học Gia Tín 19

2.6. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín 22

2.6.1. Thuận lợi 22

2.6.2. Khó khăn 22

2.6.3. Điểm mạnh 22

2.6.4. Điểm yếu 23

CHƯƠNG 3 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 24

3.1. Kết luận chung 24

3.2. Kiến nghị 24

3.2.1. Đối với doanh nghiệp 24

3.2.1.1. Quảng cáo 24

3.2.1.2. Khuyến mãi 24

3.1.1.3. Bán hàng trực tiếp 25

3.1.1.4. Marketing trực tiếp 25

3.2.2. Đối với nhà trường 26

PHIẾU CHẤM ĐIỂM BÁO CÁO THỰC TẬP 27

TÀI LIỆU THAM KHẢO 28

 

 

doc35 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2300 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình hoạt động kinh doanh bằng thương mại điện tử của công ty TNHH thương mại dịch vụ và tin học Gia Tín năm 2008-2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tránh khỏi những ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng này. Cả người tiêu dùng cá nhân lẫn các tổ chức đều tìm cách cắt giảm chi tiêu nhằm mục tiêu tiết kiệm. Tuy nhiên, với sự nổ lực và cố gắng không ngừng của ban giám đốc công ty cùng toàn thể nhân viên thì công ty Gia Tín đã vượt qua thời kỳ khó khăn này. Cụ thể năm 2008 doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt mức 84.217.966 đồng, con số này tương ứng năm 2009 là 94.240.690 đồng tăng, 11.9% so với năm 2008, và năm 2010 là 121.228.623 đồng, tăng 28.6% so với năm 2009. Qua đó, cho ta thấy công ty Gia Tín trong giai đoạn 2008- 2010 đạt được sự tăng trưởng về lợi nhuận sau khi đã trừ hết các khoản chi phí. Lợi nhuận sau thuế của công ty vào năm 2008 là 3.055.001 đồng, năm 2009 là 4.326.686 đồng và năm 2010 là 5.134.889 đồng. Ta có thể thấy rằng lợi nhuận sau thuế của năm 2009 tăng so với 2008 là 1.307.685 đồng, tăng 42.8%. Đến năm 2010 lợi nhuận sau sau thuế chỉ tăng 808.203 đồng, tăng 18.7% nhẹ hơn so với năm 2009. Vì vậy, để đạt được sự tăng trưởng đồng đếu qua các năm, công ty cần phải có sự nổ lực và định hướng đúng đắn của ban lãnh đạo công ty. Cơ cấu doanh thu Bảng 2.2 : Cơ cấu doanh thu của công ty Gia Tín từ năm 2008 – 2010 ĐVT : Đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Tổng doanh thu bán hàng và công cấp dịch vụ 84.217.966 94.240.690 121.228.623 Doanh thu từ hoạt động bán hàng bằng TMĐT 35.160.180 42.090.120 49.189.190 Doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ truyền thống 49.057.786 52.150.570 72.039.433 Nguồn : Phòng Kế Toán Hình 2.2 : Cơ cấu doanh thu của công ty Gia Tín năm 2008 - 2010 Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy được tỷ trọng doanh thu từ hoạt động bán hàng bằng hình thức TMĐT so với tổng doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty Gia Tín qua các năm 2008 – 2010. Doanh thu từ hoạt động bán hàng bằng hình thức TMĐT của công ty ngày càng chuyển biến tích cực. Cụ thể năm 2008 là 35.160.180 đồng, chiếm 41.7% tổng doanh thu năm 2008 chỉ bằng 0.72 lần doanh thu hoạt động bán hàng truyền thống. Do chỉ mới áp dụng TMĐT vào hoạt động kinh doanh nên doanh thu về thương mại điện tử trong năm này chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng doanh thu của công ty. Đến năm 2009 và 2010 công ty đã bắt đầu chú trọng bán hàng bằng hình thức thương mại điện tử, điều này làm cho doanh thu từ hoạt động bằng TMĐT tăng lên, năm 2009 là 42.090.120 đồng, chiếm 44.7% tổng doanh thu 2009 chỉ bằng 0.8 lần doanh thu bán hàng truyền thống, đến năm 2010 là 49.189.190 đồng, chiếm 40.6% tổng doanh thu năm 2010 chỉ còn bằng 0.7 lần doanh thu truyền thống. 2.2. Tình hình tài chính của công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín năm 2008 – 2010 Bảng 2.3 : Bảng cân đối kế toán năm 2008-2010 ĐVT : Đồng Chỉ Tiêu 2008 2009 2010 I – TÀI SẢN A – TÀI SẢN NGẮN HẠN 39.320.134 44.645.324 52.838.837 1. Tiền và các khoản tương đương tiền 6.352.280 8.037.141 10.614.110 2. Các khoản phải thu ngắn hạn 20.334.253 22.923.361 25.465.090 3. Hàng tồn kho 8.808.584 10.056.486 12.112.526 4. Tài sản ngắn hạn khác 3.825.017 3.628.336 4.647.111 B – TÀI SẢN DÀI HẠN 50.539.156 57.664.928 74.578.148 1. Đầu tư dài hạn 31.58.835 32.146.779 35.145.394 2. Tài sản cố định 15.429.770 20.526.965 31.514.737 3. Tài sản dài hạn khác 3.850.551 4.991.184 7.918.017 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 89.859.290 102.310.252 127.416.985 A – NỢ PHẢI TRẢ 54.790.414 64.208.058 81.519.090 1. Nợ ngắn hạn 33.909.977 36.443.980 47.253.356 - Phải trả người bán 18.460.938 17.424.388 18.746.661 - Vay và nợ ngắn hạn 11.485.217 17.350.855 25.837.467 - Các khoản phải trả, phải nộp khác 3.963.822 1.668.737 2.669.228 2. Nợ dài hạn 20.880.437 27.764.078 34.266.553 - Nợ dài hạn 1.597.500 16.198.816 18.550.185 - Phải trả dài hạn khác 4.908.937 7.834.144 11.204.304 - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 0 2.686.408 3.079.823 - Lãi vay 0 1.044.710 1.432.241 B – VỐN CHỦ SỞ HỮU 35.068.876 38.102.194 45.897.076 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 89.859.290 102.310.252 127.416.985 Nguồn : Phòng Kế Toán Dựa vào bảng cân đối kế toán của công ty TNHH TM – DV & Tin Học Gia Tín từ năm 2008- 2010 chúng ta đã thấy được tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty thay đổi qua các năm. Tình hình tài sản Như chúng ta đã biết, công ty TNHH TM – DV & Tin Học Gia Tín là một công ty chuyên kinh doanh về lĩnh vực thương mại và dịch vụ. Vì vậy, để hoạt động kinh doanh được tiến hành một cách thương xuyên, liên tục thì công ty phải trang bị một số tài sản có định và tài sản lưu động là tư liệu không thể thiếu trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty. Dựa vào bản cân đối kế toán ta thấy tổng tài sản của công ty tăng dần theo các năm. Tổng tài sản của công ty năm 2008 là 89.859.290 đồng, năm 2009 là 102.310.252 đồng, năm 2010 là 127.416.985 đồng. Năm 2009 tổng tài sản tăng 12.450.962 đồng so năm 2008 tăng 13,9 % và năm 2010 tăng 25.106.733 đồng so với năm 2009 tăng 24,5%. Qua đó cho ta thấy được sự nỗ lực rất lớn của cán bộ nhân viên trong công ty giúp cho công ty có được nguồn tài sản tương đối ổn định. Giá trị hàng tồn kho chiếm một tỷ trọng tương đối lớn và tăng đều qua các năm. Cụ thể là năm 2009 tăng 1.247.902 đồng so với năm 2008 tăng 14,2% và năm 2010 tăng 2.056.040 so với năm 2009 tăng 20,4%. Điều này là do sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới các tổ chức và người tiêu dùng hạn chế bớt chi tiêu do vậy năm 2008 lượng hàng tồn kho nhiều. Giá trị tài sản cố định của năm 2009 tăng tới 5.097.195 đồng so với năm 2008, tăng 33% . Năm 2010 cũng tăng so với năm 2009 là 10.987.772 đồng , tăng 53.5% do công ty mua sắm một số máy móc thiết bị sản xuất. Tình hình biến động về tài sản của công ty đã phản ánh được tình hình đầu tư chiều sâu, tình hình trang thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật thể hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của công ty. 2.2.2. Tình hình nguồn vốn Vốn của công ty được chia thành hai nguồn nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Nợ phải trả có xu hướng tăng lên, năm 2009 tăng 9.417.644 đồng so với năm 2008, tăng 17,2%. Năm 2010 tăng 17.311.032 đồng so với năm 2009, tăng 27%. Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng không lớn nhưng cũng có sự tăng lên. Năm 2009 tăng 3.033.318 đồng so với năm 2008, tăng 87% và năm 2010 tăng 7.794.882 đồng so với năm 2009, tăng 20,5%. Nguyên nhân của sự tăng lên nay là do trong 3 năm qua công ty đã kinh doanh có hiệu quả. 2.3. Tình hình ứng dụng thương mại điện tử của công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín Điều kiện đầu tiên để ứng dụng TMĐT là phải có một nền công nghệ thông tin đủ mạnh, đủ năng lực tính toán, xử lý và truyền thông tin, dữ liệu. Điều này còn có ý nghĩa là để ứng dụng TMĐT, công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín phải có một nền công nghiệp phần cứng và phần mềm hiện đại, một nền bưu chính viễn thông tiên tiến dựa trên một nền điện lực vững mạnh làm nền tảng. Và tất cả các vấn đề trên phải đảm bảo tính kinh tế, hiệu quả tức là mức chi phí phải phù hợp để nhiều khách hàng có thể tiếp cận được. Đây là điều kiện quan trọng nhất để ứng dụng TMĐT 2.3.1. Cơ sở hạ tầng cho sự phát triển TMĐT tại công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín Trong suốt những năm hoạt động cùng với uy tín và chất lượng sản phẩm, công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín đã tạo lập và duy trì được mối quan hệ tốt với các hãng sản xuất có tên tuổi trong và ngoài nước, điều đó khẳn định sự năng động của công ty trong môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế như hiện nay. Để đáp ứng yêu cầu của khách hàng và mở rộng thị trường, công ty đã không ngừng nhập nhiều mẫu mã, đa dạng hóa chủng loại sản phẩm, đầu tư vào khoa học công nghệ hiện đại nhằm tăng chất lượng dịch vụ khách hàng. Thực hiện chủ trương đó, công ty đã đầu tư mua sắm các thiết bị kinh doanh. 2.3.1.1. Các thiết bị phần cứng Hiện nay công ty có khoảng 30 máy vi tính để bàn và laptop, có công suất sử dụng cao phục vụ cho công tác văn phòng và quản lý, kinh doanh của công ty đã kết nối Internet. Tần suất truy cập Internet của công ty có kết nối tương đối cao. Hệ thống máy chủ và các thiết bị mạng đạt tiêu chuẩn có thể hỗ trợ công tác quản lý của công ty. Đường truyền lease line tốc độ tối thiểu là 2Mbps. Nhìn chung, cơ sở hạ tầng về CNTT của công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín đã được đầu tư trang bị tốt đảm bảo cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao nhất, đồng thời đây cũng là thế mạnh của công ty khi tham gia vào TMĐT. Tuy nhiên công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín chưa dám đầu tư mạnh về CNTT vì không đủ nhân viên có trình độ về quản lý khai thác. Tuy đã có nhận thức bước đầu về vai trò của CNTT trong hoạt động kinh doanh, công tác quản lý bán hàng nhưng công ty vẫn chưa khai thác được sâu khả năng của CNTT. 2.3.1.2. Các phần mềm ứng dụng Công ty đã mua sắm và thiết kế phần mềm phục vụ cho lưu trữ số liệu, đã có phần mềm quản lý nhân sự như cung cấp giải pháp tổng thể trong lĩnh vực quản lý nhân sự, tiền lương. Phần mềm hỗ trợ những tính năng mới như quản lý bảo hiểm xã hội, quản lý thuế thu nhập cá nhân, quản lý thông tin đa cấp, đa ngành, phù hợp cho công ty có nhiều phòng ban, nhiều chi nhánh, hỗ trợ các chức năng tìm kiếm, truy vấn động theo tất cả các chỉ tiêu có trong cơ sở dữ liệu, lập các báo cáo thống kê nhanh theo các yêu cầu của lãnh đạo, giao diện thân thiện, dễ sử dụng, hướng dẫn chi tiết trong từng chức năng của phần mềm. Hỗ trợ nhập dữ liệu các thông tin nhân sự từ excel và ngược lại, chấm công máy tự động, chính xác. Phần mềm quản lý công tác tài chính, kế toán, theo dõi chi trả lương, quản lý tài sản, quản lý kho, quản lý khách hàng, các phần mềm này đang được công ty sử dụng và đạt hiệu quả cao. Ngoài ra, công ty còn có sử dụng phần mềm để thống kê sớ lượt truy cập vào webste để từ đó nắm được số lượng người ghé thăm trang web, bao nhiêu trong số đó thực hiện mua bán trực tuyến và người truy cập thường vào những khu vực nào của trang web. Qua đó, đưa ra các giải pháp cải thiện tình hình hoạt động của website, thúc đẩy số lượt người truy cập. Công ty đã sử dụng phần mềm quản lý kho và sự phối hợp của mạng extranet, một số đơn đặt hàng lặp lại có thể được thực hiện tự động giúp nhân viên tiết kiệm thời gian. 2.3.1.3. Website của công ty TNHH TM – DV Tin Học Gia Tín Vào năm 2006, công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín đã cho ra đời trang web www.giatin.com.vn. Website cho phép công ty thông qua đó để nhập thông tin về các loại hàng hóa dịch vụ mà họ muốn đăng ký giới thiệu và thực hiện kinh doanh. Cập nhật thông tin về các sản phẩm, hàng hóa, cơ sở dữ liệu của hệ thống khi công ty có yêu cầu sửa đổi, thêm thông tin mới về hàng hóa. Quản lý các loại hàng hóa, sản phẩm xuất đi của công ty, lưu trữ các thông tin cụ thể mô tả các thuộc tính (hình ảnh, tên model, công dụng, các chi tiết kỹ thuật, thời gian sản xuất, hãng sản xuất,…) số lượng hiện có, số lượng đã bán các model của từng loại hàng hóa, các thông tin thời gian xuất, thông tin của hãng sản xuất hàng… Quản lý thông tin của các phiên giao dịch đã thực hiện cũng như đang thực hiện, quản lý thông tin về giá bán của hàng hóa theo thời gian. Tìm kiếm hàng hóa, tạo lập giỏ mua hàng, tạo lập hóa đơn đặt hàng và cho phép khách hàng theo dõi quá trình đặt hàng. Hàng hóa được phân loại theo từng nhóm sản phẩm chính như Notebook, Desktop PC, Digital Device, Projector, USB & MP3 & MP4, Accessory, Other, License Software, Special Device và các sản phẩm con của nó như HP, Acer, IBM, PTCOM, FPT Elead, DELL… Nguồn nhân lực TMĐT tại công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín Bảng 2.4 : Cơ cấu nguồn nhân lực của công ty Chỉ tiêu (trình độ) Số lượng lao động Tỷ lệ % Tổng số lao động 22 100 Đại học và trên Đại học 10 45,5 Cao đẳng 7 31,8 Trung học chuyên nghiệp 5 22,7 Nguồn : Phòng Nhân Sự Hình 2.3 : Biểu đồ thể hiện trình độ lao động của công Gia Tín Hiện nay công ty có trên 20 nhân viên trong đó có trên 50% tốt nghiệp đại học và trên đại học. Đây là nguồn nhân lực có trình độ cao, là ưu thế của Gia Tín khi tham gia vào quá trình kinh doanh, bán hàng bằng hình thức Thương mại điện tử. Điều này cho thấy nguồn nhân lực của công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín có trình độ chuyên môn rất cao, có khả năng để tiếp cận các công nghệ thông tin mới phát triển phục vụ cho việc kinh doanh bằng hình thức TMĐT của công ty để có thể đáp ứng mọi yêu cầu dù là khắt khe nhất của khách hàng. Lực lượng nhân sự của công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín rất thuận lợi cho công ty trong việc phát triển hoạt động bán hàng bằng hình thức TMĐT. Không những thế, đội ngũ nhân viên của TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín còn là những người đầy lòng nhiệt tình và có thái độ rất niềm nở trong cung cách phục vụ khách hàng. Khách hàng sẽ cảm nhận được sự nhiệt tình, năng động và sáng tạo trong toàn bộ quá trình mua hàng từ khâu tư vấn, giao hàng đến các dịch vụ sau bán. Để đảm bảo việc hoàn thành các mục tiêu kinh doanh cũng như chiến lược phát triển đã được đề ra, Công ty luôn ưu tiên phát triển nguồn nhân lực qua việc tuyển dụng từ nhiều nguồn các ứng viên có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn và các sinh viên vừa tốt nghiệp, có năng lực, kiến thức chuyên ngành tốt. Bộ phận nhân sự của công ty đang từng bước hoàn thiện chiến lược phát triển nguồn lực, phát triển văn hoá công ty để xây dựng công ty thành một tổ chức làm việc có tác phong chuyên nghiệp, văn hoá và môi trường làm việc năng động, sáng tạo. 2.3.3. Hoạt động thanh toán trong TMĐT của công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín Thanh toán là khâu quan trọng nhất trong việc triển khai TMĐT và là một trong những vấn đề gây nhiều bàn cãi và khó hiểu nhất trong thương mại điện tử. Chúng ta mới có hệ thống thanh toán liên ngân hàng giữa các ngân hàng, các tổ chức tín dụng và thông qua hệ thống này phục vụ thanh toán cho ngân hàng. Phương án thanh toán phụ thuộc không chỉ vào các doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào khả năng cung cấp dịch vụ của các ngân hàng. Khi tham gia TMĐT doanh nghiệp phải biết lựa chọn hình thức thanh toán và dự kiến các phương án thanh toán có thể: thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán bằng thẻ tín dụng hay chuyên dụng, thanh toán tiền điện tử, thanh toán chuyển tiền, thanh toán quốc tế. Hình thức đặt hàng của công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín đa dạng như hình thức đặt hàng qua trang web, thư điện tử, fax hoặc điện thoại. Phương thức thanh toán của công ty chủ yếu là tiền mặt và chuyển khoản ngân hàng. 2.3.4. Tình hình an ninh trong TMĐT của công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín An toàn là khái niệm tương đối. Rủi ro trong kinh doanh có ở khắp nơi. Tâm lý e ngại về sự không an toàn của việc ứng dụng TMĐT, giao dịch trên mạng là một thực tế hiện nay của các doanh nghiệp và người tiêu dùng. Hiện tượng này càng trở thành một vấn đề lớn khi mà vấn đề hacker trên mạng ngày càng phát triển một cách tinh vi. Đối với Việt Nam điều này còn bắt nguồn từ sự đầu tư chưa đầy đủ cho việc bảo mật thông tin trên mạng của các cơ quan , tổ chức và người tiêu dùng. Bên cạnh đó việc thiếu kiến thức hiểu biết cần thiết cuãng là một nguyên nhân dẫn đến tâm lý e ngại của người sử dụng. Nhận thức vấn đề này công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín cũng đang có sự đầu tư cần thiết nhằm đảm bảo an toàn cho hệ thống thông tin của mình, qua đó nhằm khác phục các sự cố nhằm tạo lòng tin cho người sử dụng. Công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín đã trang bị tốt các hệ thống máy tính, có phương án dự phòng, chống mất điện, chống virut, chống sự truy cập bất hợp pháp, nhưng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ TMĐT chưa được công ty đầu tư nhiều. Vấn đề an ninh, bảo mật đã được chú ý ngay từ khâu tổ chức của công ty để đảm bảo nội bộ công ty không để lộ danh sách khách hàng ra bên ngoài ảnh hưởng đến uy tín công ty. Công ty cũng thường xuyên giữ mối quan hệ với khách hàng. Công ty đã lựa chọn nhà cung cấp các giải pháp bảo mật cho các giao dịch thương mại trên mạng của công ty, đặc biệt là các giao dịch liên quan đến thanh toán điện tử. Sao lưu dữ liệu thường xuyên và cất giữ ở nơi an toàn. Ngăn chặn việc tiếp cận với máy chủ vật lý, đề phòng phá hoại, ăn cắp thông tin. Bảo vệ mật khẩu hệ điều hành của tất cả các máy trong cùng một mạng. Bảo vệ phần mềm máy chủ web IIS. Để các file chương trình (executable) ở riêng một thư mục để dễ gán các quyền truy nhập và kiểm soát của quản trị. Không cho những người vô danh chạy bất kỳ chương trình nào trong thư mục Windows. Nếu quản trị từ xa, hạn chế theo IP các máy được phép. Đặt quyền tối thiểu cho các chương trình ứng dụng (vd: Scripts Only thay vì Scripts and Executables). Không gán quyền Write và Script source access hoặc Scripts and Executables, tránh trường hợp người sử dụng upload các mã nguy hiểm rồi chạy chúng. Đóng các cổng không sử dụng và tắt các dịch vụ không sử dụng. Có chương trình kiểm tra virus ngay trên các thông tin vào ra máy. Cập nhật các bản vá mới nhất của tất cả các phần mềm sử dụng. Kiểm tra các nhật ký thường xuyên để tìm các hoạt động tình nghi để có biện pháp kịp thời. Hệ thống an ninh cần xây dựng tổng thể, từ khâu thiết kế mạng, đến vận hành, chính sách. Cần có các cơ chế bảo vệ an toàn cho hệ thống phần cứng như bảo vệ phòng chống cháy nổ, phòng chống thiên tai. Môi trường lắp đặt và vận hành hệ thống cần được bảo vệ và phòng chống độ ẩm và nhiệt độ không nên để quá thấp hoặc quá cao. 2.4. Các hình thức bán hàng tại công ty TNHH TM – DV Tin Học Gia Tín Bán hàng truyền thống Hoạt động bán hàng truyền thống bao gồm : - Nghiên cứu thị trường. - Vấn đề trung gian và hoạt động phân phối. - Vấn đề quảng cáo và xúc tiến bán hàng. - Tổ chức nghiệp vụ bán hàng. - Đánh giá kết quả. 2.4.2. Bán hàng bằng email Đây là dịch vụ cơ bản trên Internet và được sử dụng nhiều nhất và có hiệu quả nhất nếu biết sử dụng đúng cách. Email hay thư điện tử theo cách dịch của chúng ta có nghĩa là một bức thư được số hoá. Khi gửi, email này được tự động chuyển đến hộp thư nguời nhận và lưu trữ trong máy chủ nơi người nhận đăng ký hộp thư của họ. Khi người nhận mở máy tính và truy nhập vào hộp thư của họ trên máy chủ, họ sẽ thấy danh sách các bức thư mới được gửi đến. Quá trình gửi và nhận chỉ mất vài giây đến vài phút tuỳ theo tốc độ đường truyền giữa các hộp thư. Người nhận có thể chọn đọc nội dung bức thư cần quan tâm và nếu cần có thể in ra máy in hoặc sao chép sang máy khác. Như vậy, việc sử dụng email tạo cho chúng ta sự thuận lợi hơn nhiều so với việc gửi thư qua các hình thức truyền thống. Hơn thế nữa hình thức gửi thư này còn rẻ và nhanh hơn nhiều lần. 2.4.3. Bán hàng qua website của công ty Một website bán hàng đóng vai trò rất quan trọng giúp tăng doanh số bán hàng, giới thiệu sản phẩm đến khách hàng một cách nhanh chống và tiện lợi. Web là một trong những công cụ bán hàng xuất sắc nhất mà một doanh nghiệp có thể có. Song ít có ai khẳng định trang web như một nhân viên bán hàng xuất sắc. Nắm bắt điều này và các doanh nghiệp sẽ thấy được nhiều kết quả khác biệt với công việc kinh doanh của mình. Nếu nhìn nhận trang web của mình như một nhân viên bán hàng, doanh nghiệp sẽ bắt đầu nghĩ về nó với nhiều yếu tố khác biệt hơn là một công cụ đánh bóng sản phẩm, dịch vụ đơn thuần. Để trang web được thiết kế tốt hơn, không khác gì mong muốn có được những nhân viên bán hàng hình thức bề ngoài lôi cuốn cho doanh nghiệp. Đối với công ty Tin Học Gia Tín sẽ không bao giờ gửi một nhân viên bán hàng tới tiếp xúc một khách hàng triển vọng nên không chắc chắn rằng nhân viên đó có tất cả các thông tin cần thiết. Vì vậy, một trang web khi được mong đợi là một nhân viên khách hàng cũng cần có đầy đủ các thông tin cần thiết. Các nhân viên bán hàng cũng dành nhiều thời gian để lắng nghe các nhu cầu, và mối quan tâm của khách hàng trước khi bán sản phẩm hay dịch vụ. Từ đó, trang web của doanh nghiệp cần có tính năng thu thập ý kiến, mối quan tâm của khách hàng với những nhiệm vụ tương tự. Trong khi xây dựng trang web của mình, công ty Gia Tín luôn quan tâm tới suy nghĩ của khách hàng. Chuẩn bị sẵn sàng cho việc cập nhập trang web của doanh nghiệp với mọi thay đổi, bổ sung cho phù hợp từng đối tượng khách hàng. Chẳng hạn, nếu khách hàng của công ty là những người lớn tuổi, chắc hẳn không thích hợp với nội dung được thể hiện trong phông chữ nhỏ (rất khó để người lớn tuổi có thể đọc) và cách bố trí phức tạp (những gì mà người trẻ có thể thích thú). Theo cách tương tự, công ty Gia Tín luôn mong đợi các nhân viên bán hàng của mình có được những kỹ năng mới và các công ty bán hàng mới từ năm này qua năm khác. Những mong đợi này cần đúng với trang web của doanh công ty nữa. Các nhân viên bán hàng trong thập niên 80 của thế kỷ trước có thể phải mang túi đựng những mẫu sản phẩm khi tiếp xúc khách hàng, còn ngày nay họ sẽ mang theo chiếc laptop và cung cấp cho các khách hàng đĩa DVD đầy đủ hình ảnh các sản phẩm mẫu. Đây là lợi thế của trang web khi khách hàng có thấy ngay được hình ảnh của những sản phẩm mẫu. Điều quan trọng là công ty đã chú ý tính đa dạng về mặt hình ảnh của những sản phẩm này trên trang web. Bên cạnh đó, công ty Gia Tín cũng không thể bỏ qua những phương thức giao tiếp tới khách hàng, bảo đảm các khách hàng có thể giao tiếp với doanh nghiệp cũng như giao tiếp với các khách hàng khác. Đây chính là đặc tính quan trọng của Web. Trang web hoàn toàn có thể là một trong những tài sản bán hàng tốt nhất mà các doanh nghiệp có được, nếu không muốn nói là tốt nhất. Khi được nuôi dưỡng và chăm sóc cẩn thận, trang web sẽ giúp thúc đẩy doanh số bán hàng và tăng trưởng kinh doanh, không kém phần một nhân viên bán hàng tài năng. 2.5. Hoạt động kinh doanh bằng hình thức TMĐT của công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín 2.5.1. Mô hình hoạt động kinh doanh bằng TMĐT tại công ty Công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín đã và đang áp dụng mô hình B2B và B2C, công ty sẽ cung cấp danh mục hàng cùng các thông tin liên quan thông qua website, khách hàng sẽ tìm kiếm, chọn hàng, đặt mua hàng, các thông tin này sẽ được kiểm tra và xây dựng thành các đơn đặt hàng và gửi về cho công ty. Khi nhận được đơn hàng thì công ty sẽ kiểm tra và gửi lại thông tin xác nhận đơn hàng cùng các phương thức thanh toán và giao hàng cho khách hàng. Đối với mô hình B2B thì đối tượng khách hàng rất đa dạng, các doanh nghiệp thương mại, công ty kinh doanh vừa và nhỏ,... Ở mô hình này khách hàng của công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín là các đại lý bán lẻ trong thành phố Đà Nẵng, các công ty kinh doanh về các mặt hàng công nghệ nhưng không có đủ vốn lớn để mua hàng từ các hãng sản xuất nổi tiếng nước ngoài. Ngoài ra, khách hàng ở mô hành này còn là các nhà sách, cửa hàng nhỏ, họ chỉ kinh doanh với số lượng ít các mặt hàng về công nghệ thông tin. Đây là khách hàng mang lại nhiều doanh thu nhất cho công ty. Khách hàng ở mô hình này chủ yếu đặt hàng qua website, thư điện tử. Các công ty vừa và nhỏ kinh doanh cac mặt hàng CNTT xem các sản phẩm mới qua website hoặc extranet sau đó thì có thể đặt hàng trực tiếp qua website của công ty hoặc qua thư điện tử, email, chọn cách thức giao dịch, thanh toán và vận chuyển. Hầu hết các công ty này đều lựa chọn phương thức thanh toán qua chuyển khoản nhằm giảm bớt các rủi ro về tài chính khi mua hàng với số lượng lớn. Phương thức bán hàng này chủ yếu là thanh toán bằng chuyển khoản. Doanh thu của công ty chủ yếu là ở mô hình này. Đây là khách hàng mục tiêu mà công ty muốn hướn đến vì đây là khách hàng tiêu thụ lớn nhất của công ty. Để hàng hóa đến tay người tiêu dùng cuối cùng thì công ty TNHH TM – DV và Tin Học Gia Tín phải thông qua các đại lý bán lẽ. Với hình thức B2B này, một mặt nó vẫn phát huy được lợi thế của mạng lưới bán hàng B2C, mặt khác nó làm tăng chức năng chuyên môn hóa, phát triển năng lực sản xuất. Mô hình B2C thì công ty sử dụng các phương tiện điện tử để bán hàng hóa, dịch vụ tới người tiêu dùng. Người tiêu dùng thông qua các phương tiện điện tử để lựa chọn, mặc cả, đặt hàng, thanh toán, nhận hàng. Giao dịch B2C tuy chiếm tỷ trọng ít nhưng có phạm vi ảnh hưởng rộng. Để kinh doanh theo hình thức này thì công ty đã thiết lập website, hình thành cơ sở dữ liệu về hàng hoá, dịch vụ, tiến hành các quy trình tiếp thị, quảng cáo, phân phối trực tiếp tới người tiêu dùng. Hình thức này đem lại lợi ích cho cả công ty lẫn người tiêu dùng. Công ty tiết kiệm nhiều chi phí bán hàng do không cần phòng trưng bày hay thuê người giới thiệu bán hàng, chi phí quản lý cũng giảm hơn. Khách hàng sẽ cảm thấy thuận tiện vì không phải tới tận cửa hàng, có khả năng lựa chọn và so sánh nhiều mặt hàng cùng một lúc. 2.5.2. Quy trình thực hiện giao dịch bán hàng bằng TMĐT tại công ty TNHH TM – DV Tin Học Gia Tín Quy trình thực hiện giao dịch bán hàng tại công ty TNHH TM – DV Tin Học Gia Tín khi khách hàng mua hàng trực tiếp trên website www.giatin.com.vn của công ty. Với vai trò là một khách hàng, khi vào website www.giatin.com.vn, giao dịch sẽ hiện ra các tiêu chí có thể lựa chọn để tìm kiếm, khách hàng có thể lựa chọn mặt hàng mới nhất được liệt kê hoặc chọn một danh sách mặt hàng bất kỳ, hệ thống website sẽ hiễn thị danh sách các mặt hàng của loại hàng hóa đó. - Tạo lập giỏ hàng : Với mỗi phiên giao dịch, hệ th

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTìm hiểu tổng quan về công ty TNHH thương mại – DV và Tin Học Gia Tín.doc
Tài liệu liên quan