PHẦN I: MỞ ĐẦU 1
PHẦN II: NỘI DUNG 2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP 2
I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần hóa chất công nghiệp Tân Long 2
II. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần hoá chất công nghiệp Tân Long 4
III. Cơ cấu tổ chức quản lý và kinh doanh của Công ty 4
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 4
2.Cơ cấu tổ chức kinh doanh của Công ty CP hoá chất công nghiệp Tân Long 7
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HOÁ CHẤT CÔNG NGHIỆP TÂN LONG TRONG THỜI GIAN QUA 9
1. Tình hình sản xuất kinh doanh 9
2. Công tác tổ chức hạch toán kế toán của công ty 10
3.Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh 12
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI 17
1. Mục tiêu chiến lược phát triển chung 17
2. Mục tiêu cụ thể 17
3. Kinh doanh dịch vụ 18
PHẦN III: KẾT LUẬN 19
20 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1306 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần hoá chất công nghiệp Tân Long trong thời gian qua, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a làm ba chương:
Chương I: Tổng quan về Doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng tổ chức hạch toán doanh nghiệp
Chương III: Đánh giá thực trạng hạch toán kế toán tại đơn vị thực tập
Phần II: Nội dung
Chương I: Tổng quan về doanh nghiệp
I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần hóa chất công nghiệp Tân Long
Tiền thân của Công ty TNHH Tân Long Vân hiện nay là Công ty cổ phần hoá chất công nghiệp Tân Long được thành lập vào ngày 10 tháng 3 năm 2000 theo quyết định 0102000121 sở kế hoạch đầu tư Thành phố Hà Nội. Công ty cổ phần Hoá chất Công nghiệp Tân Long được thành lập trên cơ sở hợp nhất các chi nhánh ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam gồm: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh.
Công ty cổ phần hoá chất công nghiệp Tân Long chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý các chi nhánh bao gồm 3 đơn vị trực thuộc. Trụ sở chính của Công ty lúc đó đặt tại 15/18 Huỳnh Thúc Kháng, Hà Nội hạch toán kinh tế tập trung, tự trang trải trong phạm vi toàn Công ty.
Thời kỳ từ năm 2000 đến năm 2005 là thời kỳ khó khăn nhất của Công ty. Thời kỳ này Công ty tổ chức kinh doanh theo hình thức độc lập. Việc tổ chức, chỉ đạo và quản lý rất phức tạp, bởi đa số các đơn vị trực thuộc của Công ty đều nằm phân tán ở các miền. Mô hình tổ chức của Công ty còn chưa ổn định. Do đó Công ty luôn tự khẳng định mình qua việc hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm. Kết quả sản xuất kinh doanh và doanh thu của Công ty ngày một tăng, tổ chức chỉ đạo quản lý ngày một ổn định.
Thời kỳ này đã tạo ra và đánh dấu một giai đoạn phát triển rực rỡ của Công ty. Tổng vốn đầu tư thực hiện trong giai đoạn này là 30tỷ Việt Nam đồng
Giai đoạn từ năm 2005 đến nay:
Sau 3 năm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cùng với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của cả nước. Công ty bước vào giai đoạn mới với nhiều thay đổi. Để bắt kịp với cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, đòi hỏi Công ty cần có sự thay đổi về hình thức tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh. Tháng 9 năm 2006 Công ty chuyển trụ sở chính từ 15/18 Huỳnh Thúc Kháng về 18T2 Trung Hoà - Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà Nội. Công ty cổ phần hoá chất công nghiệp Tân Long từ hình thức liên hiệp các chi nhánh sang hình thức hạch toán độc lập
Trong những bước đi ban đầu thích nghi với cơ chế thị trường tháng 1 năm 2006 khi phân tích tình hình thị trường, áp dụng cụ thể vào tình hình của Công ty và dự báo phát triển trong những năm tiếp theo, Ban lãnh đạo Công ty đã xác định hướng phát triển của Công ty Tân Long trong giai đoạn mới. Hướng vào thị trường nội địa, kinh doanh tổng hợp.
Thực hiện Nghị định số 388 HĐBT, ngày 19/06/1993 Bộ trưởng Bộ ban hành quyết định 356NL/TCCB–LĐ thành lập và đổi tên Công ty TNHH Tân Long Vân thành Công ty cổ phần hoá chất công nghiệp Tân Long. Việc thành lập lại và đổi tên Công ty đã mở ra một giai đoạn mới, một cơ chế mới phù hợp với định hướng phát triển của Công ty với cơ cấu tổ chức mới. Các đơn vị kinh doanh thuộc các miền đất nước hạch toán kinh tế độc lập. Tuy nhiên, các đơn vị vẫn phải thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, các điều lệ, chính sách như quy định của Công ty Cổ phần Hóa Chất công nghiệp Long Vân. Hàng năm các đơn vị vẫn phải báo cáo tổng tình hình hoạt động kinh doanh của mình.
Công ty Cổ phần Hóa chất công nghiệp Tân Long có trụ sở chính 18T2 Trung Hoà - Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà Nội đã tách ra là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán kinh tế độc lập, tự trang trải trong phạm vi toàn Công ty. Công ty nhận vốn của các cổ đông và chịu trách nhiệm sử dụng vốn đúng mục đích, bảo toàn và phát triển vốn. Công ty tiếp tục thực hiện định hướng phát triển của mình trong giai đoạn mới. Nhân dịp kỷ niệm 7 năm thành lập Công ty ngày 10/03/2007, Công ty đánh giá sự cố gắng và cổ vũ động viên những thành tích đã đạt được của toàn Công ty trong việc thực hiện chủ trương, chính sách, chiến lược của Công ty trong7 năm qua và định hướng phát triển chiến lược của Công ty trong những năm sắp tới.
II. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần hoá chất công nghiệp Tân Long
Công ty cổ phần hoá chất công nghiệp Tân Long mới được tách ra là công ty có biểu tượng và có dấu riêng, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, được mở tài khoản ở ngân hàng, được đăng ký kinh doanh, có chức năng nhiệm vụ kinh doanh riêng. Công ty cũng có điều lệ tổ chức và hoạt động riêng, phù hợp với điều lệ và tổ chức của Công ty cũng như Luật Doanh nghiệp.
Công ty cổ phần hoá chất công nghiệp Tân Long được thành lập với chức năng cơ bản là kinh doanh. Ngành nghề kinh doanh chính là: Sản xuất kinh doanh các loại hóa chất công nghiệp như thức ăn gia súc, gia cầm chất tẩy rửa công nghiệp, các vật tư, hóa chất khác phục vụ các ngành công nghiệp chế biến.
Công ty luôn đặt ra cho mình những định hướng, chính sách phát triển và biện pháp thực hiện phù hợp trong những năm tới. Mục tiêu chính công ty trong thời gian tới là ngày càng mở rộng mạng lưới kinh doanh, mở rộng kinh doanh thêm 1 số sản phẩm khác có liên quan tới sản phẩm hiện có, thực hiện đa dạng hóa sản phẩm trong lĩnh vực hóa chất công nghiệp, phát triển mở rộng thị phần trong nước đồng thời hướng tới xuất khẩu trong những năm tới.
Công ty luôn thực hiện chính sách hướng tới khách hàng mà cơ bản là uy tín chất lượng của sản phẩm.
III. Cơ cấu tổ chức quản lý và kinh doanh của Công ty
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Công ty cổ phần hoá chất công nghiệp Tân Long là một đơn vị có quy mô không lớn nhưng hoạt động rất hiệu quả , có bộ máy tổ chức hết sức tối ưu, đơn giản với đội ngũ nhân sự có kỹ năng, trình độ, nghiệp vụ vững vàng.
Toàn công ty có 27 lao động phân ra các phòng ban. Công ty thực hiện nghiêm túc các chế độ tiền lương, chính sách xã hội đối với người lao động. Coi người lao động là nguồn lực cơ bản làm nên thành công của công ty.
Cơ cấu tổ chức của công ty bao gồm các phòng ban chức năng sau:
Giám đốc Công ty là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về việc quản lý và điều hành mọi hoạt động của Công ty. Giám đốc cũng là người có quyền hành cao nhất trong Công ty. Bên cạnh Giám đốc có Phó giám đốc và Kế toán trưởng.
Phó giám đốc là người giúp Giám đốc quản lý một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công hoặc uỷ quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được Giám đốc giao phó.
Kế toán trưởng có nhiệm vụ làm tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực tài chính của công ty, hỗ trợ phó giám đốc trong việc kinh doanh đồng thời phụ trách và có trách nhiệm chính trong công việc hạch toán kế toán của công ty, là người chỉ đạo trực tiếp phòng kế toán tài chính.
Các phòng ban chức năng bao gồm:
+ Phòng hành chính tổng hợp
Tham mưu giúp lãnh đạo Công ty thống nhất quản lý nghiệp vụ văn phòng toàn Công ty, quản lý điều hành công việc hàng ngày của văn phòng và công tác quản trị tại Công ty.
Phụ trách vấn đề nhân sự của công ty, tuyển dụng, đào tạo nhân sự. Theo dõi, thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động.
Phối hợp cùng với bộ phận kế toán làm công tác, chế độ tiền lương cho người lao động
+ Phòng kinh doanh tổng hợp
Là phòng tham mưu cho Giám đốc Công ty thực hiện việc tổ chức và quản lý hoạt động kinh doanh của công ty. Phó giám đốc là người phụ trách chính các mảng kinh doanh công ty. Dưới là các nhân viên thực hiện các công việc được phó giám đốc giao phó.
Nhiệm vụ cơ bản của phòng là tìm các nhà cung ứng các nguồn nguyên liệu đầu vào cho công ty. Song song với nhiệm vụ đó là nghiên cứu phát triển thị trường đầu ra.
Trong đó có nghiệp vụ xuất nhập khẩu, chủ yếu là nhập khẩu nguồn nguyên liệu từ nước ngoài như Trug Quốc, Đài Loan.
Cuối mỗi tháng, năm, các đơn vị kinh doanh khác sẽ báo cáo tình hình kinh doanh lên thì phòng kinh doanh phải tổng hợp lại, nghiên cứu đưa ra các định hướng mới để phối hợp với các đơn vị trong thời gian sắp tới. Phòng kinh doanh sẽ có được kết quả kinh doanh tổng hợp của riêng đơn vị và tổng hợp các chi nhánh.
+ Phòng kế toán – thống kê – tài chính
Là phòng nghiệp vụ tham mưu giúp Giám đốc Công ty quản lý, tổ chức công tác hạch toán kế toán, công tác thống kê tài chính theo đúng Pháp lệnh về công tác kế toán – thống kê – tài chính Nhà nước quy định và quy chế quản lý tài chính của Công ty. Chịu trách nhiệm chính về tình hình tài chính của công ty là kế toán trưởng. Dưới là các nhân viên với các chức năng nhiệm vụ riêng trong lĩnh vực kế toán, thống kế.
Nhiệm vụ chính của phòng là thống kê, hạch toán tình hình kinh doanh của công ty, tham mưu và đưa ra những định hướng cho kinh doanh. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong từng giai đoạn của công ty.
Ngoài ra, phòng kế toán còn có chức năng tổng hợp các số liệu từ các chi nhánh của các miền gửi đến, từ đó có các kết chung trong toàn bộ đơn vị.
* Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần hoá chất công nghiệp Tân Long: (trang bên)
Giám đốc Công ty
Phó Giám đốc
Kế toán trưởng
Các phòng ban
2.Cơ cấu tổ chức kinh doanh của Công ty CP hoá chất công nghiệp Tân Long
Như đã nêu ở trên, Công ty cổ phần hoá chất công nghiệp Tân Long nằm rải rác ở các tỉnh thuộc 3 miền đất nước. Các đơn vị này được Công ty giao vốn và tài sản cũng như các nguồn lực khác để thực hiện những nhiệm vụ theo sự phân cấp của Công ty. Các đơn vị này có trách nhiệm sử dụng vốn đúng mục đích và định hướng của Công ty, bảo toàn phát triển vốn. Hàng năm căn cứ vào khối lượng công việc năm kế hoạch mà Công ty tiến hành giao khoán chi phí cho các đơn vị trực thuộc. Công ty quản lý các xí nghiệp trực thuộc bằng một hệ thống các thông tin đầu ra bao gồm các quyết định, các quy chế quản lý dựa trên chế độ chính sách Nhà nước và chủ trương của Công ty. Như quy chế về quản lý tài chính, Quy chế về tiền lương và tiêu thụ, kết quả thực hiện của các đơn vị trực thuộc được coi như là hệ thống các thông tin đầu vào của Công ty. Cuối năm Công ty tổ chức tổng kết để rút ra kinh nghiệm nhằm phát hiện những điểm chưa phù hợp để kịp thời điều chỉnh và tiếp tục phát huy những điểm mạnh, hợp lý nhằm làm cho hệ thống các thông tin đầu ra ngày một hoàn thiện và sát vào thực tế của đơn vị.
*Sơ đồ tổ chức kinh doanh của Công ty cổ phần hoá chất công nghiệp Tân Long
Hệ thống các thông tin đầu ra
Kết quả thực hiện của các đơn vị trực thuộc
Hệ thống các thông tin đầu vào
Công ty cổ phần hoá chất công nghiệp Tân Long
Các chỉ thị, quy chế quản lý
Giao vốn tài sản và các nguồn lực khác cho các đơn vị trực thuộc
Các đơn vị trực thuộc
Công ty cổ phần hoá chất công nghiệp Tân Long có phương hướng kinh doanh chính là kinh doanh các ngành nghề khác nhau như cung ứng vật liệu, các hóa chất công nghiệp. Các thiết bị phục vụ cho các ngành côgn nghiệp trong nước và kinh doanh dịch vụ.
Chương II: Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần hoá chất công nghiệp Tân Long trong thời gian qua
Giám đốc Công ty cùng với Ban lãnh đạo Công ty đã đưa ra định hướng cho sự phát triển của Công ty là: “Hướng vào thị trường nội địa – Kinh doanh tổng hợp”. Từ quyết định này, Công ty bắt đầu có những chuyển biến về “chất”. Qua hơn 5 năm ngày càng hoàn thiện cơ cấu sản xuất, hình thái tổ chức để nâng cao hiệu quả kinh doanh ngày nay đã cơ bản thích hợp.
Tình hình sản xuất kinh doanh
Cơ chế thị trường đã đào tạo cho Công ty một đội ngũ cán bộ kinh doanh đầy tiềm năng. Hơn 5 năm qua, buôn bán vật tư thiết bị và các sản phẩm khác trên thương trường trong và ngoài ngành khá phát triển.
Với lợi thế là một Công ty nằm giữa thủ đô Hà Nội, trong nhiều năm qua, việc kinh doanh xuất nhập khẩu, đặc biệt là nhập khẩu đã đem lại nhiều sắc thái mới cho Công ty buôn bán, đấu thầu. Trên thương trường đã giúp cho cán bộ công nhân viên Công ty và trung tâm XNK và hợp tác đầu tư hoàn thiện trình độ quản lý, nhạy bén trong kinh doanh, trong thương trường và tự đứng vững trên cương vị của mình. Trong thời gian qua, Công ty đã thắng thầu nhiều lô hàng lớn trong và ngoài ngành, kim ngạch nhập khẩu ngày càng tăng qua các năm. Kinh doanh của Công ty ở khắp mọi miền đất nước và ở mọi lĩnh vực, mọi ngành.
Hàng năm, khối lượng sản phẩm của công ty phân phối ra thị trường rất lớn, sản phẩm hóa chất công nghiệp chiếm lĩnh phần lớn thị trường Miền Bắc. Các sản phẩm của công ty như thức ăn gia súc,gia cầm, cám công nghiệp thì thị trường rất rộng lớn mà chủ yếu cung cấp về các vùng nông thôn, bán cho các đại lý các tỉnh. Loại sản phẩm này công ty thường nhập trong nước.
Các hóa chất như muối công nghiệp Natrinitrat (NaNO3), các hóa chất khác công ty thường nhập từ Trung Quốc, Đài Loan về cung cấp cho ngành công nghiệp trong nước để sản xuất thuốc nổ, sản xuất các chất tẩy rửa công nghiệp, xà phòng, dùng làm nguyên liệu sản xuất nến thắp, các loại xít, đặc biệt là axit chanh cung cấp cho các doanh nghiệp kinh doanh bánh kẹo
Một số vật tư thiết bị thuộc ngành hóa chất cũng được công ty cung cấp ra thị trường rất nhiều. Hầu hết các vật tư thiết bị này cũng được nhập từ nước ngoài.
Ngoài ra công ty còn kinh doanh 1 số vật tư điện, dây điện, các lõi thép, bột làm que hàn công nghiệp
2. Công tác tổ chức hạch toán kế toán của công ty
Việc tổ chức bộ máy nhân sự của công ty là hết sức đơn giản, các bộ phận phòng ban luôn hoàn thành tốt các công việc của mình.
Riêng bộ phận kế toán tài chính là bộ phận rất quan trọng, là nòng cốt trong bất kỳ các doanh nghiệp nào hạch toán kinh tế hay phi lợi nhuận. Chính vì thế, để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình ngày các tốt hơn, Công ty Cổ phần hóa chất công nghiệp Tân Long tổ chức công tác kế toán hết sức chặt chẽ, nghiêm chỉnh phù hợp với chế độ chế toán Doanh nghiệp hiện nay. Phòng kế toán với đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm và năng lực, nghiệp vụ vững vàng, đáp ứng được nhu cầu và ứng phó được mọi tình huống của công ty trong các giai đoạn.
Phòng kế toán giao phó cho các nhân viên phụ trách từng mảng như công nợ khách hàng, các khoản phải thu, phải trả, kế toán ngân hàng, kế toán kho, kế toán xuất nhập khẩu, kế toán tiền lương,..nhưng đều có sự phối hợp nhịp nhàng. Kế toán trưởng là người điều hành chúng, nắm tổng quan về tình hình tài chính của công ty, báo cáo và đưa ra định hướng tham mưu cho giám đốc.
Bên cạnh đó, phòng kế toán còn có nhiệm vụ tổng kết chung cho các đơn vị khác về tình hình tài chính của các đơn vị trực thuộc trên cơ sở các hóa đơn chứng từ họ đã kê khai thuế, và hạch toán độc lập theo từng đơn vị cùng với chính đơn vị mình.
* Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp
- Niên độ kế toán: cũng giống như các doanh nghiệp khác ở Việt Nam , niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01/200N, kết thúc vào ngày 31/12/200N.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác, đồng tiền Việt Nam, chuyển đổi đồng tiền khác theo tỷ giá giữa 2 loại tại thời điểm phát sinh.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: nhật ký chung.
- Phương pháp kế toán tài sản cố định:
+ Nguyên tắc đánh giá tài sản: theo nguyên giá và giá trị còn lại
+ Phương pháp khấu hao áp dụng và các trường hợp khấu hao đặc biệt: khấu hao áp dụng theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: theo phương pháp bình quân gia quyền
+ Nguyên tắc đánh giá: Giá trị thực tế theo giá trị mua cộng với các chi phí liên quan
+ Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên
Phương pháp tính toán các khoản dự phòng, tình hình tích lập và hoàn nhập dự phòng
* Một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính
+ Chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí khác bằng tiền
Hệ thống sổ sách kế toán của công ty được ghi chép rõ ràng, đầy đủ, chính xác và chi tiết theo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày. Các thông tin kế toán luôn được phản ánh kịp thời, chính xác đáp ứng được nhu cầu kinh doanh và thích ứng với những biến đổi của thị trường
Hoạt động của công ty mang tính chất thương mại nên Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng của công ty không nhiều, chủ yếu là các tài khoản sau:
- Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu, phải trả cho khách hàng, thuế GTGT đầu ra đầu vào, ký quỹ, nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ ,hàng hóa, tài sản cố định, khấu hao tài sản, bảo hiểm xã hội, vay ngắn hạn ngân hàng doanh thu, giá vốn, doanh thu và chi phí cho hoạt động tài chính, chi phí bán hàng và chi phí cho quản lý doanh nghiệp, lợi nhuận.
Nhìn chung hệ thống tài khoản kế toán được sử dụng rất linh hoạt, thích ứng với từng thời điểm và rất hiệu quả
3.Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh
Thành công trước hết của Công ty đi tìm mô hình kinh doanh cho bản thân mình là: đã lãnh đạo để Công ty có một vị trí xứng đáng trong nền kinh tế nhà nước. Công ty đã đứng vững và đi lên trong cơ chế mới mà ít bị chao đảo. Cuộc sống của cán bộ công nhân viên ngày càng ấm no. Hiệu quả kinh doanh ngày càng cao. Sản phẩm ngày càng phong phú. Thành công trong công tác quản lý, đội ngũ cán bộ, công nhân viên không ngừng hoàn thiện trong cách quản lý của mình: trước đây chỉ có quản lý một sản phẩm, xây dựng thì nay quản lý nhiều sản phẩm khác nhau, mô hình kinh doanh khác nhau và lĩnh vực khác nhau, song không một sản phẩm nào của Công ty bị yếu kém.
Thành công của trí tuệ là những người làm biết chế ngự công nghệ khác không thua kém gì những đơn vị đã có thâm niên nghề nghiệp như kinh doanh thương mại.
Công ty tuy còn nhỏ bé nhưng đã đóng góp phần không nhỏ vào thành quả chung của nền kinh tế quốc dân, của ngành và của chính Công ty, Sau đây là Báo cáo kết quả hoạt động của 2 năm qua:
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Tỷ lệ
2007/2006 (%)
1
Doanh thu bán hàng thuần
192.142.004.772
394.627.911.408
205,4
2
Giá vốn hàng bán
176.927.609.100
361.283.115.366
204,2
3
Chi phí bán hàng
9.770.905.929
22.307.697.642
228,3
4
Chi phí QLDN
2.357.891.585
3.965.547.847
168,2
5
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
( 5 =1-2-3-4)
3.085.598.158
7.071.550.553
229.2
6
Doanh thu hoạt động tài chính
20.536.485
30.536.948
148,7
7
Chi phí hoạt động tài chính (Lãi vay)
1.254.782.045
2.719.131.041
216,7
8
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
(8=6-7)
-1.234.245.560
-2.688.594.093
(217,8)
9
Lợi nhuận khác
0
0
0
10
Lợi nhuận trước thuế
10 =5+8+9
1.851.352.598
4.382.956.460
236.7
(Nguồn dữ liệu trên lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh - phòng kế toáncung cấp)
Từ bảng số liệu trên ta phân tích được các chỉ tiêu tài chính so với doanh thu như sau:
STT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Trị giá (VNĐ)
Tỷ lệ/
doanh thu(%)
Trị giá (VNĐ)
Tỷ lệ/
doanh thu(%)
1
Doanh thu bán hàng thuần
192.142.004.772
100
394.627.911.408
100
2
Giá vốn hàng bán
176.927.609.100
92,08
361.283.115.366
91,55
3
Chi phí bán hàng
9.770.905.929
5,09
22.307.697.642
5,65
4
Chi phí QLDN
2.357.891.585
1,23
3.965.547.847
1,00
5
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
( 5 =1-2-3-4)
3.085.598.158
1,61
7.071.550.553
1,79
Từ bảng số liệu trên cho ta thấy được những kết quả to lớn đạt được của công ty Cổ phần hóa chất công nghiệp Tân Long.
Sản phẩm cũng như doanh số bán ra ngày càng tăng, thị trường ngày càng được mở rộng. Chi phí cho hoạt động nghiên cứu mở rộng thị trường và phát triển sản phẩm ngày càng cao. Chi phí cho hoạt động bán hàng chiếm khoảng trên 1% doanh thu
Chí phí cho hoạt động Quản lý doanh nghiệp có phần giảm so với tốc độ tăng doanh thu và lợi nhuận chiếm khoảng hơn 5%
Do tính chất kinh doanh thương mại của công ty mà chi phí cho hoạt động quản lý và bán hàng là rất nhỏ, chiếm khoảng 6,5% doanh số bán hàng.
Nhìn chung kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 5 năm qua thì năm sau luôn cao hơn năm trước, doanh thu lợi nhuận ngày càng cao, thị trường được mở rộng. Uy tín, thương hiệu của công ty ngày càng được biết đến và được khách hàng tìm đến.
Thành công của Công ty còn thể hiện ở chỗ: Công ty luôn đạt và vượt mức chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Đó là nhờ khả năng lãnh đạo tài chính của Ban lãnh đạo Công ty và nhờ có ý chí đoàn kết trong cùng một doanh nghiệp, lợi thế ủng hộ thế yếu.
Tình hình thu nhập của công nhân viên:
Công tác tiền lương cũng như phân phối thu nhập cho người lao động luôn là một vấn đề hết sức quan trong đối với mỗi doanh nghiệp. Đối với công ty Cổ phần Hóa Chất công nghiệp Tân Long thì đây cũng là một vấn đề rất được quan tâm. Ban lãnh đạo, đặc biệt là giám đốc luôn quan tâm đến đời sống nhân viên, ngoài các khoản lương cơ bản mỗi nhân viên nhận được công ty còn có các khoản phụ cấp, các khoản thưởng căn cứ vào năng lực của nhân viên hoặc tùy theo doanh số từng tháng của công ty. Mà chế độ thưởng theo doanh số chủ yếu áp dụng với nhân viên phòng bán hàng
Hình thức trả lương của công ty là hình thức trả lương theo thời gian, căn cứ vào các bảng chấm công từ các phòng ban đưa lên. Dưới đây là 1 số chỉ tiêu tiền lương của công ty:
Chỉ tiêu
Thực hiện
Năm 2006
Năm 2007
- Tổng quỹ lương
- Tiền thưởng
- Tổng thu nhập
- Tiền lương bình quân /tháng/ng
- Thu nhập bình quân 1 năm/ng
612.000.000
702.500.000
2.250.000
27.600.000
642.000.000
808.800.000
2.650.000
31.800.000
Đội ngũ nhân viên ở công ty luôn có một chế độ đãi ngộ xứng đáng, có chế độ thưởng phạt rõ ràng. Công ty thực hiện đầy đủ chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho toàn bộ nhân viên. Mọi thắc mắc của nhân viên luôn được phòng hành chính tổng hợp giảI ddaps rõ ràng.
Nói tóm lại, công ty đã có những thành công về giải quyết việc làm cho cán bộ công nhân mà thời kỳ trước để lại, cho con em trong ngành. Trong 5 năm qua Công ty đã tạo dựng công ăn việc làm cho 27 nhân viên. Đối với một doanh nghiệp, ngoài hiệu quả sản xuất kinh doanh tính bằng tiền còn phải kể đến giải quyết việc làm cho số lao động mà doanh nghiệp quản lý. Điều này lớn hơn nhiều giá trị đồng tiền lãi mà Công ty tạo ra và điều này còn cho thấy Công ty đã đi đúng đường lối của mình là: “ Doanh nghiệp kinh doanh mang tính hiệu quả, xã hội, môi trường và an ninh chính trị”.
Chính những chính sách của công ty đối với nhân viên nên Đội ngũ nhân viên của công ty luôn cống hiến hết mình cho các hoạt động của công ty. Họ luôn đoàn kết phấn đấu vì mục tiêu phát triển chung của công ty
Chương III: Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới
1. Mục tiêu chiến lược phát triển chung
Với xu hướng hội nhập hiện nay của thế giới, các doanh nói chung đều phảI có những hướng đi đúng đắn riêng cho mình. Các doanh nghiệp phải đặt ra các mục tiêu, nhiệm vụ và biện pháp thực hiện riêng trong từng giai đoạn.
Nhằm thực hiện nhiệm vụ chiến lược của đất nước, công tác đầu từ tiếp tục được đẩy mạnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển sản xuất kinh doanh đa ngành trên cơ sở từng bước vững chắc. Trong đó xác định nghiệp vụ là vai trò chủ đạo, sản xuất khác đóng vai trò quan trọng và kinh doanh dịch vụ phát triển để hỗ trợ nhiệm vụ đảm bảo cân đối hợp lý, hiệu quả giữa các loại hình sản xuất, kinh doanh để cùng từng bước cải thiện, nâng cao đời sống của người lao động, góp phần đảm bảo an ninh trật tự và phát triển xã hội .
Công ty Cổ phần hóa chất công nghiệp Tân Long cũng đặt ra cho mình những mục tiêu mới. Mục tiêu tổng quát có tính lâu dài là tiếp tục phát triển mở rộng đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm không chỉ nhằm vào thị trường nội địa mà hướng tới mở rộng xuất khẩu. Với mục tiêu chính là lợi nhuận đi đôi với đảm bảo các mục tiêu xã hội của đất nước, đồng thời nâng cao uy tín của sản phẩm cũng như doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh không chỉ thị trường trong nước mà còn trên thị trường quốc tế.
Mở rộng quy mô của công ty với đội ngũ cán bộ nhân viên ngày một lớn với kinh nghiệm tích lũy và nghiệp vụ vững vàng. Đời sống của đội ngũ nhân viên ngày càng nâng cao.
2. Mục tiêu cụ thể
Trên cơ sở dự báo nhu cầu thị trường, thời hạn cung ứng, khả năng cân đối các nguồn lực, xác định mục tiêu trong từng lĩnh vực.
- Kinh doanh tổng hợp: Vẫn phát triển mạng lưới tiêu thụ các sản phẩm sẵn có thị trường tiêu thụ. Đặc biệt là các sản phẩm làm thức ăn gia súc, mạng lưới tiêu thụ sẽ phát triển mạnh về các tỉnh miền núi.
- Mở rộng thị trường kinh doanh 1 số dịch vụ như nhà hàng, khách sạn.
3. Kinh doanh dịch vụ
Nâng cao năng lực, chất lượng cung ứng dịch vụ. Tổ chức kinh doanh, phân luồng cung ứng là kinh doanh tạo nên sự phối hợp nhịp nhàng giữa các đơn vị kinh doanh dịch vụ, đảm bảo yêu cầu phát triển đồng bộ trong Công ty, duy trì phát triển thị trường và mặt hàng kinh doanh XNK. Đây là lợi thế của Công ty và đây cũng là môi trường thử thách trình độ quản lý của cán bộ công nhân viên trong thương trường buôn bán.
Phần III: Kết luận
Hơn 7 năm xây dựng và phát triển, Công ty đã đạt được nhiều thành công, mang lợi những kết quả kinh doanh đáng kể, đồng thời cũng đem lại cuộc sống ấm no cho cán bộ công nhân viên trong ngành và đặc biệt là Công ty đã đóng góp rất lớn cho sự phát triển của đất nước trong giai đoạn hiện nay. Bằng những thành công đạt được, trong Công ty đã khẳng định mô hình kinh doanh đa ngành nghề của mình, khẳng định được vị trí của minh trên thị trường trong nước.
Sau một thời gian thực
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5850.doc