Như vậy, trong nền sản xuất hàng hoá- tiền tệ , để mua sắm xây dựng tài sản cố định trước hết phải có một số vốn ứng trước để mua sắm tài sản cố định không có hình thái vật chất gọi là vốn cố định của một tổ chức doanh nghiệp ;
Là khoản vốn ứng trước về tài sản cố định, quy mô về vốn cố định sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định. Song đặc điểm vận động của tài sản cố định lại quyết định đến tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định. Trên ý nghĩa của mối liên hệ đó có thể khái quát những nét đặc thù về sự vận động của vốn cố định trong sản xuất kinh doanh như sau:
Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuấ Có đặc điểm này là do tài sản cố định có thể phát huy trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, vì thế vốn cố định - hình thái biểu hiện bằng tiền của nó cũng được tham gia các chu kỳ sản xuất tương ứng.
64 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 1349 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình hoạt động tại công ty xây dựng Leco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
: Km số 10 thị trấn Văn Điển - Thanh Trì - Hà Nội.
Điện thoại : 8614481
FAX :
Như vậy , từ khi sát nhập 3đơn vị là một , công ty đã bước đầu khắc phục được một số khó khăn ban đầu và tập trung được sức mạnh để tồn tại và phát triển . Điều cốt lõi là tạo thêm việc làm cho người lao động , không để công nhân thất nghiệp và nghỉ không lương về thời hạn như các đơn vị thành viên khi còn đứng riêng rẽ trước đây.
Trong các năm qua 1997 -2000 công ty đã tiếp tục phát huy sức mạnh trước đó tiếp tục các công việc của mình.
Vấn đề ký kết hợp tác lao động với nước ngoài trong lĩnh vực hợp tác lao động , tuyển chọn , quản lý lao động ở nước ngoài . Trong năm 1998 công ty đã ký kết được hợp đồng với Li Băng . Cung cấp cho công ty này 32 lao động phổ thông với thời hạn hợp đồng là 24 tháng với mức lương tối thiểu là 310$.
Năm 1999 công ty công ty đã ký hợp đồng lao động với hiệp hội các doanh nghiệp vừa và nhỏ Hàn Quốc (KFSB ) đưa sang 270 lao động , sang năm 2000 công ty đã cung cấp cho KFSB 658 lao động , đặc biệt vào cuối năm 2000 sau nhiều cuộc khảo sát và tính toán công ty đã trúng thầu công trình xây dựng tại KUWAIT . Đây là công trình xây dựng đầu tiên của công ty tại nước ngoài . Tạo ra một hướng đi mới cho công ty vừa giải quyết được vấn đề lao động với số lượng lao động khoảng 500 lao động với thời gian thực hiện là 24 tháng.
Về sản xuất trong nước: Công ty đã hoàn thành nhiều công trình thuỷ lợi đã bàn giao và đưa vào sử dụng như: Hồ Đầm Bài, Kè Lào Cai, sửa chữa hồ Pa Khoang Lai Châu, đê muối, Trạm bơm Hoà Hạ Hà Tây, trạm bơm Chi Lai II, san lấp nhà máy đường Lam Sơn ...đắp đê kè cống và hoàn thành nhiều khu nhà ở dân dụng, hoàn thành nhiều khối lượng xây lắp , khai thác vận chuyển nhiều vật liệu xây dựng.
Do tự chủ tự hạch toán trong hoạt động sản xuất, công ty đã hết sức chủ trọng đến hoạt động đầu tư, đổi mới thiết bị máy móc, tổ chức áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật đổi mới quy trình công nghệ, sử dụng các phương tiện hiện đại để không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tiến hành tuyển dụng những cán bộ có năng lực, có trình độ thay thế những cán bộ yếu kém về sức khoẻ và chuyên môn, điều đó đảm bảo cho bộ máy quản lý của công ty gọn nhẹ có hiệu lực.Đồng thời cũng tuyển chọn bồi dưỡng cho đội ngũ công nhân để thích ứng với quy mô hoạt động sản xuất của công ty.
A. Về mặt tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất
Kể từ khi mới thành lập đến nay thì hầu như bộ máy quản lý không có gì thay đổi với cơ cấu tổ chức bao gồm:
- Ban giám đốc
- Các phòng ban chức năng
- Các bộ phận trực tiếp sản xuất kinh doanh
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Ban giám đốc
P.Đối ngoại
P.Kế toán,
tài vụ
P.Kế hoạch,kỹ thuật
P.Tổ chức
PHành
chính,
y tế
P. Vật tư,
thiết bị
Về tổ chức quản lý của công ty gồm :
1. Giám đốc
2. Phó giám đốc
3. 5 phòng ban chức năng là:
- Phòng tổ chức cán bộ
- Phòng kế hoạch kỹ thuật
- Phòng kế toán tài vụ
- Phòng vật tư thiết bị
- Phòng hành chính y tế
Như vậy, cơ cấu tổ chức của công ty đã được làm đơn giản gọn nhẹ và làm việc có hiệu quả, ở đây công ty quản lý tổ chức quản lý theo cơ chế trực tuyến chức năng, mối quan hệ từ cấp dưới trên theo đường thẳng đứng, Ban giám đốc thực hiện tất cả các chức năng quản lý và chịu trách nhiệm về những chức năng đó, nhờ đó mà đảm bảo được sự chỉ huy thống nhất một thủ trưởng.
Ban giám đốc vừa đại diện cho nhà nước vừa đại diện cho cán bộ công nhân viên , thực hiện chế độ quản lý theo chế độ một thủ trưởng , Giám đốc điều hành Công ty theo đúng chính sách pháp luật của nhà nước và nghị quyết , hội nghị công nhân viên , chịu trách nhiệm trước nhà nước và tập thể người lao động và kết quả sản xuất kinh doanh của toàn Công ty .
Sơ đồ cơ cấu sản xuất kinh doanh của Công ty.
Ban giám đốc
T.tâm đào tạo n.ngữ
Đội xây lắp 107
Đội xây lắp 106
Đội dịch vụ 105
Đội cơ giới
101
Khối sản xuất kinh doanh của công ty gồm có :
Đội cơ giới 101: Được trang bị các loại máy đào , máy xúc , và ô tô . Có chức năng thi
có sự sát nhập của 3 đơn vị là một.
cán bộ chuyên môn và kĩ thuật của doanh nghiệp
STT
Cán bộ chuyên môn và kĩ thuật theo nghề
Số lượng
Theo thâm niên
5 năm
10 năm
15 năm
I
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
II
1
2
3
4
5
6
7
Đại học và trên đại học
Kỹ sư thuỷ lợi
Kỹ sư cơ khí
Kỹ sư xây dựng
Kỹ sư kinh tế tài chính
Kỹ sư điện
Kỹ sư động lực
Kỹ sư địa chất
Đại học ngoại ngữ
Đại học Pháp lý-An ninh
Bác sĩ-Dược sĩ
Cộng
Trung cấp
Trung cấp thuỷ lợi xây dựng
Trung cấp vật tư
Trung cấp kế toán
Trung cấp thuỷ văn
Trung cấp Y
Trung cấp thông kê kế toán
Chuyên môn khác
Cộng
Tổng cộng
32
5
5
9
1
1
1
2
5
61
9
1
33
1
4
5
5
58
5119
10
4
1
1
16
4
18
1
2
1
26
42
4
1
1
2
8
2
5
1
1
3
12
12
18
5
4
1
1
1
2
32
3
1
10
1
3
2
20
52
Công nhân kỹ thuật của doanh nghiệp
STT
Công nhân theo nghề
Số lượng
Bậc 4/7
Bậc 6/7
Bậc 7/7
1
Công nhân láixe
42
14
13
15
2
Công nhân lái máy ủi
20
8
10
2
3
Công nhân lái máy đào
10
4
6
0
4
Công nhân lái máy cạp
12
0
6
6
5
Công nhân lái máy xúc
5
2
2
1
6
Công nhân sửa chữa
20
5
10
5
7
Công nhân vận hành
6
3
1
2
8
Công nhân điện
10
2
6
2
9
Công nhân gò hàn
11
5
6
0
10
Công nhân ép khí
4
0
2
2
11
Công nhân sản xuất đá
125
73
52
0
12
Công nhân nề bê tông
212
103
94
5
13
Công nhân mộc
47
12
35
0
14
Công nhân sắt
42
23
19
0
15
Công nhân laođộngphổ thông
7
0
0
0
16
Công nhân lao động khác
14
0
0
0
Cộng
587
254
262
40
Công ty OLECO có số cán bộ công nhân khá lớn tuy nhiên trình độ không đồng đều vì vậy hàng năm công ty vẫn tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi bồi dưỡng để nhằm nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực tạo tiền đề cho sự phát triển của công ty trong tương lai.
Tiền lương:
Công ty xây dựng , dịch vụ và hợp tác lao động với nước ngoài áp dụng chính sách trả lương thích hợp trên cơ sở quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, hiệu quả công tác và phù hợp với nguyên tắc trả lương của nhà nước. Trong mấy năm qua, Công ty đã tiến hành nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đồng thời mở rộng nhiều hình thức kinh doanh tất cả những điều đó đã tạo ra công ăn việc làm cho công nhân. ổn định thu nhập cho công nhân trong công ty. Mức lương trung bình thu nhập của mỗi công nhân trong những năm gần đây là khoảng 485.000 VNĐ/ tháng. Con số này thực ra chưa cao song đem so với các đơn vị khác trong khu vực thì con số này đã tăng lên một cách đáng kể.
Để tăng thêm thu nhập thực tế của các cán bộ công nhân viên ban giám đốc công ty rất chú trọng đến chế độ khen thưởng nhằm khuyến khích cán bộ trong công ty hoạt động có hiệu quả hơn chính vì thế mà công ty đã sử dụng quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng để giúp đỡ và cải thiện đời sống cũng như công tác xã hội cho người lao động, quan tâm đến người về hưu, mất sức lao động và những người thuộc chính sách khác.
Trong đó:
- Quỹ khen thưởng
- Quỹ phúc lợi
C. vốn
Kể từ khi sát nhập ba đơn vị làm một Công ty xây dựng, dịch vụvà hợp tác lao động đã có được một số vốn đáng kể để duy trì cho công ty đi vào hoạt động có hiêụ quả. Phần lớn số vốn có được là do bộ chủ quản ( Bộ Thuỷ lợi cũ ) cung cấp thông qua vốn ngân sách cấp. Số vốn còn lại là do nguồn vốn tự bổ sung của công ty và nguồn vốn đi vay.
Bảng cơ cấu vốn và tài sản cố định
Đơn vị tính: Triệu đồng
stt
Tên loại vốn
Diễn biến qua các năm
1997
1998
1999
2000
I
Tổng số vốn nhà nước
6.325
7.686
9.641
11.092
1
Phân chia theo nguồn hình thành
1.1
Vốn ngân sách nhà nước cấp
4.248
5.057
6.796
6.796
1.2
Vốn tự bổ sung
2.007
2.629
2.845
4.296
2
Phân theo tính chất vốn
2.1
Vốn cố định
4.181
3.964
4.344
4.344
2.2
Vốn lưu động
625
1.075
1.623
2.3
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
10
159
198
274
2.4
Quỹ phát triển SXKD
12.469
13.005
16.338
19.217
II
Tổng giá trị tài sản cố định
8.236
7.881
11.335
12.026
Giá trị còn lại
Vốn cố định chủ yếu nằm ở dưới dạng nhà xưởng, máy móc thiết bị, kho bãi ... dùng trong sản xuất kinh doanh. Còn số vốn lưu động nằm ở dưới dạng tài sản dự trữ và hàng tồn kho. Nhìn vào bảng ta thấy: Sau mấy năm đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh tổng số vốn của công ty đã tăng lên đáng kể với cơ cấu phân bổ như sau:
- Vốn cố định :
- Vốn lưu động :
Số còn lại là vốn bằng tiền và tài sản dùng trong thanh toán , tiền ký gửi tại ngân hàng ...
Ngày nay không những công ty đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh để làm tăng tài sản cố định của mình đạt ở mức độ cao, trong đó tài sản cố định của công ty cũng tăng thêm một cách đáng kể dược biểu hiện là công ty đã cho xây dựng mới nhiều nhà cửa... nâng cấp và sửa chữa các khu nhà làm việc và trang bị đầy đủ các thiết bị văn phòng để phục vụ tốt cho công ty hoạt động sản xuất kinh doanh .
Tóm lại : Công ty xây dựng dịch vụ và hợp tác lao động là một đơn vị sản xuất kinh doanh vừa những bước đầu đã đi vào xây dựng cho mình một cơ cấu tổ chức tốt. Cộng với cơ cấu vốn rồi rào đã đưa đến việc tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả với kết quả như sau .
kết quả sản xuất kinh doanh.
Năm
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
2000
Tổng doanh thu
19.773
22.956
22.714
24.642
Nợ ngân sách
1.241
1578
1.489
1.645
Lợi nhuận
875
1.134
1.098
1.389
Lương bình quân
485
530
530
586
ii / quản lý và sử dụng vốn của công ty xây dựng và hợp tác lao động.
1. Tình hình quản lý và sử dụng vốn của công ty xây dựng dịch vụ và hợp tác lao động qua các năm.
1.1Trong năm 1997:
Công ty xây dựng dịch vụ và hợp tác lao động có tông mức vốn kinh doanh là : 1.731.000.000 đ
Trong đó : Vốn cố định :
Vốn lưu động :
Vốn đầu tư XDCB :
Quỹ phát triển SXKD :
Nguồn vốn của công ty được hình thành từ 2 nguồn cơ bản đó là
Nguồn vốn do NSNN cấp.
Nguồn vốn do công ty tự bổ xung.
1.1.1 Nguồn vốn cố định:
Tổng số vốn của công ty được đưa vào sử dụng trong năm 1997 là :
1.121.000.000 đ
Nguồn vốn pháp định : Đối với các doanh nghiệp nhà nước nguồn vốn pháp định được ngân sách nhà nước cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách. Công ty xây dựng dịch vụ và hợp tác lao động được cấp ngân sách trong năm 1997 là :
Nguồn tự bổ sung : Vốn cố định của công ty được đầu tư mua sắm bằng quỹ của xí nghiệp là :
1.1.2 Nguồn vốn lưu động:
Nguồn vốn lưu động đầu năm được đưa vào sử dụng là : 609.000.000 đ.
Trong năm công ty đã tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao, điều này đã dẫn đến số vốn lưu động của công ty tính vào thời điểm 31/12/1997 đã là : 1.428.000.000 đ.
Nguồn vốn lưu động của công ty tăng lên là nhờ kết quả hoạt động có tính hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng như công ty đã tìm ra được hướng kinh doanh mới cho mình.
1.1.3 Nguồn vốn đầu tư XDCB.
Nguồn vốn đầu tư XDCB do nhà nước cấp phát vào đầu năm 1997 là : 62.000.000 đ còn nguồn vốn đầu tư có được hình thành từ khấu hao cơ bản để lại :
Trong tất cả các nội dung về nguồn vốn trên thì nguồn vốn pháp định là nguồn vốn bắt buộc phải baỏ toàn theo luật định. Nguồn vốn tự bổ sung và nguồn vốn đầu tư XDCB do nhà nước cấp phát. Các nguồn vốn còn lại là do công ty tự có bổ sung vào nguồn vốn theo nghị quyết của giám đốc của công ty để bao tồn.
1.2 Trong năm 1998.
Theo báo cáo quyết toán năm 1997 thì tổng số vốn kinh doanh của công ty là: 6.325.000.000 đ.
Trong đó : Vốn cố định 4.181.000.000 đ
Vốn lưu động 1.482.000.000 đ
Vốn đầu tư XDCB 652.000.000 đ
Quỹ phát triển SXKD 10.000.000 đ
Nguồn vốn đó dược hình thành từ hai nguồn vốn cơ bản đó là:
NSNN cấp 4.248.000.000 đ
Tự bổ sung 2.077.000.000 đ
Để phân tích được đầy đủ về tình hình các loại vốn trên chúng ta cần phải theo dõi trên bảng tổng kết tài sản của công ty xây dựng dịch vụ và hợp tác lao động để phân tích và thấy rõ tình hình sử dụng vốn của công ty trong năm 2000.
1.2.1 Vốn cố định.
Căn cứ vào bảng tổng kết kế toán và biên bản kiểm tra báo cáo quyết toán trong năm 1999 cho thấy: Tổng số vốn cố định được đưa vào sử dụng năm 1999 là : 3.964.000.000 VND trong đó:
NSNN cấp : 2.280.000.000
Tự bổ sung: 1.683.000.000
Trong năm công ty đã tiến hành sản xuất kinh doanhcủa mình đã làm cho số vốn cố định tăng lên do mua sắm tài sản cố định và kết chuyển vốn đã trả nợ ngân hàng với số tăng lên trong năm là: 458.000.000 VND
Trong đó NSNN cấp : 226.000.000 VND
Tự bổ sung : 232. 000.000 VND
Do đó tính đến cuối năm 1999 thì tổng số tài sản cố định của Công ty là: 14.192.000.000 VND nhiều hơn so với năm trước là. Trong năm công ty cũng tiến hành trích khấu hao tài sản cố định với tổng số tiền là:
790. 000.000 VND
Bổ sung nhu cầuvốn lưu động tăng thêm. Bù đắp thiệt hại về giá trị tài sản cố định chưa khấu hao cơ bản đủ vốn mà đã hỏng trước thời hạn
Căn cứ vào bảng báo cáo kế toánvà bảng bao cao kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 1998 ta thấy: Quỹ phát triển sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 1998 đã tăng lên đạt con số khá cao, từ 10.000.000 VND trong năm 1997 đã tăng lên 159.000.000 VND trong năm 1998 với số tăng lên là : 149.000.000 VND/ 1 năm. Điều này cho thấy công ty đã làm ăn có hiệu quả kinh tế cao vì số tiền quỹ này được trích ra từ lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong đó: NSNN cấp: 85.000.000 VND
Tự bổ sung : 519.000.000 VND
Đồng thời công ty cũng tiến hành thanh lý nhượng bán một số tài sản mà công ty không còn dùng đến nữa với tổng số tiền là 155.000.000 VND.
Trong đó NSNN cấp: 85.000.000 VND
tự bổ sung : 71.000.000 VND
Như vậy tổng số vốn cố định giảm trong năm 1999 là :
790.000.000 + 156.000.000 = 946.000.000
Như vậy tổng số vốn cố định cho đến thời điểm 31/12/1999:
3.964.000.000 + 458.000.000 - 946.000.000 = 3.476.000.000 trong đó
NSNN cấp: 2.151.000.000
Tự bổ sung: 1.325.000.000
Như vậy số vốn cố định của công ty xây dựng dịch vụ và hợp tác lao động tính đến thời điểm 30/12/99 là:
3.476.000.000
Giảm đi 488.000.000 so với đầu năm 1999. Số vốn cố định này giảm xuống nguyên nhân là do công ty trích khấu hao tài sản cố định và giảm một số tài sản cố định xuống dưới hình thức thanh lý và nhượng bán lại một số tài sản mà công ty không dùng đến.
1.3.2. Vốn lưu động
Căn cứ vào bảng báo cáo kế toán và biên bản phê duyệt tài chính trong năm 1999 ta thấy: Tổng số vốn lưu động của công ty tính đến nay 1/1/99 được đưa vào sử dụng là : 2.488.000.000 VND
Trong đó NSNN cấp: 2.351.000.000 VND
Tự bổ sung : 137.000.000 VND
Trong quá trình sản xuất kinh doanh công ty đã xây dựng được kế hoạch tài chính tối ưu cho mình, điều này cho thấy công ty đã quản lý và sử dụng tối đa số vốn lưu động của mình. Cho nên số vốn của công ty đã tăng lên khá cao trong năm với tổng số là : 1.856.000.000 VND trong đó:
NSNN cấp : 1.740.000.000 VND
Tự bổ sung: 116.000.000 VND
Như vậy tổng số vốn lưu động của công ty tính đến thời điểm 30/12/1999 là : 2.488.000.000 + 1.856.000.000 = 4.344.000.000 trong đó:
NSNN cấp: 4.041.000.000 VND
Tự bổ sung: 253.000.000 VND
Như vậy trong năm nay số vốn của công ty đă tăng khá cao so với các năm trước. Điều này rất thuận tiện cho kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty trong năm tới:
1.3.3. Nguồn vốn đầu tư XDCB
Nghiên cứu bảng tổng kết tài sản trong năm 1999 ta thấy nguồn vốn dùng trong đầu tư xây dựng cơ bản trong năm 1999 là : 1.075.000.000 VND trong đó:
NSNN cấp: 425.000.000
Tự bổ sung: 650.000.000
Trong năm công ty đã trích khấu hao cơ bản và thanh lý. Nhượng bán những tài sản mà công ty không sử dụng đến nữa để thu hồi vốn cố định của mình về. Điều này đã làm cho số vốn của công ty tăng lên trong năm là:
1.006.102.333 VND Trong đó
NSNN cấp
Tăng do trích khấu hao cơ bản: 790.000.000 VND
Tăng do thanh lý nhượng bán TSCĐ: 216.000.000 VND
Đồng thời trong năm công ty cũng tiến hành mua sắm TSCĐ và kết chuyển số vốn đầu tư XDCB của công ty vào vốn kinh doanh theo nguồn vốn tự có bổ sung với số giảm trong năm là: 458.000.000 Trong đó
Mua sắm TSCĐ : 226.000.000
Bổ sung vào vốn sản xuất kinh doanh: 232.000.000
Như vậy cho đến cuối năm 1999 thì số vốn đầu tư XDCB của công ty là 1.075.000.000 + 1.066.000.000 - 458.000.000 = 1.623.000.000 VND trong đó : NSNN cấp : 554.000.000
Tự bổ sung :1.069.000.000
Số vốn đầu tư XDCB của công ty dùng để đầu tư về tài sản cố định thông qua việc mua sắm thiết bị máy móc và XDCB. Trong đầu tư XDCB thì dựa theo tính chất công tác để tiến hành phân chia các khoản đầu tư này ra làm:
- Đầu tư cho công tác xây dựng.
- Đầu tư cho máy móc thiết bị
- Đầu tư cho XDCB khác.
1.3.4.Quỹ phát triển XSKD
Thông qua việc xem xét nghiên cứu bản tổng kế kế toán của công ty và tham khảo biên bản kiểm tra báo cáo quyết toán năm 1999 ta thấy:
Số quỹ phát triển SXKD được đưa vào sản xuất kinh doanh đầu năm 99 là 159.000.000 . Trong năm 1999 các hoat động sản xuất kinh doanh của mình cũng đạt được hiệu quả kinh tế khá cao,vì công ty đã trích ra từ lợi nhuận của mình đưa vào quỹ phát triển SXKD với tổng số: 363.000.000 Đây là một con số còn khiêm tốn nhưng cũng nói lên được công ty làm ăn có hiệu quả. Đồng thời trong năm công ty cũng sử dụng quỹ phát triển SXKD để bù đắp vào số vốn lưu động của công ty với số vốn là 324.000.000 VND
Như vậy tính vào thời điểm 31/12/99 thì tổng số quỹ phát triển kinh doanh của công ty là : 159.000.000 + 363.000.000 - 324.000.000 = 198.000.000
Vậy số tăng trong năm của công ty đạt 39.000.000 VND do được bổ sung từ số lợi nhuận của sản xuất kinh doanh của công ty đem lại.
1.4. Trong năm 2000
Trong năm 2000 tổng số vốn kinh doanh được công ty sử dụng là:
11.092.000.000 VND trong đó:
NSNN cấp : 6.796.000.000
Tự bổ sung: 4.296.000.000
1.4.1 vốn cố định :
căn cứ vào bảng tổng kết kế toán vào biên bản kiểm tra quyết toán của công ty xây dựng dịch vụ và hợp tác lao động trong năm 2000 ta thấy: tổng số vốn cố định được đưa vào sử dụng trong năm 2000 là: 5.185.000.000VNĐ
tự bổ xung: 2.631.000.000VNĐ
Trong năm công ty đã tiến hành các hoạt động kinh tế như: mua sắm TSCĐ. Kết chuyển vốn đủ trả nợ ngân hàng với tổng số tièn tăng lên trong năm là: 659.000.000VNĐ
Trong đó: NSNN cấp 189.000.000VNĐ
Tự bổ sung: 470.000.000 VNĐ
và số vốn cố định của công ty trong năm không giảm xuống cho nên tình hình đến hết ngày 31/ 12/2000 tổng số vốn cố định của công ty là:
5.815.000.000 + 659.000.000 = 6.474.000.000 VNĐ
Trong đó NSNN cấp : 3.373.000.000 VNĐ
Tự bổ sung : 3.101.000.000 VNĐ
Như vậy trong năm nay công ty đã sử dụng số vốn cố định của mình hiệu quả hơn số vốn năm trước.
1.4.2. Vốn lưu động:
Để hiểu rõ số vốn lưu động mà công ty sử dụng trong năm 2000, trước hết chúng ta cần phải đi vào tìm hiểu bảng tổng kết kế toán cũng như biên bản phê duyệt báo cáo tài chính của công ty trong năm 2000 . Khi đã xem xét và tìm hiểu ta thấy
Tổng số vốn lưu động được công ty đưa vào sử dụng trong năm 2000 là 4.344.000.000 VNĐ
Trong đó NSNN cấp : 4.091.000.000 VNĐ
Tự bổ sung: 253.000.000 VNĐ
1.4.3. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
Nghiên cứu bảng tổng kết tài sản năm 1999 ta thấy nguồn vốn đầu tư XDCB được đưa vào sử dụng trong năm 2000 là : 24.363.578 VNĐ
Trong đó vốn bổ sung: 24.336.678 VNĐ Trong năm công ty đã tự bổ sung thêm vào nguồn vốn đầu tư XDCB là 7.094.904 VNĐ đồng thời công ty cũng sử dụng số vốn đầu tư XDCB này vào việc xây dựng nhà cửa và thiết bị văn phòng. Điều này dẫn tới số vốn đầu tư xây dựng cơ bản của công ty trong năm giảm đi : 31.431.775 VNĐ bằng nguồn vốn tự bổ sung
Kết quả: Số vốn đầu tư XDCB cuối năm 2000 là:
24.336.578 + 7.094.904 - 31.431.775 = - 293 VNĐ
Như vậy trong năm Công ty sử dụng hết số vốn đầu tư XDCB của mình vào trong công việc sản xuất kinh doanh , phục vụ tốt cho công tác sản xuất kinh doanh của công ty thì rất nhỏ không ăn thua vào đâu. Nhưng ở đây số tuy số quỹ này còn nhỏ nhưng công ty đã sử dụng một cách hiệu quả, hợp lý. Kết quả cho thấy cuối năm 2000 tổng số quỹ phát triển sản xuất kinh doanh của công ty là 274.000.000 VNĐ với số tăng trong năm là : 76.053. 426 VNĐ. Như vậy, trong năm 2000 công ty đã làm ăm đạt hiệu quả kinh tế cao vì thế mà đã bổ sung vào quỹ phát triênr sản xuất kinh doanh trong năm tới của công ty .
Như vậy trong năm 2000 công ty đã đầu tư mới tài sản cố định phục vụ cho sản xuất kinh doanh cũng như phục vụ đời sống cho cán bộ công nhân viên được tăng cường
Qua phân tích ở trên chúng ta đi đến thiết lập bảng tăng giảm vốn các năm như sau:
Bảng tăng giảm vốn các năm
Năm
Cơ cấu vốn
Số đầu năm
Tăng trong năm
Giảm trong năm
Số cuối năm
1997
Vốn cố định
1.121,5
4.181
Vốn lưu động
609,6
1.482
Vốn ĐT XDCB
652
Quỹ PT SXKD
10
1998
Vốn cố định
4.289
1.836
2.162
3.964
Vốn lưu động
1.482
1.006
2.488
Vốn ĐT XDCB
205
2.572
1.702
1.075
Quỹ PT SXKD
2
166
9
159
1999
Vốn cố định
3.964
458
790
3.476
Vốn lưu động
2.448
1.856
4.344
Vốn ĐT XDCB
1.075
1.006
458
1.623
Quỹ PT SXKD
159
363
324
198
2000
Vốn cố định
3.476
659
6.474
Vốn lưu động
4.344
4.344
Vốn ĐT XDCB
24
7
31
Quỹ PT SXKD
198
312
244
274
Để có nhận xét đúng đắn và đầy đủ với tình hình sử dụng vốn của
ông ty ta cần = 4,9 lần
4.126.000.000
Năm 1999
3.946.000.000 + 3.476.000.000
VCĐ Bq trong kỳ = = 3.720.000.000
2
22.956.000.000
Hiệu suất sử dụng vốn cố định = = 6,2 lần
3.720.000.000
Năm 2000
3.476.000.000 + 6.474.000.000
VCĐ Bq trong kỳ = = 4.975.000.000
2
22.714.000.000
Hiệu suất sử dụng vốn cố định = = 4,57lần
4.975.000.000
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định trong năm 2000 thì có thể tạo ra số đồng doanh thu trong năm 1999 là cao nhất.
1.1.2. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Để đánh gía đúng mức kết quả quản lý của từng thời kỳ, chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định cần được xem xét trong mối liên hệ với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định. Chỉ tiêu này được tính theo công thức.
Tổng doanh thu trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
TSCĐ bình quân trong kỳ
Số đầu kỳ + Số cuối kỳ
TSCĐ bình quân trong kỳ =
2
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng nguyên giá của TSCĐ bình quân thì đem lại mấy đồng doanh thu
Năm 1997
12.157.000.000 + 12.469.000.000
TSCĐ bq trong kỳ = = 12.614.500.000
2
9.289.000.000
Hiệu suất sử dụng TSCĐ = = 0,74
12.614.500.000
Năm 1998
12.469.000.000 + 13.005.000.000
TSCĐ bq trong kỳ = = 12.737.500.000
2
19.773.000.000
Hiệu suất sử dụng TSCĐ = = 1,6
12.737.000.000
Năm 1999
13.005.000.000 + 16.388.000.000
TSCĐ bq trong kỳ = = 14.696.500.000
2
22.956.000.000
Hiệu suất sử dụng TSCĐ = = 1,6
14.696.500.000
Năm 2000
16.388.000.000 + 19.217.000.000
TSCĐ bq trong kỳ = = 17.802.500.000
2
22.714.000.000
Hiệu suất sử dụng TSCĐ = = 1,28
17.802500.000
Như vậy cùng với một đồng nguyên giá TSCĐ bình quân thì ta có số đồng doanh thu của hai năm 1998 và 1999 là lớn nhất điều này chứng tỏ trong hai năm này công ty đã sử dụng số TSCĐ của mình hợp lý và dẫn đến việc sử dụng tài sản cố định tốt
1.1.3. Hàm lượng vốn cố định:
Là nghịch đảo của hiệu suất sử dụng vốn cố định . Được xác định bằng công thức
VCĐ bình quân trong kỳ
Hàm lượng VCĐ =
Tổng doanh thu trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Năm 1997
2.651.000.000
Hàm lượng VCĐ = = 0,29
9.289.000.000
Năm 1998
4.072.000.000
Hàm lượng VCĐ = = 0,21
19.773.000.000
Năm 1999
3.726.000.000
Hàm lượng VCĐ = = 0,16
22.956.000.000
Năm 2000
4.975.000.000
Hàm lượng VCĐ = = 0,22
22.714.000.000
Nhìn vào chỉ tiêu tính toán trên ta thấy lượng vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu trong năm 97 lớn hơn so với các năm sau đó.
1.1.4. Hiệu quả sử dụng vốn
Người ta gọi hệ số này là hệ số suất lợi nhuận vốn cố định được tính bằng công thức
Lợi nhuận ròng trong kỳ
Hiệu quả sử dụng VCĐ =
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ tham gia bao nhiêu đồng lợi nhuận
Năm 1997
106.000.000
Hiệu quả sử dụng VCĐ = = 0,04
2.651.000.000
Năm 1998
1.609.000.000
Hiệu quả sử dụng VCĐ = = 0,4
4.072.000.000
Năm 1999
296.000.000
Hiệu quả sử dụng VCĐ = = 0,08
3.720.000.000
Năm 2000
271.000.000
Hiệu quả sử dụng VCĐ = = 0,05
4.975.500.000
Như vậy trong năm 1998 công ty sử dụng vốn cố định một cách có hiệu quả nhất. Trong thời kỳ hạch toán kế hoạch hoá tập trung thuộc cơ chế hành chính bao cấp chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định được quan niệm là chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, đánh giá thành tích trong việc hoàn thành kế hoạch trong kỳ.
Song trong nền kinh tế thị trường mọi mục tiêu của sản xuất đều hướng tới tối đa hoá lợi nhuận và việc hoàn thành sản lượng phải được đặt trên cơ sở hoàn thành kế hoạch lợi nhuận vì thế trong điêù kiện nền kinh tế thị trường, chỉ tiêu hiệu quả sử dụngvốn cố định được coi là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng và hiệu quả đầu tư cũng như chất lượng sử dụng vốn của doanh nghiệp.
2.2. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Các doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động của mình để sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp càng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT1208.doc