Công tác kế toán đóng vai trò không thể thiếu được trong bộ máy quản lý nó cung cấp thông tin về tài chính và kết quả kinh doanh , là cơ sở cho việc ra quyết định quản lý. Do vậy công tác kế toán càng hiệu quả thì công ty càng ra các quyết định đúng đắn để mở rộng công ty về quy mô cũng như chất lượng hoạt động. bởi thế mà bất kỳ một công ty nào cũng luôn hoàn thiện công tác kế toán công ty một cách hoàn chỉnh. Riêng đối với công ty May Chiến Thắng thì công tác kế toán đã đạt được một số thành tựu đáng kể.
73 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 1556 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình hoạt động tại Công ty May Chiến Thắng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Kế toán trưởng
Phó phòng tài vụ kiêm kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán TM và NH
Kế toán công nợ và thuế
K T NVL chính và phân bổ TL
KT CPGT và TSCĐ
KT NVL phụ
KT tiêu thụ và thực hiện NV vởi NN
Thủ quỹ và BHXH
Nhân viên kinh tế phân xưởng
Tổ chức lao động kế toán và đặc điểm tổ chức hạch toán tại Công ty.
Niên dộ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 hàng năm và kết thúc vào 31/12 năm đó. Để phù hợp với đặc điểm, tính chất và chức năng nhiệm vụ kế toán Công ty đã sử dụng hệ thống taì khoản theo quyết định 1141/QĐ /TC/CĐKT Bộ Tài Chính ban hành. Tuỳ theo từng nghiệp vụ Công ty còn sử dụng các tài khoản chi tiết cho phù hợp như một số tài khoản được chi tiết theo các phân xưởng sản xuất, chi tiết theo mã hàng hoặc theo từng khách hàng riêng biệtnhư tài khoản về nguyên vật liệu, TSCĐ, công nợ
Với đặc điểm tổ chức và quy mô sản xuất kinh doanh lớn, số lượng tài khoản nhiều, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phức tạp nên Công ty đã sử dụng hình thức Nhật ký - chứng từ . Hình thức này hiện nay rất phù hợp với Công ty vì Nhật Ký –Chứng Từ được xây dựng trên sự kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết đảm bảo các khâu của quá trình hạch toán được tiến hành song song, việc kiểm tra số liệu thường xuyên, công việc đồng đều giữa các khâu và trong các phần hành kế toán đảm bảo số liệu chính xác, kịp thờiđáp ứng được yêu cầu thông tin cho quản lý.Tuy nhiên, hiện nay, Công ty chỉ sử dụng NKCT số 1,2,4,5,9,10, bảng kê số 1,2,4,5,8,11 vì Công ty đang áp dụng hình thức kế toán máy thay cho việc sử dụng kế toán thủ công trước kia, và do hạn chế của việc cài đặt nên Nhật ký - chứng từ số 7a, 7b, và Nhật ky - chứng từ số 8 chưa được sử dụng. Nhưng việc sử dụng kế toán máy là hoàn toàn phù hợp với đặc diểm kinh doanh và yêu càu quản lý tại Công ty vì nó giúp giảm bớt khối lượng công việc của phòng kế toán, tăng hiệu quả của công tác hạch toán kế toán trong việc thu thập và xử lý các thông tin tài chính giúp các nhà quản lý ra quyết định nhanh chóng kịp thời và chính xác. Với việc sử dụng kế toán máy, các kế toán viên sẽ tiến hành kiểm tra, sắp xếp số liệu nhập vào máy dựa trên các chứng từ thực tế phát sinh, từ đó máy sẽ tự động phân loại nghiệp vụ ghi vào bảng kê và tổng hợp các báo cáo có liên quan.Tương ứng với hình thức này hệ thống sổ sách Công ty sử dụng đố là: nhật ký chứng từ, bảng kê, bảng phân bổ, sổ cái, các sổ kế toán chi tiết. Nói chung quá trình ghi sổ và luân chuyển chứng từ vẫn dược áp dụng theo sơ đồ tổng hợp sau :
Sơ đồ 4 : Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký - chứng từ tại Công ty
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật kí chứng từ (NKCT)
Thẻ và sổ chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Giải thích kí hiệu ( kí hiệu này áp dụng cho tất cả các sơ đồ trong bài):
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Thẻ hoặc sổ chi tiết vật tư
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho vật tư
Kế toán tổng hợp
Báo cáo tài chính tại công ty. Công ty nộp báo cáo cho cấp trên theo quý, báo cáo tài chính của công ty gồm 4 loại:
Bảng cân đối kế toán.
Báo cáo kết quả kinh doanh.
Thuyết minh báo cáo tài chính.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Sau đây là mẫu một số báo cáo tài chính của công ty năm 2002
Bảng cân đối kế toán
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2002
Tài sản
MS
Số đầu năm
Số cuối kỳ
A-TSLĐ và ĐTNH
I. Tiền
1. Tiền mặt tại quỹ
2. Tiền gửi ngân hàng
3. Tiền đang chuyển
II. Các khoản ĐTTCNH
1. Đầu tư chứng khoán NH
2. Đầu tư NH khác
3. Dự phòng giảm giá ĐTNH
III.Các khoản phải thu
1. Phải thu khách hàng
2. Trả trước cho người bán
3. Thuế GTGT được khấu trừ
4. Phải thu nội bộ
- Vốn KD ở các ĐV trực thuộc
- Phải thu nội bộ khác
5. Các khoản phải thu khác
6. DP các khoản phải thu khó đòi
IV. Hàng tồn kho
1. Hàng mua dang đi trên đường
2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho
3. Công cụ, dụng cụ trong kho
4. Chi phí sản xuất, kinh doanh DD
5. Thành phẩm tồn kho
6. Hàng hoá tồn kho
7. Hàng hoá gửi bán
8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
V. Tài sản lưu động khác
1. Tạm ứng.
2. Chi phí trả trước.
3. Chi phí chờ kết chuyển
4. Tài sản thiếu chờ xử lý.
5. Các khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ nhắn hạn
VI. Chi sự nghiệp
1. Chi sự nghiệp năm trước.
2. Chi sự nghiệp năm nay
B- TSCĐ và ĐTDH
I. Tài sản cố định
1. TSCĐ hữu hình.
- Nguyên giá
- Gía trị hao mòn luỹ kế
2. TSCĐ thuê tài chính.
- Nguyên giá
- Gía trị hao mòn luỹ kế
3. TSCĐ vô hình.
- Nguyên giá
- Gía trị hao mòn luỹ kế
II. Đầu tư tài chính DH
1. Đầu tư CKDH
2. Góp vốn liên doanh
3. Đầu tư dài hạn khác
4. DP giảm giá đầu tư dài hạn
III.Chi phí XDCB dở dang
IV.Ký quỹ , ký cược DH
V. Chi phí trả trước dài hạn
100
110
111
112
113
120
121
128
129
130
131132
133
134
135
136
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
149
150
151
152
153
154
155
160
161
162
200210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
228
229
230
240
241
29.007.046.655
1.067.408.881
69.304.927
998.103.954
12.534.210.178
7.522.844.209
2.944.672.520
553.889.766
1.512.803.683
13.884.049.972
33.801.416
4.286.601.685
19.494.364
3.328.272.491
5.307.276.890
908.603.126
1.521.377.624
361.875.300
590.000.000
569.502.324
54.535.519.868
53.483.605.869
53.483.605.869
77.500.378.496
(24.016.772.625)
1.050.000.000
1.050.000.000
1.913.999
31.963.528.984
758.074.659
125.387.557
632.687.102
16.572.300.048
10.982.780.912
1.936.567.919
1.448.524.187
2.204.427.030
14.322.513.678
3.315.956.624
52.543.480
605.976.624
9.177.464.479
1.170.573.041
310.640.599
310.640.599
4257813707
57.994.501.301
56.413.906.311
56.413.906.311
84.356.525.232
(27.942.618.921)
1.050.000.000
1.050.000.000
530.594.990
Tổng tài sản
250
83.542.566.523
89.958.030.285
Nguồn vốn
A- Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
1. Vay ngắn hạn
2. Nợ dài hạn đến hạn trả
3. PhảI trả cho người bán
4. Người mua trả tiền trước
5. Thuế và các khoản phải nộp NN
6. Phải trả công nhân viên
7. Phải trả cho các đơn vị nội bộ
8. Phải trả phải nộp khác
II. Nợ dài hạn
1. Vay dàI hạn
2. Nợ dàI hạn
3.Huy động vốn CBCNV
III. Nợ khác
1. Chi phí phải trả
2. Tài sản thừa chờ xử lý
3. Nhận ký quỹ, ký cược dàI hạn
B- nguồn vốn chủ sở hữu
I. Nguồn vốn, quỹ
1. Nguồn vốn kinh doanh
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
3. Chênh lệch tỷ giá
4. Quỹ đầu tư phát triển
5. Quỹ dự phòng tàI chính
6. Lợi nhuận chưa phân phối
7. Nguồn vốn đầu tư XDCB
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác
1. Quỹ DP trợ cấp mất việc làm
2. Quỹ khen thưởng và phúc lợi
3. Quỹ quản lý của cấp trên
4. Nguồn kinh phí sự nghiệp
-Nguồn kinh phí SN năm trước
-Nguồn kinh phí SN năm nay
5.Nguồn KP đã hình thành TSCĐ
300
310
311
312
313
314
315
316
317
318
320
321
322
323
330
331
332
333
400
410
411
412
413
414
415
416
417
420
421
422
423
424
425
426
427
73.445.751.942
31.207.854.900
27.086.184.538
2.035.769.422
1.512.491.39
50.555.959
3.658.699
620.306.808
42.237.897.042
29.935.923.420
42.455.806
12.259.517.816
7529270640
10.096.814.581
10.532.211.149
10.301.098.183
176.695.269
54.417.697
-435.396.568
37.851.044
(473.247.612)
77.502.925.489
42.949.155.161
34.622.543.554
6.509.455.804
1.097.044.215
238.551.792
348.758.440
132.801.356
34.553.770.328
22.899.056.690
5.178.535
11.649.535.103
7575197409
12.455.104.796
12.786.957.112
12.506.398.183
106.862.937
298.268.858
89.153.008
-331.852.316
55.218.699
(387.0710015)
Tổng nguồn vốn
430
83.542.566.523
89.958.030.285
Báo cáo kết quả kinh doanh
Năm 2002
Phần I-Lãi, lỗ
Chỉ tiêu
Mã số
Số tiền
1
2
3
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Các khoản giảm trừ
Chiết khấu thương mại
Giảm giá hàng bán
Hàng bán nị trả lại
TTTĐB, thuế XK, TGTGT theo phương pháp trực tiếp.
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
LN gộp về bán hàng
Doanh thu hoạt động tài chính
chi phí hoạt động tài chính
Trong đó: lãi tiền vay
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
LN thuần từ hoạt động kinh doanh
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Tổng lợi nhuận thuần trước thuế
Thuế thu nhập DN phải nộp
Lợi nhuận sau thuế
01
03
04
05
06
07
10
11
20
21
22
23
24
25
30
31
32
40
50
51
60
80.034.595.521
80.034.595.521
60.482.474.414
19.552.121.107
367.497.904
4.777.374.953
4.777.374.953
4.886.744.178
9.965.903.795
289.596.085
221.217.314
221.217.314
510.813.399
163.460.288
347.353.111
Mặt khác do đặc điểm của các mặt hàng sản xuất kinh doanh nên doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế theo phương pháp khấu trừ, nhờ đó có thể đáp ứng được nhu cầu thông tin về vật tư hàng hoá một cách thường xuyên liên tục và có hệ thống giúp đỡ cho việc ra và thực hiện kế hoạch sản xuấtmột cách chính xác.
2.2. Kế toán một số phần hành chủ yếu tại Công ty.
Với loại hình một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mặt hàng may mặc phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng trong nước, phòng kế toán thực hiện tất cả 8 phần hành kế toán, sau đây em xin trình bày 6 phần hành kế toán cơ bản sau: phần hành kế toán tài sản cố định; kế toán hàng tồn kho; kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ;kế toán vốn bằng tiền; kế toán thanh toán; kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội. Tuỳ theo đặc điểm của từng phần hành mà các nhân viên kế toán có thể đảm nhiệm một hoặc một số phần hành dưới sự phân công, chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng:
Thực trạng tổ chức hạch toán các phần hành kế toán trong công ty có thể được mô tả như sau:
2.2.1. Kế toán hàng tồn kho.
2.2.1.1. Đặc điểm và quản lý hàng tồn kho .
Với mô hình doanh nghiệp sản xuất kinh doanh , sản xuất ba mặt hàng chính là sản phẩm may, găng tay, thảm len nên hàng tồn kho của Công ty bao gồm nhiều loại khác nhau về công dụng, tính năng lý hoá và thường xuyên biến động. Mặt khác, với ba phương thức kinh doanh : gia công, FOB, nội địa nên hàng tồn kho có thể được phân chia như sau:
Về nguyên vật liệu chính được chia thành hai loại :
- Nguyên vật liệu của khách hàng : đây là nguyên vật liệu dùng cho phương pháp gia công với vật liệu này không phải theo dõi về mặt giá trị trên sổ sách kế toán và tài khoản kế toán mà chỉ theo dõi về mặt số lượng.
- Nguyên vật liệu của Công ty : Là vật liệu dùng sản xuất hàng theo phương pháp giá FOB hoặc sản xuất hàng nội địa do công ty tự mua hay tiết kiệm được trong quá trình sản xuất loại vật liệu này phải theo dõi cả về mặt số lượng và giá trị trên sổ sách kế toán thông qua tài khoản 152, 153.
Về thành phẩm, hầu hết sản phẩm sau khi xuất xưởng được đóng gói, trao trả cho khách hàng ngay trừ một số trường hợp chưa đến hạn trả hàng Công ty sẽ tiến hành nhập kho và theo dõi về mặt số lượng, còn lại một số ít sản phẩm sản xuất cho thị trường nội địa do Công ty tổ chức tiêu thụ sau khi hoàn thành có thể được nhập kho và theo dõi trên tài khoản 155 cả về số lượng và giá trị. Nhưng do tỷ trọng loại hàng này rất nhỏ nên trong phần hành kế toán hàng tồn kho em chỉ trình bày về phần quản lý và hạch toán nguyên vật liệu.
Ngoài ra, vì Công ty sản xuất kinh doanh mặt hàng may mặc nên ngoài nguyên vật liệu chính còn có rất nhiều loại nguyên phụ liệu khác nhau, ngoài ra hàng tồn kho còn bao gồm một số nhiên liệu và rất nhiều công cụ dụng cụ và các phụ tùng phục vụ sản xuất khác, do đó hệ thống kho rất phức tạp.
Về tính giá hàng tồn kho :
Với vật liệu nhập kho
Nếu là vật liệu mua ngoài nhập kho là giá ghi trên hoá đơn.
Nếu là vật liệu tiết kiệm được trong quá trình sản xuất sẽ do tổ định giá trong Công ty xác định theo giá Công ty có thể bán ra thị trường
Với vật tư xuất kho
Với nguyên phụ liệu xuất dùng được áp dụng theo giá thực tế đích danh
Với công cụ dụng được chia làm hai loại, nếu ít biến động áp dụng phương pháp giá bình quân gia quyền tính vào mõi tháng, nếu có sự biến động thường xuyên và lớn thì cũng áp dụng phương pháp giá đích danh
Vì hàng tồn kho đa dạng cả về số lượng và chủng loại, hệ thống kho nguyên phụ liệu phức tạp, vì vậy để đảm bảo hạch toán đầy đủ chính xác, phần hành này được chia nhỏ cho nhiều kế toán viên quản lý như
Kế toán TSCD kiêm về nguyên vật liệu của thảm len
Kế toán theo dõi các cửa hàng và đại lý kiêm về nguyên vật liệu phụ
Kế toán phân bổ tiền lương kiêm về nguyên vật liệu chính
Vì tất cả các chu trình này đều có chung một chu trình hạch toán,vậy em chỉ trình bày phương pháp hạch toán nguyên vật liệu chính.
2.2.1.2. Các chứng từ, sổ sách, tài khoản được sử dụng .
Các chứng từ được sử dụng ở phần hành này bao gồm:
Hoá đơn GTGT.
Phiếu nhập kho.
Phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Biên bản kiểm nghiệm.
Thẻ kho.
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ.
Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá.
Các sổ sách được sử dụng
- Sổ theo dõi lô hàng (Sổ chi tiết hàng hoá theo lô hàng).
Sổ tổng hợp hàng hoá(Sổ chi tiết hàng hoá theo từng mặt hàng được
tổng hợp vào cuối tháng)
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn.
Bảng kê số 8.
Tài khoản được sử dụng:
+ Tài khoản 152 “ nguyên phụ liệu” phản ánh các loại nguyên vậy liệu của
Công ty, được chi tiết thành 5 tiểu khoản cấp 2 và 4 tiểu khoản cấp 3:
-1521: nguyên vật liệu chính
15210: nguyên vật liệu chính thảm len.
15211: nguyên vật liệu chính may
-1522: vật liệu phụ
15220 : vật liệu phụ thảm len
15221 : vật liệu phụ may
- 1523 : Nhiên liệu xăng dầu
- 1524 : Phụ tùng sữa chữa thay thế
15240 :Phụ tùng sửa chữa thay thế thảm len
15241: Phụ tùng sửa chữa thay thế may
1527: Vật tư khác thảm len
1528: bao bì
+ Tài khoản 153 “công cụ dụng cụ” phản ánh công cụ dụng cụ của công ty.
+ TK 156- Hàng hoá
- 1561- Giá mua hàng hoá.
- 1562- Chi phí thu mua.
Chi phí thu mua hàng hoá phát sinh trong quá trình mua thì được tính vào trị giá hàng mua, còn những chi phí thu mua phát sinh sau khi mua thì được tập hợp hết vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Với hàng gia công hầu hết chi phí vận chuyển do khách hàng đảm nhiệm, nếu Công ty chịu trách nhiệm vận chuyển thì chi phí này sẽ được tính vào trị giá gia công hàng cho khách.
Quy trình luân chuyển chứng từ
Đối với vật tư nhập kho
Với hàng gia công thì sau khi ký kết hợp đồng giữa công ty và các hãng nước ngoài, các hãng chuyển nguyên vật liệu đến công ty, thủ kho tiến hành kiểm tra lại về số lượng và chất lượng như đã ký kết hợp đồng.Sau đó nhập kho vật liệu ghi theo số thực. Phiếu nhập kho được lập thành ba liên :
- Một liên lưu tại kho
- Một liên giao cho người vận chuyển.
- Một liên gửi cho phòng kế toán.
Đối với hàng mua ngoài : Sản xuất theo giá FOB và hàng nội địa
Căn cứ theo kế hoạch hoặc các nhu cầu phát sinh từ Xí ngiệp sản xuất bộ phận phục vụ sản xuất làm đơn xin mua vật tư. Sau khi Giám đốc ký duyệt, hàng mua về đến Công ty. Thủ kho tiến hành kiểm tra chất lượng, số lượng và lập biên bản kiểm kê vật tư. Đồng thời phòng phục vụ sản xuất lập phiếu nhập kho, ghi thành ba liên đưa cho thủ kho ghi số thực nhập vào phiếu nhập kho:
- Một liên lưu tại phòng phục vụ sản xuất.
- Một liên thủ kho giữ làm cơ sở vào thẻ kho.
- Một liên gửi cho phòng kế toán kèm theo hoá đơng GTGT, căn
cứ vào đây kế toán vào sổ
Đối với vật tư xuất kho dùng cho các xí nghiệp sản xuất
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và bảng hệ thống các định mức vật tư, phòng xuất nhập khẩu viết lệnh sản xuất giao cho Xí ngiệp sản xuất một bản và kho một bản, Xí ngiệp đưa giấy xuống kho và yêu cầu kho xuất vật tư. Thủ kho tiến hành lập phiếu xuất kho và ghi thẻ kho, phiếu này được lập thành ba liên :
- Một liên lưu tại cuống.
- Một liên gửi cho các xí nghiệp
- Một liên gửi cho phòng kế toán , kế toán căn cứ vào đây để ghi
sổ kế toán
Đối với xuất vật tư ra bên ngoài
Nếu vật tư xuất dùng mà vượt khỏi phạm vi Công ty, sau khi được Tổng giám đốc ký duyệt, phòng phục vụ sản xuất viết phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Phiếu này đựoc lập thành ba liên :
- Một liên lưu tại cuống.
- Một liên đưa cho thủ kho để vào thẻ kho sau đó chuyển lên
phòng kế toán
- Liên đỏ giao cho người vận chuyển hay thủ kho nhận hàng.
Quy trìng luân chuyển chứng từ được thể hiện qua sơ dồ sau
Kế hoạch sản xuất
Bộ phận sản xuất
Tổng giám đốc
Phòng kế toán
Yêu cầu xuất kho
Xí ngiệp
Lệnh sản xuất
kho
Tổ chức hạch toán vật tư trên sổ kế toán
- Thẻ kho : Được dùng để phản ánh nhập xuất tồn vật tư về mặt số lượng. Được mở cho từng mã vật tư trên hoá đơn, mỗi loại một thẻ do thủ kho lập. Trên cơ sở các phiếu nhập, phiếu xuất thủ kho ghi mỗi chứng từ một dòng. Cuối tháng thủ kho cộng và tính ra số tồn đối chiếu với sổ sách kế toán (bảng kê chứng từ).
- Kế toán vật tư sau khi nhận các phiếu nhập, phiếu xuất thì nhập các chứng từ vào máy. Máy sẽ tự động vào các bảng kê chứng từ theo từng kho mà mình phụ trách tương ứng với thẻ kho. Từ các bảng kê chứng từ máy tự động kết chuyển sang bảng tổng hợp nhập xuất tồn vào cuối tháng.
Cuối tháng kế toán vật tư sẽ đối chiếu với thẻ kho về mặt số lượng và đối chiếu với kế toán tổng hợp về mặt giá trị .
Sau khi lập các bảng kê chứng từ nguyên vật liệu và tổng hợp nhập xuất tồn nguyên vật liệu thì kế toán vật tư tập hợp đưa cho kế toán tổng hợp các bảng kê chứng từ để ghi vào sổ cái tài khoản nguyên vật liệu theo quý
cơ sở lập báo cáo kết quả kinh doanh thẻ hiện ở sơ đồ sau :
Chứng từ gốc (PN,PX, hoá đơn GTGT)
Bảng kê chứng từ(1521..1528, 153)
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
Sổ cái tài khoản 1521..1528. 153
Báo cáo tài chính
2.2.2 Kế toán tài sản cố định.
2.2.2.1. Đặc điểm và quản lý TSCD
Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh các mặt hàng may mặc, chủ yếu phục vụ nhu cầu xuất khẩu nên TSCĐ của Công ty chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng giá trị tài sản, năm 2000 chiếm 64,48% tổng giá trị tài sản,2001 chiếm 72,83%, năm 2002 tỷ lệ này là 65%, chủ yếu là máy móc thiết bị ngoài ra còn có nhà cửa, phương tiện vận tải, tài sản phúc lợi và vật kiến trúc. TSCĐ được chia theo nguồn hình thành để quản lý, gồm các nguồn sau :
Nguồn vốn ngân sách : Do tổng Công ty cấp chiếm tỷ trọng nhỏ .
Nguồn vốn vay : Do Công ty vay của các ngân hàng, khách hàng và cán bộ công nhân viên, đây là nguồn chủ yếu hình thành TSCĐ.
Nguồn vốn tự bổ sung : Do công ty trích từ lợi nhuận của mình để bổ sung nguồn này chiếm tỷ trọng bé.
Nguồn vốn khác : Nguồn vốn này không đáng kể
sau đó TSCĐ chia nhỏ theo từng địa điểm đặt Xí ngiệp và theo mã tài sản để quản lý chi tiết theo tài khoản.TSCĐ được đánh giá theo giá thực tế, tính khấu hao đều theo tỷ lệ quy định cho từng loại theo kết cấu sử dụng( Công ty thực hiện trích khấu hao theo quyết định 1062 - TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1006 cuả Bộ Trưởng Bộ Tài Chính), 6 tháng một lần nhân viên kinh tế tại phân xưởng sản xuất sẽ tiến hành kiểm kê dưới sự giám sát của nhân viên phòng kỹ thuật đảm bảo các thông tin về sự thay đổi tăng giảm tài sản cũng như thông tin về việc đảm bảo năng lực sản xuất cuả tài sản được cung cấp kịp thời chính xác :
Loại tài sản
Tỷ lệ khấu hao
Nhà cửa
4%
Vật kiến trúc
6%
Máy móc thiết bị
10%
Phương tiện vận tải
10%
Phương pháp tính khấu hao cụ thể như sau :
Mức khấu hao hàng năm
=
Nguyên giá
Số năm sử dụng
Mức khấu hao hàng tháng
=
Nguyên giá
Số năm sử dụng x 12
Số khấu hao phải trích tháng này
=
Số khấu hao đã trích tháng trước
+
Số khấu hao tăng trong tháng
-
Số khấu hao giảm trong tháng
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Số hao mòn luỹ kế
Phần hành này do kế toán TSCĐ kiêm kế toán chi phí giá thành thực hiệnvà được tiến hành như sau :
2.2.2.2. Chứng từ, sổ sách, tài khoản được sử dụng
Chứng từ sử dụng:
Hoá đơn GTGT.
- Biên bản giao nhận TSCĐ
Thẻ TSCĐ
Biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ
Phiếu luân chuyển nội bộ
Biên bản kiểm kê TSCĐ
Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
Biên bản đánh giá lại TSCĐ
Các sổ sách kế toán sử dụng
Bảng tính và phân bổ khấu hao.
Nhật ký chứng từ số 9.
Sổ chi tiết TSCĐ
Sổ cái TK211.
Sổ cái TK 214
Kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 211 – Tài sản cố định hữu hình.- phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng giảm của toàn bộ TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp theo nguyên giá.
Chi tiết:
+ 2112- Nhà cửa, vật kiến trúc.
+ 2113- Máy móc, thiết bị.
+ 2114- Phương tiện vận tải, truyền dẫn.
+ 2115- Thiết bị, dụng cụ quản lý.
- Tài khoản 214- Khấu hao TSCĐ
Chi tiết:
TK 2141- khấu hao TSCĐ hữu hình - theo dõi tình hình hiện có và biến động tăng, giảm khấu hao
2.2.2.3. Quy trình luân chuyển chứng từ
Đối với việc tăng TSCĐ
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, khi phát sinh nhu cầu mua TSCĐ, phòng kỹ thuật cơ điện làm đơn xin mua TSCĐ, Tổng giám đốc ký duyệt. Khi TSCĐ về Công ty thành lập hội đồng giao nhận tài sản cố định gồm một kỹ thuật viên của Công ty, một bên cung cấp TSCĐ và một thư ký đồng thời lập Biên bản giao nhận TSCĐ. Khi TS đủ tiêu chuẩn nếu chưa sử dụng ngay tiến hành nhập kho, phòng kỹ thuật lập phiếu nhập kho, trên cơ sở đó thủ kho ghi thẻ kho, phiếu này được lập thành ba liên :
- Một lưu tại cuống
Một gửi lên phòngkế toán
Một liên gửi cho kế toán thanh toán kèm theo hoá đơn mua hàng nếu thanh toán ngay hoặc kế toán công nợ để theo công nợ.
Sau đó căn cứ vào nhu cầu phát sinh của Xí nghiệp phòng kỹ thuật lập lệnh điều động và phân phát cho các Xí ngiệp, Xí ngiệp xuống kho nhận TS, thủ kho vào thẻ kho rồi gửi cho phòng kế toán , trên cơ sở đó kế toán vào sổ theo dõi.
Quy trình này được tổng hợp theo sơ đồ sau
Kế hoạch sản xuất
Phòng KTCĐ
Tổng giám đốc
Kho TSCD
Kế toán TSCD
Hội đồng giao nhận
Xí ngiệp
Kho TSCD
Đối với TSCĐ giảm do thanh lý
Khi nhận được giấy báo hỏng TSCĐ của các Xí nghiệp hoặc căn cứ tình hình khấu hao nếu TSCD đã hết thời gian sử dụng, phòng kỹ thuật sẽ tiến hành kiểm tra.Nếu TSCĐ hỏng không sửa chữa được giám đốc kỹ thật sẽ tổ chức hội đồng thanh lý TSCĐ, lập “Biên bản thanh lý TSCĐ” và gửi cho phòng kế toán tiến hành huỷ TSCĐ.
Ngoài ra cứ 6 tháng một lần Công ty tiến hành kiểm kê TSCD, nếu có sự thay đổi bất thường sẽ lập biên bản gửi lên phòng kế toán . Kế toán căn cứ vào “Biên bản” để ghi vào sổ tăng (giảm)
Sửa chữa TSCĐ
Công ty không tiến hành lập kế hoạch sửa chữa TSCĐ mà khi các Xí nghiệp, phòng ban báo hỏng thì phòng kỹ thụât mới tiến hành kiểm tra. Đối với TSCĐ hỏng có thể sửa chữa được, nếu là sửa chữa nhỏ tiến hành sửa chữa tại xưởng,và báo lên phòng kế toán ghi tăng chi phí sản xuất, nếu phải sửa chữa lớn, phòng kỹ thuật sẽ gửi “lệnh điều động TSCĐ” cho bộ phận báo hỏng để bộ phận này chuyển TSCĐ xuống kho. Thủ kho trên cơ sở “lệnh diều động TSCĐ” điều chỉnh thẻ kho và gửi cho phòng kế toán theo dõi. Sau khi việc sửa chữa hoàn thành, TS được đưa trở lại sản xuất, các hoá đơn chứng từ về chi phí sửa chữa được lập thành ba liên
Một do nơi sửa chữa giữ.
Một do phòng kỹ thuật giữ.
Một luôn chuyển lên phòng kế toán.
Thủ kho điều chỉnh lại thẻ kho trên cơ sở các hoá đơn chứng từ kèm theo lệnh điều động rồi gửi lên phòng kế toán,lúc này kế toán TSCĐ mới tiến hành ghi tăng nguyên giá TSCD.
Quy trình này được thể hiện qua sơ đồ sau :
Xí ngiệp sản xuất
Phòng KTCĐ
Hội đồng thanh lý
Kho
Sửa chữa lớn
Kế toán TSCĐ
Kho
Tổ chức hạch toán trên sổ kế toán
Sau khi kế toán TSCĐ nhận được các phiếu nhập, phiếu xuất kho TSCĐ và các biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản sửa chữac TSCĐ hoàn thành thì kế toán TSCĐ lập thẻ TSCĐ hoặc huỷ thẻ TSCĐ. Trên cơ sở ghi sổ chi tiết TSCĐ theotừng Xí nghiệp. Sổ này theo dõi cả về nguyên giá, giá trị còn lại , khấu hao từng loại. Bên cạnh đó kế toán TSCĐ còn mở sổ chi tiết cho toàn doanh nghiệp. Đồng thời kế toán lập những bảng kê chứng từ tài khoản 211, 214 và các bảng phân bổ khấu hao, bảng tăng tài sản cố định, bảng giảm TSCĐ. Cuối tháng kế toán TSCĐ tập hợp các bảng kê chứng từ nộp cho kế toán tổng hợp, theo quý kế toán tổng hợp lập sổ sái các tài khoản 211, 214, trình tự ghi sổ được thể hiện trên sơ đồ sau :
Sơ đồ 5: Sơ đồ trình tự ghi sổ hạch toán TSCĐ.
Bảng kê chứng từ TK211, 214
Bảng tổng hợp chi tiết , TSCĐ
Sổ chi tiết TSCĐ
Thẻ TSCĐ
Báo cáo tài chính
Sổ cái TK 211, 214
Chứng từ gốc
Sổ cái TK 211, 214
2.2.3. Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội.
2.2.3.1 Lao động và thực trạng quản lý lao động
Lao động.
Tại các doanh nghiệp sản xuất, hạch toán chi phí về lao động là một công việc cực kỳ phức tạp trong hạch toán chi phí kinh doanh. Việc hạch toán chính xác chi phí về lao động có vị trí quan trọng, là cơ sở tính giá thành sản phẩm và giá bán sản phẩm đồng thời nó cũng là căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ nộp cho ngân sách nhà nước, cho cơ quan phúc lợi, mặt khác tiền lương còn là quyền lợi và động lực sản xuất của ngưới lao động. Do vậy việc hạch toán lao động và tiền lương rất quan trọng và có ý nghĩa. Công ty May Chiến Thắng có một lực lượng lao động đông đảo tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, việc phân loại lao đông, chế độ tiền lương càng trở nên quan trọng.
Lao động tại Công ty phân theo quan hệ với quá trình sản xuất gồm hai loại :
- Lao động trực tiếp sản xuất : là bộ phận công nhân tham gia trực tiếp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT1402.doc