Đề tài Tình hình hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Đồng Nai

hoạt động tín dụng của các TCTD trên địa bàn tỉnh Đồng Nai thời

gian vừa qua là khá tốt. Chính từsựtăng trưởng các chỉtiêu này đã đẩy mạnh sự đóng

góp to lớn của các TCTD đối với sựnghiệp phát triển kinh tếcủa tỉnh Đồng Nai. Việc

thay đổi cơcấu đầu tưcủa các TCTD đã góp phần chuyển dịch cơcấu nền kinh tếtỉnh

nhà theo hướng Công nghiệp - Nông nghiệp - Thương mại, Dịch vụ, góp phần thực

hiện thắng lợi sựnghiệp CNH – HĐH nền kinh tếTỉnh nhà.

pdf59 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1896 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Đồng Nai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, không đòi hỏi trình độ của chủ doanh nghiệp cho nên số lượng DNNVV tăng nhanh. - Chất lượng nguồn nhân lực trong các DNNVV rất thấp: Nhu cầu lao động cho các DNNVV ngày càng lớn trong khi khả năng đào tạo của các Trung tâm dạy nghề thì có hạn. Theo báo cáo của Cục Thống kê tỉnh Đồng Nai chỉ có 29% trong tổng số lao động đang sự dụng được đào tạo nghề mà số lao động này lại bị các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thu hút và tâm lý người lao động cũng không muốn làm việc tại các DNTN, mà muốn làm việc tại các doanh nghiệp lớn ở các khu vực công nghiệp tập trung. Vì vậy DNNVV chỉ có khả năng thu nhận từ nguồn lao động phổ thông. - Chưa chấp hành tốt chế độ kế toán, thống kê: DNNVV trên thực tế đại bộ phận mang tính chất gia đình cho nên họ không quan tâm đến công tác kế toán, thống kê. Hiện tại nhiều doanh nghiệp thuê kế toán viên theo từng công việc, từng thời gian mà chủ yếu phục vụ cho việc báo cáo, quyết toán với cơ quan thuế. Vì vậy có hiện tượng một kế toán viên nhận làm kế toán cho nhiều doanh nghiệp. - Hoạt động riêng lẻ thiếu mối liên kết: Các DNNVV hoạt động sản xuất kinh doanh theo nhiều ngành nghề với qui mô nhỏ ở rải rác trên địa bàn rộng. Họ thường hoạt động độc lập với nhau không có mối liên kết nên thiếu sức mạnh tập thể, để tạo điều kiện giúp nhau phát triển, chống cạnh tranh tiêu cực. -23- - Điều kiện, khả năng tiếp nhận và phân tích thông tin bị hạn chế: Hiện tại các DNNVV sản xuất, kinh doanh đang chạy theo thị trường trước mắt. Cái gì có lợi là sản xuất kinh doanh cho nên việc lãi ít ngày hôm nay, lỗ nhiều vào ngày mai là việc thường xuyên xảy ra. Họ không có điều kiện và khả năng tiếp nhận, phân tích thông tin trong nền kinh tế thị trường mà hoàn toàn dự báo theo kinh nghiệm của từng cá nhân cho nên rủi ro xảy ra lớn, nhiều doanh nghiệp thua lỗ, công nợ lớn hoặc phải giải thể. - Bản thân doanh nghiệp thì tự ty, các cơ quan liên quan thì có tư tuởng phân biệt đối xử. Do còn rơi rớt tư tưởng từ thời kinh tế tập trung quan liêu bao cấp nên hiện tượng phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế, gây khó dễ trong quan hệ công tác, thiếu sự hỗ trợ cần thiết khi doanh nghiệp cần giúp đỡ. Bản thân doanh nghiệp còn mang tư tưởng tự ty nên thiếu mạnh dạn tiếp cận với các cơ quan khi có nhu cầu. 2.3. Thực trạng hoạt động TDNH đối với các DNNVV trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. 2.3.1. Vài nét về hoạt động Ngân hàng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai thời gian qua. Năm 1976 Chi nhánh NHNN Tỉnh Đồng Nai được thành lập cùng với chín chi nhánh cấp huyện, thực hiện hai chức năng vừa quản lý nhà nước về hoạt động Ngân hàng trên địa bàn, vừa trực tiếp quan hệ với khách hàng để thực hiện chức năng kinh doanh. Năm 1989 thực hiện công cuộc đổi mới, Ngân hàng được tách làm hai cấp. NHNN thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động ngân hàng. Các Ngân hàng chuyên doanh thực hiện chức năng kinh doanh. Sau đó lần lượt hai Pháp lệnh và hai Luật về NHNN và Luật các TCTD ra đời đã tạo điều kiện cho ngành Ngân hàng Đồng Nai phát triển không ngừng, góp phần rất lớn đến sự phát triển nền kinh tế tỉnh nhà. 2.3.1.1. Hệ thống các TCTD trên địa bàn: Để duy trì và giữ vững nhịp độ tăng trưởng, mở rộng kinh doanh chiếm lĩnh thị phần, thời gian qua tất cả các TCTD trên địa bàn đều tập trung phát triển xây dựng -24- thêm nhiều cơ sở giao dịch mới ở các khu vực trọng điểm, kinh tế tập trung như các khu công nghiệp, các thị trấn thuộc các huyện trong tỉnh. Tính đến 31/12/2004 trên địa bàn toàn tỉnh có tất cả 104 cơ sở giao dịch của các TCTD bao gồm: 12 chi nhánh cấp tỉnh, 24 chi nhánh cấp II, 53 chi nhánh cấp III và phòng giao dịch, và 19 QTD ND cơ sở. Đồng Nai là một trong những địa phương trong cả nước có hệ thống các TCTD khá hoàn chỉnh, hiện diện đầy đủ các chi nhánh của 5 NHTM Nhà Nước (Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long) với đủ loại hình Chi nhánh Ngân hàng cấp I, Cấp II, phòng giao dịch, đủ thành phần Nhà nước, Cổ phần, Liên doanh, Quỹ tín dụng. Địa bàn hoạt động rộng, đủ thành phần như vậy là cơ sở thuận lợi cho công tác huy động vốn trong dân cư, có điều kiện chuyển tải vốn tín dụng đến với khách hàng, cung cấp các tiện ích của Ngân hàng đến với số đông dân chúng, trong đó có các DNNVV. Bảng 2.2. Hệ thống các TCTD trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. TÊN CÁC TCTD Chi nhánh cấp I Chi nhánh cấp II CN cấp III, phòng giao dịch, QTDND Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn 1 10 30 Ngân hàng Ngoại thương 1 2 1 Ngân hàng Đầu tư và phát triển 1 2 1 Ngân hàng Công thương Đồng Nai 1 2 1 Ngân hàng Công thương Khu công nghiệp Biên Hoà 1 2 2 Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông cửu long 1 4 Ngân hàng Chính sách - Xã hội 1 10 Ngân hàng Sài gòn Thương tín 1 2 2 Ngân hàng Liên doanh Việt Thái 1 Ngân hàng Cổ phần Á Châu 1 Ngân hàng Cổ phần Nông thôn Đại Á 1 4 2 Chi nhánh Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương 1 Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở 19 Tổng số 12 24 72 (Nguồn: Báo cáo của NHNN tỉnh Đồng Nai tổng kết 30 năm hoạt động ngân hàng). -25- 2.3.1.2. Về hoạt động tín dụng của hệ thống các TCTD trên địa bàn thời gian qua. Trong thời gian qua, các TCTD trên địa bàn đã hoạt động ngày càng tăng về quy mô và chất lượng hoạt động. Bảng 2.3. Tổng hợp tình hình hoạt động ngân hàng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai: §¬n vị tÝnh: Tû ®ång Chỉ Tiêu N¨m 2000 N¨m 2001 N¨m 2002 N¨m 2003 N¨m 2004 1. Tæng nguån vèn 4.397 6.501 8.520 10.429 12.444 T.®ã: Huy ®éng t¹i chæ 2.609 3.248 5.112 6.829 8.187 - TiÒn göi d©n c− 1.414 1.806 2.572 3.680 4.010 - TiÒn göi TCKT 1.195 1.442 2.540 3.149 4.177 2. Tæng DSCV 7.303 7.935 12.064 15.499 19.083 T.®ã: - DSCV ng¾n h¹n 6.602 6.897 10.298 12.999 15.643 - DSCV trung, dμi h¹n 701 1.038 1.766 2.500 3.440 3. Tæng d− nî 4.062 5.877 7.643 9.147 11.070 Tr.®ã: - D− nî ng¾n h¹n 2.908 3.943 4.938 5.631 6.813 - D− nî trung, dμi h¹n 1.154 1.934 2.705 3.516 4.257 - Tû träng d− nî trung, dμi h¹n/tæng d− nî(%) 28,41 32,91 35,39 38,44 38,4 4. D− nî qu¸ h¹n 91 113 199 170 111 - Tû träng D− nî qu¸ h¹n/ Tæng D− nî 2,24% 1,92% 2,60% 1,86% 1,00% (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động ngân hàng của NHNN tỉnh Đồng Nai qua các năm) - Về huy động vốn: Đến cuối năm 2004, tổng nguồn vốn đạt 12.444 tỷ đồng, tăng 19,3% so với năm 2003, tăng gần gấp 3 lần so với cuối năm 2000. Trong đó vốn huy động tại chỗ đạt 8.187 tỷ đồng, tăng 19,9% so với đầu năm, chiếm 65,8% trên tổng nguồn vốn và chiếm 74% trên tổng dư nợ. -26- Các TCTD trên địa bàn đã tích cực đẩy mạnh huy động vốn tại chỗ, cải tiến thủ tục gửi rút tiền, phương thức trả lãi linh hoạt, cung cấp nhiều sản phẩm huy động mới. Ngoài ra, các TCTD trên địa bàn còn thu hút khách hàng thông qua các chương trình quảng cáo, tiếp thị, mở rộng mạng lưới giao dịch, phát triển sản phẩm mới, cung ứng dịch vụ hiện đại. Thực hiện chương trình công nghệ hoá ngân hàng, các TCTD đã trang bị máy rút tiền tự động (ATM), hệ thống mạng có thể gửi một nơi, rút ở nhiều nơi, thanh toán điện tử liên ngân hàng… Đến cuối năm 2004, nguồn vốn để cho vay trung, dài hạn bao gồm: Vốn huy động tại chỗ trung, dài hạn và một phần nguồn vốn ngắn hạn được cho vay trung, dài hạn chiếm 68,35% (2.910 triệu đồng /4.257 triệu đồng) so với dư nợ trung, dài hạn toàn địa bàn Tỉnh. Do đó, các TCTD trên địa bàn phải nhận vốn điều hoà từ cấp trên để đáp ứng nhu cầu vốn trung, dài hạn cho các doanh nghiệp. Biểu đồ số 2.3: Tình hình nguồn vốn của các TCTD trên địa bàn qua các năm 0 5000 10000 15000 2000 2001 2002 2003 2004 Tổ ng n gu ồn v ốn : tỷ đ ồn g. Tổng nguồn vốn Huy động tại chỗ Tiền gửi dân cư Tiền gửi các TCKT - Doanh số cho vay: -27- Biểu đồ số 2.4: Tình hình doanh số cho vay của các TCTD trên địa bàn 0 5000 10000 15000 20000 25000 2000 2001 2002 2003 2004 D oa nh s ố ch o va y : t ỷ đồ ng Doanh số cho vay Doanh số cho vay ngắn hạn Doanh số cho vay trung, dài hạn Tổng doanh số cho vay năm 2004 đạt 19.083 tỷ đồng, tăng 23,1% so với cùng kỳ năm 2003. Trong đó doanh số cho vay trung, dài hạn là 3.440 tỷ đồng, chiếm 18% so với tổng doanh số cho vay. - Dư nợ cho vay : Tổng dư nợ cho vay của các TCTD trên địa bàn tỉnh đến cuối năm 2004 đạt 11.070 tỷ đồng, tăng 21% so với cuối năm 2003, bằng 87,5% kế hoạch. Trong đó, dư nợ trung, dài hạn là 4.257 tỷ đồng, tăng 21,1% so với năm 2003 và chiếm tỷ trọng 38,5% trên tổng dư nợ. Biểu đồ số 2.5: Tình hình dư nợ của các TCTD trên địa bàn: 0 2000 4000 6000 8000 10000 12000 2000 2001 2002 2003 2004 D ư n ợ c ho v ay : tỷ đ ồn g Tổng dư nợ Dư nợ ngắn hạn Dư nợ trung, dài hạn -28- Phân tích kết cấu dư nợ đến cuối năm 2004, như sau: ™ Dư nợ theo thành phần kinh tế: Biểu đồ số 2.7: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế. DN ngoài quốc doanh 39% DN Nhà Nước 29% DN có vốn đầu tư nước ngoài 32% DN có vốn đầu tư nước ngoài DN Nhà Nước DN ngoài quốc doanh • Dư nợ các DNĐTNN: 3.542 tỷ, chiếm 32% trên tổng dư nợ. • Dư nợ các TCKT nhà nước 3.210 tỷ đồng chiếm 29% trên tổng dư nợ. • Dư nợ các thành phần ngoài quốc doanh 4.318 tỷ đồng chiếm 39% trên tổng dư nợ. ™ Theo ngành kinh tế: Biểu đồ số 2.8: Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế: Nông, lâm, ngư nghiệp 16% Thương mại, dịch vụ 42% Công nghiệp - xây dựng 42% Công nghiệp - xây dựng Thương mại, dịch vụ Nông, lâm, ngư nghiệp • Dư nợ ngành Công nghiệp - xây dựng: 4.650 tỷ, chiếm 42% tổng dư nợ. -29- • Dư nợ ngành Thương mại - dịch vụ : 4.649 tỷ đồng chiếm 42% tổng dư nợ. • Dư nợ ngành Nông, lâm, ngư nghiệp 1.771 tỷ, chiếm 16% tổng dư nợ. Biểu đồ số 2.6: Tỷ trọng dư nợ của các TCTD trên địa bàn: NH Ngoại Thương 25% NHCS XH 1% NH PT nhà 1% NH Á Châu 1% QTD ND 2% NH Đại Á 3% NH Sài Gòn Thương Tín 2% NH CT Đồng Nai 9% NH Đầu Tư 10% NH Nông nghiệp 28% NHCT Khu Công Nghiệp 18% NH LD Việt Thái 0% NH Nông nghiệp NH Ngoại Thương NHCT Khu Công Nghiệp NH Đầu Tư NH CT Đồng Nai NH Đại Á QTD ND NH Sài Gòn Thương Tín NHCS XH NH PT nhà NH Á Châu NH LD Việt Thái Tổng dư nợ quá hạn đến 31/12/2004 là 111 tỷ (tính cả nợ khoanh và nợ chờ xử lý), chiếm tỷ trọng 1,0% trên tổng dư nợ. Nếu chỉ tính riêng nợ quá hạn bình thường là 86 tỷ đồng và tỷ trọng là 0,78% trên tổng dư nợ. Nói tóm lại, hoạt động tín dụng của các TCTD trên địa bàn tỉnh Đồng Nai thời gian vừa qua là khá tốt. Chính từ sự tăng trưởng các chỉ tiêu này đã đẩy mạnh sự đóng góp to lớn của các TCTD đối với sự nghiệp phát triển kinh tế của tỉnh Đồng Nai. Việc thay đổi cơ cấu đầu tư của các TCTD đã góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế tỉnh -30- nhà theo hướng Công nghiệp - Nông nghiệp - Thương mại, Dịch vụ, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH – HĐH nền kinh tế Tỉnh nhà. 2.3.2. Nguồn vốn cho các DNNVV. Vốn là yếu tố cơ bản quyết định sự thành bại trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng. Doanh nghiệp càng lớn nhu cầu vốn càng lớn, thông thường vốn của DNNVV được hình thành như sau: + Vốn tự có và xem như tự có. + Vốn đi vay. 2.3.2.1 Vốn tự có của các DNNVV: Là vốn riêng của chủ doanh nghiệp, vốn góp của các cổ đông. Nguồn vốn này thường chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn, chiếm từ 15 - 20% nguồn vốn của doanh nghiệp. - Vốn coi như tự có là vốn góp của bạn bè, người thân, chiếm dụng vốn hợp pháp, như tiền mua hàng chưa thanh toán cho người bán, tiền bán hàng ký gửi… 2.3.2.2. Vốn vay : Bao gồm vay ngắn hạn và vay trung, dài hạn, nguồn vốn này chủ yếu từ các TCTD. Ngoài ra, một số doanh nghiệp sản xuất một số mặt hàng mang tính đặc thù, có quan hệ tốt với một tổ chức Phi Chính phủ có thể nhận được nguồn vốn tài trợ từ tổ chức đó. Hiện nay có nhiều tổ chức quốc tế rất quan tâm tới sự phát triển của các DNNVV ở Việt Nam, Dự án VIE/98 MO2/SID giữa Chính phủ Việt Nam (qua VCCI - Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam) và Chính phủ Thụy Điển – ILO có trị giá 1,7 triệu USD dành cho các DNNVV, chương trình hỗ trợ phát triển dự án MeKong (MPDF) do Công ty tài chính quốc tế (IFC) quản lý và hỗ trợ thành lập, phát triển DNNVV. Ngày 9 tháng 11 năm 2004, Thống đốc NHNN và đại diện Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) đã ký kết khoản vay 60 triệu USD nhằm cải thiện môi trường kinh doanh cho các DNNVV, dự án hỗ trợ việc đăng ký doanh nghiệp với chi phí thấp, xây dựng hệ thống qui trình cấp phép, đơn giản hoá hệ thống kế toán cho DNNVV. Tăng -31- cường việc sử dụng đăng ký đất đai và phát triển hệ thống tiêu chuẩn công nghiệp và kỹ thuật ở Việt Nam. 2.3.3. Tình hình đầu tư TDNH trong thời gian qua đối với các DNNVV trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Khi thực hiện nghiên cứu đề tài này, tác giả đã điều tra một số chỉ tiêu liên quan đến DNNVV đối với các TCTD trên địa bàn, hình thức điều tra là gửi bảng mẫu đến các TCTD trên địa bàn và tổng hợp, kết quả như sau: 2.3.3.1. Tình hình số DNNVV quan hệ tín dụng với các TCTD: Bảng số 2.4: Số DNNVV đang quan hệ tín dụng với các TCTD trên địa bàn qua các năm: Loại hình doanh nghiệp Năm 2002 Năm 2003 Quí I/ 2004 1. DNNN 42 59 36 2. DNĐTNN 5 10 10 3. CTCP 9 14 17 4. TNHH 87 150 186 5. DNTN 235 380 467 6. HTX 4 6 5 7. Cá thể 5.753 6.885 6.417 (Nguồn: Thống kê từ báo cáo của các TCTD trên địa bàn tỉnh Đồng Nai) Qua bảng tổng hợp trên, tổng số doanh nghiệp có quan hệ tín dụng và hiện còn dư nợ tại các TCTD như sau: Năm 2002: 6.135 doanh nghiệp chiếm 22,23% tổng số doanh nghiệp Năm 2003: 7.484 doanh nghiệp chiếm 27,12% tổng số doanh nghiệp Quí I/2004: 7.138 doanh nghiệp chiếm 25,86% tổng số doanh nghiệp. -32- Biểu đồ số 2.9: Tình hình DNNVV (chưa kể hộ kinh doanh cá thể) quan hệ tín dụng với các TCTD qua các năm: 42 59 36 5 1010 9 14 17 87 150 186 235 380 467 4 6 50 100 200 300 400 500 DNNN DNĐTNN CT CP CT THHH DNTN HTX 2002 2003 Q1/2004 2.3.3.2. Nhu cầu về vốn đầu tư của các DNNVV trên địa bàn tỉnh Đồng Nai: Theo số liệu điều tra, trong năm 2004 nhu cầu vốn vay của 7.138 doanh nghiệp đang quan hệ tín dụng với các TCTD trên địa bàn là 1.789.802 triệu đồng, tăng 59% so với dư nợ của DNNVV tại các TCTD cuối năm 2003 trên toàn địa bàn tỉnh Đồng Nai. Trong đó, loại hình DNNN và hộ kinh doanh cá thể có nhu cầu vốn vay cao nhất, chiếm 68% tổng nhu cầu vốn của các DNNVV. Nhu cầu về vốn là rất lớn và ngày càng tăng, trong khi khả năng cung ứng vốn của các TCTD trên địa bàn gặp nhiều khó khăn, khó khăn đến từ chính các TCTD, từ bản thân các DNNVV và chính sách của Nhà nước. Vì vậy, điều cấp thiết là phải tìm những khó khăn và nguyên nhân gây ra để từ đó có các giải pháp phù hợp và khả thi nhằm tháo gỡ những khó khăn về vốn tín dụng cho các DNNVV. 2.3.3.3. Tình hình về cho vay DNNVV trên địa bàn: Năm 2002: 1.172 tỷ đồng, chiếm 9,71% tổng DSCV trên địa bàn. Năm 2003: 1.948 tỷ đồng, chiếm 12,56 % tổng DSCV trên địa bàn. Quí I/2004: 609 tỷ đồng, chiếm 6,62 % tổng DSCV trên địa bàn. -33- Bảng số 2.5: DSCV đối với DNNVV của các TCTD trên địa bàn qua các năm: Đơn vị: Triệu VND. Loại hình DN Năm 2002 Năm 2003 Quí I/ 2004 1. DNNN 571.580 664.555 132.485 2. DNCVĐTNN 17.125 63.371 6.669 3. CTCP 24.348 314.214 58.433 4. TNHH 129.460 190.044 80.623 5. DNTN 93.815 217.891 130.866 6. HTX 22.611 26.768 5.035 7. Cá thể 313.601 471.966 195.652 (Nguồn: Thống kê từ báo cáo của các TCTD trên địa bàn tỉnh Đồng Nai) 2.3.3.4. Tình hình dư nợ tín dụng các DNNVV trên địa bàn: Bảng 2.6: Dư nợ cho vay của các TCTD đối với DNNVV trên địa bàn qua các năm: Đơn vị: Triệu VND. Loại hình DN Năm 2002 Năm 2003 Quí I/ 2004 1. DNNN 326.351 338.053 363.510 2. DNCVĐTNN 13.633 43.509 47.952 3. CTCP 13.144 78.647 83.559 4. TNHH 73.186 181.037 201.794 5. DNTN 60.236 146.235 172.169 6. HTX 5.829 6.955 7.327 7. Cá thể 209.829 330.060 373.403 Tổng 702.208 1.124.496 1.249.714 (Nguồn: Thống kê từ báo cáo của các TCTD trên địa bàn tỉnh Đồng Nai) Qua bảng tổng hợp trên, dư nợ cho vay các DNNVV của các TCTD như sau: -34- Đến cuối năm 2002 là: Dư nợ đạt 702 tỷ đồng, chiếm 9,18% tổng dư nợ trên địa bàn. Đến cuối năm 2003 là : Dư nợ đạt 1.124 tỷ đồng, chiếm 12,28% tổng dư nợ trên địa bàn. Quý I/2004: Dư nợ 1.249,7 tỷ đồng, chiếm 12,34% tổng dư nợ đến cuối quý I/2004 trên địa bàn. Biểu đồ 2.10: Tình hình dư nợ của DNNVV tại các TCTD qua các năm. Tình hình dư nợ DNNVV tại các TCTD trên địa bàn 7379 181 201 172 373 6 209 326 13 14 60 7 330 338 44 146 7 363 83 48 0 50 100 150 200 250 300 350 400 DNNN DNĐTNN CT CP CT THHH DNTN HTX Hộ cá thể D ư n ợ : t ỷ đồ ng 2002 2003 Q1/2004 2.3.3.5. Chất lượng của các khoản vay đối với các DNNVV, biểu hiện qua: • Nợ quá hạn đến cuối năm 2002: 2.796 triệu đồng, chiếm 0,3% dư nợ của DNNVV • Nợ quá hạn đến cuối năm 2003: 8.223 triệu đồng, chiếm 0,7% dư nợ của DNNVV • Nợ quá hạn đến cuối quý I/2004: 16.645 triệu đồng, chiếm 1,3% dư nợ của DNNVV. -35- 2.3.4. Một số khó khăn tồn tại trong việc cấp TDNH đối với các DNNVV tại Đồng Nai. Khó khăn liên quan đến việc cấp TDNH cho các DNNVV tại Đồng Nai, có thể chia thành ba loại: 2.3.4.1. Những khó khăn từ phía doanh nghiệp: - Đa số doanh nghiệp thiếu tài sản để làm đảm bảo vay vốn ngân hàng, chưa đủ uy tín để ngân hàng cho vay không có tài sản bảo đảm. - Vốn tự có tham gia vào dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh thấp, nên hạn chế khả năng tiếp cận vốn vay tại các TCTD. - Một số doanh nghiệp có đất đai nhưng do chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên không có cơ sở pháp lý để nhận làm tài sản bảo đảm. Có doanh nghiệp có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng giá trị tính toán làm cơ sở đảm bảo không cao, các TCTD thông thường cho vay số tiền khoảng 70% giá trị tài sản đảm bảo theo thoả thuận, nên tổng số tiền được vay thấp, không đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng. - Một số doanh nghiệp dùng vốn tự có đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà xưởng … nhưng do quá trình xây dựng không theo đúng thủ tục xây dựng cơ bản nên không làm được thủ tục hoàn công để cấp giấy chứng nhận sở hữu công trình, do đó cũng không có cơ sở làm tài sản thế chấp. - Nhiều doanh nghiệp không thực hiện việc mua bảo hiểm cho tài sản theo yêu cầu của TCTD đối với nhà xưởng, máy móc thiết bị, công trình xây dựng …nên không được các TCTD nhận làm tài sản bảo đảm. - Đa số DNNVV chưa chấp hành tốt chế độ kế toán, thống kê, làm giảm độ tin cậy đối với các TCTD khi thẩm định dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh để đầu tư vốn. -36- - Nhiều doanh nghiệp ngại tiếp xúc với các cơ quan chức năng cũng như các TCTD vì cho rằng kinh tế tư nhân mà đa số có quy mô vừa và nhỏ sẽ bị phân biệt đối xử và gây khó dễ khi vay vốn. - Đại đa số DNNVV sản xuất, kinh doanh mang tính thương vụ hoặc ngắn hạn, không có định hướng lâu dài nên không lập được các kế hoạch đầu tư, sản xuất kinh doanh. - Mặc dù nhu cầu vay vốn cao, nhưng khả năng lập các dự án, phương án sản xuất kinh doanh, chứng minh tính khả thi và hiệu quả của dự án hoặc phương án của nhiều DNNVV còn yếu và thiếu sức thuyết phục trước các TCTD. 2.3.4.2. Những khó khăn từ phía các TCTD: - Các TCTD đã và đang khan hiếm nguồn vốn trung, dài hạn, trong lúc đó các DNNVV lại có nhu cầu lớn về loại vốn này để mua máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ, xây dựng nhà xưởng sản xuất. - Vốn ngoại tệ khan hiếm, do đó khi có dự án vay vốn bằng ngoại tệ, ngoài việc phải trực tiếp làm công tác thẩm định dự án, lại phải liên hệ với ngân hàng cấp trên hoặc Ngân hàng khác để mua ngoại tệ, sau đó mới quyết định cho vay hay không. - Tài sản đảm bảo trong trường hợp các bên không thỏa thuận để xử lý được, mặc dù đã được các cấp Toà án xét xử, bản án có hiệu lực pháp luật nhưng chậm được thi hành án, nên các TCTD không thể thu hồi nguồn vốn cho vay được. - Công tác thẩm định dự án của CBTD còn bất cập, nhiều CBTD với năng lực hạn chế, thiếu kinh nghiệm trong việc thẩm định các dự án, đặc biệt là các dự án đầu tư mới về máy móc thiết bị, các dây chuyền sản xuất…dẫn đến tiềm ẩn nhiều rủi ro tín dụng. - Áp lực từ khối lượng công việc do số lượng DNNVV lớn, nên nhiều cán bộ tín dụng có tâm lý ngại cho vay. - Các Chi nhánh TCTD trên địa bàn chưa được phân cấp, uỷ quyền đúng mức, mức phán quyết giao cho các chi nhánh rất thấp. Vì vậy, các hồ sơ tín dụng vượt mức phán quyết phải trình ngân hàng cấp trên xem xét, kéo dài thời gian xét duyệt, dẫn đến -37- khách hàng phải mất nhiều thời gian chờ đợi, kết quả là cơ hội kinh doanh cho khách hàng lẫn các TCTD bị bỏ nhỡ. - Thiếu thông tin tin cậy về DNNVV, thông tin về năng lực pháp lý, về tình hình tài chính, quan hệ tín dụng với các TCTD khác…do đó các TCTD rất khó khăn để đưa ra quyết định cho vay. 2.3.4.3 Khó khăn từ các cơ quan quản lý, các Ban, ngành, địa phương: - Tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn chậm, do đó, các DNNVV thiếu tài sản đảm bảo vay vốn ngân hàng. - Thực hiện đăng ký giao dịch đảm bảo theo Thông tư liên tịch 03/2003/TTLT- BTP-BTNMT, theo đó, các pháp nhân khi thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản là đất hoặc tài sản gắn liền với đất thì phải đăng ký tại Sở Tài nguyên môi trường. Thời gian từ khi khách hàng gửi đầy đủ hồ sơ đến khi khách hàng nhận lại hồ sơ là đúng bảy ngày làm việc. Như vậy là quá chậm, đó là chưa kể những hồ sơ còn sai sót, chính vì vậy làm nhỡ cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp. - Mặc dù toàn tỉnh có 21 cụm công nghiệp được quy hoạch dành cho các DNNVV, nhưng số doanh nghiệp thuê đất còn ít, đến nay chỉ có khoảng 119 doanh nghiệp. - Việc xử lý tài sản đảm bảo cho các TCTD chậm, thậm chí đã có bản án hiệu lực của Toà án nhưng công tác thi hành án còn chậm. Một trong những lý do là số lượng hồ sơ phải thi hành án lớn, trong khi số lượng cán bộ thi hành án ít. 2.3.5. Nguyên nhân của những tồn tại trên là: Trong hoạt động TDNH, có nhiều vướng mắc, khó khăn gây cản trở quá trình đầu tư tín dụng của các TCTD trên cả nước nói chung và tại Đồng Nai nói riêng, những khó khăn ấy bắt nguồn từ nhiều khía cạnh, đối tượng khác nhau. Có thể phân chia thành các nhóm đối tượng sau đây: -38- 2.3.5.1. Nguyên nhân từ phía DNNVV: - Do đại đa số DNNVV hiện nay, với quy mô nhỏ và vừa nên giá trị tài sản của doanh nghiệp thấp, tỷ lệ vốn tự có tham gia vào dự án thấp, đặc biệt là các dự án đổi mới máy móc thiết bị, hiện đại hoá dây chuyền công nghệ. Mặt khác, tài sản đảm bảo chưa đủ giấy tờ pháp lý để các TCTD nhận làm tài sản đảm bảo. - Do phần lớn các DNNVV chưa có tầm nhìn xa trong hoạt động sản xuất kinh doanh, kể cả về đào tạo nguồn nhân lực nên khó có khả năng thích ứng kịp với thị trường, chất lượng đội ngũ quản lý và nhân viên của DNNVV thấp. - Có doanh nghiệp khi tiến hành xây dựng công trình, nhà xưởng đã không quan tâm đến việc xin giấy phép xây dựng, nên khi muốn làm thủ tục hoàn công để có được giấy chủ sở hữu công trình gặp nhiều khó khăn. - Do chính sách thuế chưa chặt chẽ đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp, dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp mua bán hoá đơn để hoàn thuế hay kê khai không đúng giá trị đầu vào, đầu ra theo hướng có lợi cho doanh nghiệp để giảm thuế. Điều này đã làm khó khăn cho TCTD khi thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp. - Do DNNVV chưa có nhiều kinh nghiệm trong quan hệ tín dụng với ngân hàng, nên còn lúng túng, thiếu sự chuẩn bị cần thiết. 2.3.5.2. Nguyên nhân từ phía các TCTD trên địa bàn: - Nguồn vốn còn hạn chế, phần lớn các TCTD trên địa bàn còn phải nhận vốn điều hoà từ cấp trên. Khả năng huy động vốn của các TCTD khó khăn vì trên địa bàn hiện nay ngoài hệ thống các NHTM, còn có nhiều tổ chức khác được phép huy động vốn như: Quỹ Tín dụng Nhân dân, Công ty bảo hiểm, Bưu điện, Quỹ hỗ trợ Phát triển. Mặt khác, các TCTD chưa có chiến lược kế hoạch về nguồn vốn, khi khách hàng rút vốn đột ngột dẫn đến có thời điểm phải ngưng cho vay, không thể đáp ứng nhu cầu vốn vay cho doanh nghiệp. - Các TCTD còn tâm lý e ngại khi quan hệ tín dụng với các DNNVV. Do tâm lý cho rằng, đầu tư vốn vào DNNVV sẽ chịu nhiều rủi ro, vì tình hình tài chính, uy tín và -39- khả năng trả nợ của doanh nghiệp thấp. Mặt khác, các TCTD còn có sự phân biệt giữa các thành phần kinh tế, xem DNNN là “điểm đến” an toàn vì cho rằng, khi doanh nghiệp bị phá sản sẽ được Nhà nước bảo hộ, trong khi cho DNNVV vay, nếu gặp rủi ro sẽ khó xử lý và dễ bị mất vốn. - Các TCTD còn xem nặng vấn đề tài sản đảm bảo trong các điều kiện vay vốn, trong khi các DNNVV không đủ tài sản đảm bảo để vay vốn ngân hàng. - Trình độ của CBTD chưa tương xứng với yêu cầu công việc, nguyên nhân chính bắt nguồn từ công tác tuyển dụng, bố trí, đào tạo của các TCTD và tiếp cận

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf42864.pdf
Tài liệu liên quan