Đề tài Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Tuệ Vũ

Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Tuệ Vũ

Tên giao dịch: Cyber Storm Co. Ltd.

Trụ sở chính tại: Số 51/82 phố Phạm Ngọc Thạch, Hà Nội.

Văn phòng giao dịch: Số 37B Dốc Đốc Ngữ

Thành lập ngày 27 tháng 2 năm 2001

Từ đó đến nay hoạt động trong lĩnh vực giao nhận vận chuyển hàng hoá.

Quy mô hiện tại của doanh nghiệp là loại nhỏ với tổng số nhân viên chính thức là 10 người và 10 công nhân chuyên đóng gói và vận chuyển hàng hoá làm việc theo yêu cầu.

 

doc28 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1539 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Tuệ Vũ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, ta xét chỉ tiêu lợi nhuận trên lao động. Từ công thức (2) ta có thể biến đổi như sau: Vậy ta có: DL = NL x DSX Cũng tương tự như vậy ta có các công thức sau: DV = NV x DSX DZ = NZ x DSX Như vậy chỉ tiêu lợi nhuận trên giá trị tổng sản lượng là yếu tố liên kết giữa các chỉ tiêu lợi nhuận và các chỉ tiêu doanh thu. Ta có thể thấy nguyên nhân của sự tăng các chỉ tiêu lợi nhuận. Một mặt do sự tác động của các chỉ tiêu năng suất, mặt khác là do quan hệ giữa lợi nhuận và sản xuất tạo ra. Lợi nhuận sản xuất chính là khoản lãi trung bình mà ta thu được trên một đồng giá trị sản lượng hàng hoá, không phải là chỉ tiêu hiệu quả nhưng nó có thể được coi là chỉ tiêu liên kết giữa các chỉ tiêu kln và chỉ tiêu năng suất của một yếu tố chi phí. Lợi nhuận sản xuất phụ thuộc vào số lượng, giá cả sản phẩm và giá thành sản lượng hàng hoá được tạo ra. Lợi nhuận của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan. Về khách quan đó là yếu tố giá cả, mức cầu của thị trường… b) Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của Công ty: - Thời gian sử dụng lao động = Tổng thời gian lao động thực tế Tổng thời gian lao động kế hoạch Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp, số lao động của doanh nghiệp đã được sử dụng hết chưa, tiết kiệm hay lãng phí nguồn lực lao động của doanh nghiệp. Từ đó tìm ra biện pháp khắc phục nhằm tăng hiệu quả sử dụng nguồn lao động trong doanh nghiệp. - Chỉ tiêu năng suất lao động. - Năng suất lao động = Tổng doanh thu Tổng số lao động trong kỳ - Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân cho 1 lao động. - Lợi nhuận bình quân tính cho một lao động = Lợi nhuận Tổng số lao động bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho thấy với mỗi lao động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận với mỗi lao động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. Dựa vào chỉ tiêu này để so sánh mức tăng hiệu quả của mỗi lao động trong kỳ. c) Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. - Vốn cố định: Hệ số sử dụng số lượng tài sản cố định. Hệ số sử dụng số lượng tài sản cố định = Tổng tài sản cố định được sử dụng Tổng tài sản hiện có - Sức sản xuất của vốn cố định: Sức sản xuất vốn định = Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ Tổng số lao động trong kỳ - Sức sinh lời của vốn cố định: Sức sinh lời của vốn định = Lợi nhuận trong kỳ Vốn định bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết với một đồng vốn cố đinh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. - Hệ số sử dụng công suất máy móc thiết bị: Hệ số sử dụng công suất máy móc thiết bị = Công suất thực tế máy móc, TB Công suất thiết kế - Vốn lưu động: - Sức sản xuất của vốn lưu động: Sức sản xuất của vốn lưu động = Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ Vốn lưu động bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết với một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Nếu chỉ tiêu này qua các kỳ tăng chứn tỏ hiệu quả sử dụng đồng vốn lưu động tăng: - Sức sinh lợi của vốn lưu động: Sức sinh lợi của vốn lưu động = Lợi nhuận thuần Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. Chỉ số này càng cao càng tốt. Chứng tỏ hiệu quả cao trong việc sử dụng vốn lưu động. - Tốc độ luân chuyển vốn: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nguồn vốn lưu động thường xuyên vận động không ngừng, nó tồn tại ở các dạng khác nhau. Có khi là tiền, có khi là hàng hoá, vật tư, bán thành phẩm… đảm bảo cho quá trình tài sản xuất diễn ra liên tục. Do đó việc đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết việc ách tắc, đình trệ của vốn, giải quyết nhanh nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp, đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp. Thông thường người ta sử dụng các chỉ tiêu sau để đánh giá tốc độ luân chuyển vốn trong doanh nghiệp. + Số vòng quay của vốn lưu động. Số vòng quay vốn lưu động = Tổng doanh thu thuần Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay của vốn lưu động bình quân trong kỳ. Chỉ số này càng lớn càng tốt, chứng tỏ vòng quay của vốn tăng nhanh, điều này thể hiện việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả và ngược lại. + Số ngày luân chuyển bình quân 1 vòng quay. Số ngày luân chuyển một vòng quay = Thời gian của kỳ phân tích Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ Chỉ tiêu này cho chúng ta biết thời gian để vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian này càng nhỏ thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại. + Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động. Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Tổng doanh thu thuần e) Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp. Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, được dùng để phản ánh chính xác hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp và được dùng để so sánh giữa các doanh nghiệp và được dùng để so sánh giữa các doanh nghiệp với nhau và so sánh trong doanh nghiệp qua các thời kỳ để xem xét các thời kỳ doanh nghiệp hoạt động có đạt hiệu quả cao hơn hay không. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu = Lợi nhuận trong kỳ x 100 Doanh thu trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết hiệu qủa của nội dung đã tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một đồng doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tăng doanh thu giảm chi phí. Nhưng để có hiệu quả thì tốc độ tăng doanh thu phải nhỏ hơn tốc độ tăng lợi nhuận. - Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo nguồn vốn chủ sở hữu. Tỷ suất lợi nhuận theo nguồn vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận ròng x 100 Nguồn vốn chủ sở hữu b/q Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu. Một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ lợi ích của chủ sở hữu. - Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo vốn sản xuất: Tỷ suất lợi nhuận theo nguồn vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận trong kỳ Nguồn vốn kinh doanh bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh, một đồng vốn kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận, nó phản ánh trình độ lợi dụng vào các yếu tố vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt điều này chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn vốn của DN. - Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo chi phí. Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí = Lợi nhuận trong kỳ x 100 Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố chi phí trong sản xuất. Nó cho thấy với một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu lợi nhuận. Chỉ tiêu này có hiệu quả nếu tốc độ tăng lợi nhuận tăng nhanh hơn tốc độ tăng chi phí. - Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng chi phí sản xuất. Tỷ suất lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận trong kỳ Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ Với chỉ tiêu này cho ta thấy với một đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. f) Chỉ tiêu xét về mặt hiệu quả kinh tế – xã hội: Do yêu cầu của sự phát triển bền vững trong nền kinh tế quốc dân. Các doanh nghiệp ngoài việc hoạt động kinh doanh phải đạt hiệu quả nhằm tồn tại và phát triển còn phải đạt được hiệu quả về mặt kinh tế xã hội. Nhóm chỉ tiêu xét vè mặt hiệu quả kinh tế- xã hội bao gồm các chỉ tiêu sau: + Tăng thu ngân sách: Mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có nhiệm vụ nộp cho ngân sách nhà nước dưới hình thức là các loại thuế như thuế doanh thu, thuế lợi tức, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt… Nhà nước sẽ sử dụng những khoản thu này để cho sự phát triển các nền kinh tế quốc dân và lĩnh vực phi sản xuất, góp phần phân phối lại thu nhập quốc dân. + Tạo thêm công ăn, việc làm cho người lao động. Nước ta cũng giống như các nước đang phát triển, hầu hết là các nước nghèo tình trạng kém về kỹ thuật sản xuất và nạn thất nghiệp còn phổ biến, để tạo ra công ăn việc làm cho người lao động và nhanh chóng thoát khỏi đói nghèo lạc hậu đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự tìm tòi đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động. + Nâng cao đời sống người lao động. Ngoài việc tạo công ăn việc làm cho người lao động đòi hỏi các doanh nghiệp làm ăn phải có hiệu quả để góp phần nâng cao mức sống của người dân được thể hiện qua chỉ tiêu như gia tăng thu nhập bình quân trên đầu người, gia tăng đầu tư xã hội, mức tăng trưởng phúc lợi xã hội. + Tài phân phối lợi tức xã hội: Sự phát triển không đồng đều về mặt kinh tế xã hội giữa các vùng, các lãnh thổ trong một nước yêu cầu phải có sự phân phối lợi tức xã hội nhằm giảm sự chênh lệch về mặt kinh tế giữa các vùng. Theo quan điểm của các nhà kinh tế hiện nay, hiệu qu nhiễm môi trường, chuyển dịch cơ cấu kinh tế…ả kinh tế xã hội còn thể hiện qua các chỉ tiêu bảo vệ nguồn lợi môi trường. 3. ý nghĩa của việc naõng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh: * cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh: - Sự cần thiết khách quan: Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải có lãi. Để đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần xác định phương hướng mụctiêu trong đầu tư. Muốn vậy cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và su hướng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện trên cơ sở phân tích kinh doanh. - Thời kỳ chủ nghĩa đế quốc, sự tích tụ cơ bản dẫn đến sợ tích tụ sản xuất, các Công ty ra đời sản xuất phát triển cực kỳ nhanh chóng cả về quy mô lẫn hiệu quả, Với sợ cạnh tranh gay gắt và khốc liệt. Để chiến thắng trong cạnh tranh, đảm bảo quản lý tốt các hoạt động của Công ty đề ra phương án giải pháp kinh doanh có hiệu quả, nhà tư bản nhận thông tin từ nhiều nguồn, nhiều loại và yêu cầu độ chính xác cao. Với đòi hỏi này công tác hạch toán không thể đáp ứng được vì vậy cần phải có môn khoa học phân tích kinh tế độc lập với nội dung phương pháp nghiên cứu phong phú. - Ngày nay với những thành tự to lớn về sự phát triển kinh tế – Văn hoá, trình độ khoa học kỹ thuật cao thì phân tích hiệu quả càng trở lên quan trọng trong quá trình quản lý doanh nghiệp bởi nó giúp nhà quả lý tìm ra phương án kinh doanh có hiệu quả nhất về Kinh tế0- Xã hội – Môi trường. - Trong nền kinh tế thị trường để có chiến thắng đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên áp dụng các tiến bộ khoa học, cải tién phương thức hoạt động, cải tiến tổ chức quản lý sản xuất và kinh doanh nhằm nâng cao năng suất chất lượng và hiệu quả. Tóm lại: Phan tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh giúp cho nhà quản lý đưa ra những quyết định về sự thay đổi đó, đề ra những biệt pháp sát thực để tăng cường hoạt động kinh tế và quả lý doanh nghiệp nhầm huy đôngj mọi khả năng tiềm tàng về vốn, lao động, đất đai... vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. * ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh: - Đối với nền kinh tế quốc dân: hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế quan trọng, phản ánh yêu cầu quy luật tiết kiệm thời gian phản án trình độ sử dụng các nhuồn lực, trình độ sản xuất và mức độ hoàn thiện của quan hệ sản xuất trong cơ chế thị trường. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ngày càng cao, quan hệ sản xuất càng hoàn thiện, càng nâng cao hiệu quả. Tóm lại hiệu quả sản xuất kinh doanh đem lại cho quốc gia sự phân bố, sử dụng các nguồn lực ngày càng hợp lý và mđem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. -Đối với bản thân doanh nghiệp: Hiệu quả kinh doanh xét về mặt tuyệt đối chính là lợi nhuận thu được. Nó là cơ sở đẻ tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên. Đối với mỗi doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường thì việc nâng cao hiẹu quả kinh doanh đóng via trò quan trọng trong sự tồn tại và sự phát triển của doanh nghiệp. Ngoài ra nó còn giúp doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường, đầu tư, mở rộng, cải tạo, hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh. - Đối với người lao động: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là động lực thúc đẩu kích tích người lao động hăng say sản xuất, luôn quan tâm đến kết quả lao động của mình. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng nghĩa với việc nâng cao đời sống lao động thúc đẩy tăng năng suất lao động và góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Phần 2 khái quát chung về doanh nghiệp 2.1.Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Tuệ Vũ Tên giao dịch: Cyber Storm Co. Ltd. Trụ sở chính tại: Số 51/82 phố Phạm Ngọc Thạch, Hà Nội. Văn phòng giao dịch: Số 37B Dốc Đốc Ngữ Thành lập ngày 27 tháng 2 năm 2001 Từ đó đến nay hoạt động trong lĩnh vực giao nhận vận chuyển hàng hoá. Quy mô hiện tại của doanh nghiệp là loại nhỏ với tổng số nhân viên chính thức là 10 người và 10 công nhân chuyên đóng gói và vận chuyển hàng hoá làm việc theo yêu cầu. 2.2.Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp Lĩnh vực kinh doanh chính là cung cấp dịch vụ vận chuyển đóng gói hàng hoá. Bên cạnh đó doanh nghiệp còn hoạt động trong lĩnh vực lữ hành nội địa, dịch vụ phục vụ khách du lịch. 2.3. Quy trình cung cấp dịch vụ Tiếp cận khách hàng Xây dựng báo giá Cung cấp dịch vụ Kết thúc cung cấp dịch vụ Sơ đồ1.1. quy trình cung cấp dịch vụ vận chuyển Nội dung cơ bản của các bước công việc trong quy trình: Tiếp cận khách hàng Nhân viên phòng kinh doanh thông qua các mối quan hệ và hiểu biết của mình để liên hệ với những các nhân tổ chức có nhu cầu về vận chuyển hàng hoá nhằm giới thiệu với khách hàng về công ty và các dịch vụ mà công ty có thể cung cấp cho khách hàng trong quá trình vận chuyển hàng hoá. Xác định địa chỉ mà hàng sẽ được gửi đến cũng như loại phương tiện vận chuyển theo yêu cầu của khách. Cuối cùng là xin một ngày hẹn để cử nhân viên chuyên đóng gói và xếp hàng đến định lượng số tài sản hoặc hàng hóa của khách hàng. Xây dựng báo giá Nhân viên chuyên đóng gói và xếp hàng vào container sẽ đến địa điểm có hàng cần chuyển đi, ước lượng khối lượng hàng hóa sau đó báo cáo với nhân viên phòng kinh doanh về kết quả công việc. Báo cáo bao gồm các thông tin: trọng lượng của khối hàng, thể tích, hàng chuyển đi bao gồm loại hàng: hàng thương mại, hàng phi thương mại, hàng văn hoá, hàng dễ vỡ … Nhân viên phòng kinh doanh sau khi nhận thông tin từ nhân viên đóng gói và xếp hàng, liên hệ với các tổ chức công ty, đại lý có liên quan đến các yêu cầu về đợt hàng để xác định giá và các chi phí hợp lý nhất cho chuyến hàng, như liên hệ với các công ty vận tải để có được bảng cước vận tải, liên hệ với các đại lý vận chuyển tại nơi hàng được gửi đến để xác định giá dịch vụ tại nơi đến…. Cùng lúc đó nhân viên chuyên phụ trách đóng gói sau khi đã định lượng hàng, dựa vào các thông tin đã ghi lại sẽ lên báo cáo về chi phí đóng gói như số gỗ, hộp, băng keo; chi phí vận chuyển hàng hoá về kho của công ty (số chuyến xe phải thuê); tổng số lao động cần sử dụng để đóng gói hoặc chuyển hàng. Trong vòng từ 1 đến 3 ngày, nhân viên phòng kinh doanh sẽ thu thập đầy đủ các thông tin cần thiết và xây dựng báo giá và gửi báo giá này đến cho khách hàng. Sau khi gửi báo giá đến cho khách hàng và được khách hàng chấp nhận sử dụng dịch vụ của công ty, nhân viên phòng tổ chức sẽ dựa vào yêu cầu của khách về khoảng thời gian đóng gói và lịch làm việc của nhân viên chuyên đóng gói, sắp xếp ngày giờ chính xác để hẹn với khách hàng. Cung cấp dịch vụ Đến ngày hẹn, nhân viên đóng gói sẽ, mang theo các vật tư nguyên liệu cần thiết cho quá trình đóng gói đến địa điểm để hàng của khách, đóng gói và vận chuyển hàng về kho của công ty. Đồng thời nhân viên kế toán sẽ liên hệ với khách hàng để xác định hình thức thanh toán và thời gian thanh toán của chuyến hàng. Nhân viên phòng kinh doanh, dựa vào những số liệu đã có liên hệ với công ty vận tải để đặt chỗ và ký hợp đồng với các công ty này. Ví dụ nếu khách yêu cầu vận chuyển bằng đường biển thì liên hệ với công ty vận tải biển để đặt chỗ cho đợt hàng này theo dạng hàng nguyên conntainer, hay hàng lẻ, để công ty vận tải biển có thể sắp xếp cho đợt hàng. Trong trường hợp là hàng lẻ, nghĩa là hàng có thể tích quá nhỏ không đủ cho môt container, (container loại 20 feet thể tích khoảng 12 mét khối) công ty vận tải biển sẽ đóng hàng này cùng với các hàng lẻ khác có cùng một nơi đến vào một container nguyên để vận chuyển. Căn cứ vào lịch vận chuyển của các công ty vận tải và yêu cầu của khách về thời gian hàng đến, nhân viên phòng kinh doanh sẽ sắp xếp lịch đi cho hàng, đồng thời soạn thảo và khai báo các giấy tờ cần thiết để được các cơ quan chức năng cấp giấy và xác nhận để vận chuyển được hàng hoá. Như giấy phép hàng văn hoá, giấy tờ thủ tục hải quan… Đến ngày hàng bắt đầu được chuyển đi, nhân viên phòng kinh doanh phải thường xuyên liên hệ với công ty vận tải để có được thông tin của chuyến hàng, ngày chuyến hàng đến nơi và thông tin ngay cho khách hàng hay đại lý tại nơi đến của chuyến hàng để các đại lý chuẩn bị cho việc lấy hàng và vận chuyển đến địa điểm theo yêu cầu của khách. Nhân viên phòng kế toán sẽ căng cứ vào thông tin thanh toán mà mình có để chuẩn bị cho việc thanh toán kịp thời cho đại lý tại nơi đến. Kết thúc cung cấp dịch vụ: Sau khi hàng đã đến đúng địa điểm theo yêu cầu của khách, nhân viên phòng kinh doanh sẽ liên hệ với khách hàng bằng Fax hoặc Email để xác định một lần nữa bằng văn bản là hàng đã được chuyển đến đúng thời gian và địa điểm theo yêu cầu của khách, nhân viên phòng tổ chức sẽ thu thập toàn bộ tài liệu có liên quan đến chuyến hàng để lưu hồ sơ. Hồ sơ lưu này sẽ được sử dụng trong trường hợp khách hàng có khiếu nại về chất lượng dịch vụ mà công ty cung cấp. BAÛNG 2.1. THOÁNG KEÂ TèNH HèNH TAỉI CHÍNH CUÛA DOANH NGHIEÄP ẹụn vũ: ủoàng Soỏ thửự tửù Teõn 2001 2002 1 Voỏn baống tieàn 40.000.000 40.000.000 2 Nguoàn voỏn CSH 480.000.000 480.000.000 3 Nụù ngaộn haùn 66.000.000 80.000.000 4 Toồng taứi saỷn 786.000.000 800.000.000 5 Lụùi nhuaọn cuỷa doanh nghieọp 7.000.000 10.000.000 Bảng 2.2. thống kê tài sản cố định công ty Tuệ Vũ STT Tài sản Cố định Số lượng Đ.giá (1000 đ) Thành tiền (1000 đ) Khấu hao G.trị còn lại (1000 đ) 1 Máy tính 03 5.000 15.000 20%/năm 12.000 2 Máy in 01 4.000 4.000 10%/năm 3.600 3 Máy fax 01 6.000 6.000 10%/năm 5.400 4 Ô tô 06 (cái) 166.00 700.000 10%/năm 630.000 5 Bàn ghế văn phòng 05 (bộ) 2.000 10.000 5%/năm 9.800 Tổng cộng 735.000 660.800 Đối với tài sản lưu động do doanh nghiệp Tuệ Vũ là doanh nghiệp nhỏ mới được thành lập nên ban đầu phần tài sản lưu động còn nhỏ do phải đi vay để đầu tư vào doanh nghiệp. Tài sản lưu động của Tuệ Vũ chỉ bao gồm: - Tiền mặt tại quỹ: 10. 000. 000đ - Phải thu của khách hàng: 25.000.000đ - Tiền gửi ngân hàng: 30.000.000đ Vậy tổng tài sản của công ty Tuệ Vũ năm (2002) là : 800.000.000đ Để có được địa điểm làm nơi để giao dịch, có tổng số tài sản lên tới 800.000.000đ ngoài số vốn của chủ doanh nghiệp (Vốn chủ sở hữu) là 480.000.000đ, doanh nghiệp còn phải đi vay của :( Ngân hàng, thế chấp...) số tiền lên tới 320.000.000đ. Trong đó nợ ngắn hạn chiếm 25% tổng số tiền mà doanh nghiệp đi vay. Nhìn chung Tuệ Vũ là một doanh nghiệp nhỏ nên qua 2 năm về tài sản và nguồn vốn không có nhiều. So với năm 2001 thì tài sản tăng thêm do mua thêm 01 bộ bàn ghế, 01 bộ máy vi tính do càng ngày lượng khách hàng càng biết đến doanh nghiệp (Phải thu của khách hàng tăng 7 triệu) hay tổng tài sản năm 2002 tăng 14 triệu so với năm 2001. Cũng như vậy so với năm 2001 nguồn vốn của doanh nghiệp tăng là doanh nghiệp đã gây được phần nào uy tín cho các ngân hàng, các bạn hàng ... nên doanh nghiệp đã vay ngắn hạn được thêm 14 triệu. Về doanh thu của doanh nghiệp do việc xây dựng uy tín và tên tuổi của Tuệ Vũ cũng chính là mục đích chính của công ty trong 3 năm đầu hoạt động (từ năm 2001 đến năm 2004). Do đó nên doanh thu của công ty trong năm vừa qua mới đạt ở mức thấp, không đáng kể chỉ khoảng 200 triệu. Cũng do việc xây dựng uy tín của công ty nên mục tiêu lợi nhuận của công ty đặt ra cũng không cao cốt yếu đủ tiền để trả lương cho công nhân (100trieọu) và toồng chi phí cho các hoạt động khaực của doanh nghiệp haứng naờm laứ 90.000.000ủ (bao goàm tieàn thueõ cụ sụỷ ủeồ laứm nụi giao dũch, tieàn thueỏ, chi phớ nhieõn lieọu cho xe…) nên lợi nhuận trong năm qua chỉ đạt khoảng 10 triệu. Đánh giá một số chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp. 1- Khả năng thanh toán của doanh nghiệp: Sức thanh toán ngắn hạn đầu kỳ = TSLĐ2001/ Nợ ngắn hạn2001 = 0,98 Sức thanh toán ngắn hạn cuối kỳ = TSLĐ2002/ Nợ ngắn hạn2002 = 0,8 Nhìn vào chỉ tiêu này ta thấy maởc duứ sửực thanh toaựn ngaộn haùn cuỷa doanh nghieọp < 1 laứ thaỏp nhung ủoỏi vụựi Tueọ Vuù laứ doanh nghieọp mụựi thaứnh laọp vaứ dang trong thụứi gian xaõy dửùng uy tớn neõn ủeồ ủaùt ủửụùc khaỷ naờng thanh toaựn ngaộn haùn nhử vaọy laứ caỷ moọt sửù coỏ gaộng cuỷa toaứn theồ caựn boọ coõng nhaõn vieõn trong doanh nghieọp. Nhỡn chung thỡ doanh nghiệp đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn tương đối tốt vì doanh nghiệp đang trong thời gian gây dựng uy tín và tên tuổi. ẹoàng thụứi ta thaỏy raống sửực thanh toaựn ngaộn haùn cuoỏi kyứ thaỏp hụn so vụựi ủaàu kyứ thửùc ra vaỏn ủeà naứy laứ do caứng veà cuoỏi naờm lửụùng khaựch haứng tửụng ủoỏi ủoõng laứm cho coõng ty phaỷi ủaàu tử theõm neõn laứm giaỷm taứi saỷn lửu doọng neõn laứm giaỷm khaỷ naờng thanh toaựn ngaộn haùn. Toựm laùi vụựi sửực thanh toaựn ngaộn haùn nhử cuỷa Tueọ Vuừ laứ cao bụỷi vỡ coõng ty ủang trong thụứi gian xaõy dửùng uy tớn. Khả năng thanh toán tức thời = Vốn bằng tiền / Nợ ngắn hạn Tỷ suất thanh toán tức thời đầu năm = 40trieọu/ 66trieọu = 0,61 Tỷ suất thanh toán tức thời cuối năm = 40tr/80tr = 0,5 Nhỡn vaứo tyỷ suaỏt thanh toaựn tửực thụứi ta thaỏy khaỷ naờng thanh toaựn tửực thụứi cuỷa doanh nghieọp tửụng ủoỏi thaỏp hay noựi caựch khaực laứ voỏn baống tieàn cuỷa doanh nghieọp nhoỷ hụn lửụùng voỏn ủi vay ngaộn haùn vaứ doanh nghieọp phaỷi chũu moọt chi phớ ngoaứi laứ traỷ laừi tửứng kyứ. Con soỏ naứy cuừng noựi leõn raống Tueọ Vuừ laứ doanh nghieọp nhoỷ mụựi thaứnh laọp. Nhìn vào chỉ số về khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp ta thấy doanh nghiệp đáp ứng được tương đối phần nào vì trong doanh nghiệp đang trong thời gian phát triển toaứn boọ lửụùng tieàn ủửụùc doanh nghieọp huy ủoọng ủaàu tử vaứo taứi saỷn coỏ ủũnh vaứ xaõy dửùng uy tớn. 2- Sức sinh lời. Nhỡn vaứo chổ tieõu sửực sinh lụứi cuỷa doanh nghieọp ta thaỏy chổ tieõu naứy thaỏp maởc duứ veà cuoỏi naờm sửực sinh lụứi coự taờng. Nguyeõn nhaõn cuỷa vieọc chổ tieõu sửực sinh lụứi thaỏp laứ do coõng ty Tueọ Vuừ mụựi ủửụùc thaứnh laọp, ủang trong thụứi gian xaõy dửùng uy tớn ủoỏi vụựi khaựch haứng vaứ toồng taứi saỷn cuỷa doanh nghieọp nhoỷ. 3- Năng suất lao động bình quân trong kỳ (1 naờm): Trong đó: W: Năng suất lao dộng bình quân trong kỳ Q: Giá trị tổng sản lượng L: Tổng số lao động bình quân sử dụng trong kỳ Nhỡn chung naờng suaõt lao ủoọng cuỷa nhaõn vieõn trong 1 naờm nhử treõn laứ thaỏp so vụựi caực doanh nghieọp khaực nhửng ủoỏi vụựi Tueọ Vuừ moọt coõng ty mụựi ủửụùc thaứnh laọp vaứ vụựi lửụùng toồng taứi saỷn chổ coự 800 trieọu thỡ naờng suaỏt trong 1 naờm theo em nhử vaọy laứ vửứa. Vụựi mửực naờng suaỏt nhử vaọy lửụng bỡnh quaõn cuỷa caựn boọ coõng nhaõn vieõn cuỷa coõng ty trong 2 naờm trụỷ laùi ủaõy ủaùt 50% naờng suaỏt lao ủoọng bỡnh quaõn tửực laứ 10 trieọu/ngửụứi trong 1 naờm. + Mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt được trên một lao động LN 10(trieọu) Hlđ = = = 1(trieọu/ngửụứi) Lbq 10(ngửụứi) Trong đó: Hlđ: Mức thu nhập bình quân trên một lao động LN: Lợi nhuận đạt được trong kỳ Lbq: Lao động bình quân trong kỳ Hai chỉ tiêu trên phản ánh đầy đủ về hiệu quả sử dụng lao động trong kỳ của doanh nghiệp về mặt chất lượng cũng như số lượng. Tuy nhiên để đánh giá một cách chính xác người ta còn sử dụng một số chỉ tiêu như hiệu suất sử dụng lao động hoặc hiệu suất sử dụng thời gian lao động. Ngoài ra tiền lương chính là khoản thu nhập chính của người lao động. Nó được tạo ra trong lĩnh vực sản xuất vật chất và được trả cho người lao động để bù đắp sức lao động đã hao phí. Lợi nhuận 10 (trieọu) Hiệu suất tiền lương = = = 0,1 Tổng tiền lương 100 (trieọu) Hiệu suất tiền lương laứ tyỷ leọ giửừa lụùi nhuaọn vaứ toồng tieàn lửụng maứ doanh nghieọp phaỷi boỷ ra trong moọt kyứ vaứ noự cho biết 1 đồng tiền lương tương ứng với bao nhiêu đồng lợi nhuận hay doanh thu. Nhỡn vaứo tyỷ suaõt tieàn lửụng cuỷa Tueọ Vuừ ta thaỏy tyỷ suaỏt naứy laứ tửụng ủoỏi thaỏp nguyeõn nhaõn laứ do Tueọ Vuừ mụựi ủửụùc thaứnh laọp nhaõn vieõn cuỷa doanh nghieọp chaỏp nhaọn trong voứng 3 naờm ủaàu nhaọn mửực lửụùng trung bỡnh vaứo khoaỷng 850.000ủ ủeỏn 900.000ủ nhaốm xaõy dửùng uy tớn cho coõng ty. Chổ tieõu so saựnh lụùi nhuaọn so vụựi chi phớ : Chổ tieõu sửực sinh lụứi cuỷa chi phớ = Qua chổ tieõu so saựnh giửừa chi phớ vaứ lụùi nhuaọn ta thaỏy cửự 1 ủoàng chi phớ thỡ sinh ủửụùc 0,11 ủoàng lụùi nhuaọn qua ủaõy ta thaỏy raống chổ tieõu naứy laứ thaỏp do trong nhửừng naờm ủaàu doanh nghieọp khoõng mong muoỏn nhieàu veà lụùi nhuaọn maứ chổ nhaốm xaõy dửùng uy tớn vụựi khaựch haứng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCơ sở lý thuyết về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.doc
Tài liệu liên quan