Lời nói đầu 1
Phần I. Cơ sở lý luận và thực tiễn 3
1. Sự tồn tại khách quan của tín dụng trong nền sản xuất hàng hoá. 3
2. Vai trò tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển Nông nghiệp Nông thôn. 4
3. Tín dụng Ngân hàng. 6
3.1 Khái niêm về tín dụng Ngân hàng. 6
3.1 Phân loại tín dụng Ngân hàng. 7
3.1.1 Phân loại theo mục đích khoản nợ: 7
3.1.2 Phân loại thời hạn: 7
3.1.3 Phân loại theo tổ chức đảm bảo an toàn. 8
4. Nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng. 8
5. Một số chỉ tiêu định giá. 10
Phần II. kết quả hoạt động tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quảng bình. 11
1. Tình hình cơ bản của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn quảng bình. 11
1.1. Quá trình hình thành. 11
1.2. Mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Quảng Bình. 11
1.3. Bộ máy tổ chức. 13
2. Hợp đồng tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Quảng Bình. 14
2.1 Tình hình và thực trạng huy động vốn của Ngân hàng. 14
a. Phương thức huy động vốn: 14
b. Lãi suất huy động vốn: 14
2.2. Thực trạng cho vay vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Quảng Bình. 16
2.2.1. Nguyên tắc và điều kiện cho vay vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Quảng Bình. 16
2.3. Tình hình cho vay vốn theo thời hạn với đối tượng khách hàng. 21
2.4. Cho vay theo các ngành kinh tế. 22
2.5. Lãi suất cho vay. 22
3. KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA NGNO&PTNT QUẢNG BÌNH. 23
4. Một số khó khăn còn tồn tại trong việc huy động vốn và cho vay vốn của NHN0& PTNT Quảng bình. 34
Phần iii. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc huy động vốn và cho vay vốn của NHN0& PTNT Quảng Bình 37
1. Giải pháp về huy động vốn. 37
2. Giải pháp về cho vay vốn. 38
A Đối với các đối tượng sản xuất. 38
b.Lãi suất. 39
C Đơn giản hoá hơn nữa thủ tục cho vay: 40
d.Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng: 40
e.Hoàn thiện và cải tiến phương pháp thu nợ và sử lý nợ quá hạn. 40
f. Giải pháp về cơ chế, chính sách Nhà nước. 41
3. Kiến nghị 42
KẾT LUẬN 44
Tài liệu tham khảo 45
2. Quy chế cho vay đối với khách hàng- NHN0& PTNT Việt Nam – tháng 12-98. 45
47 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1179 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình huy động và cho vay vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bình đã củng cố và phát triển thị trường tín dụng nông thôn theo phương thức cho vay trực tiếp tới hộ sản xuất, khuyến khích vay theo hộ và vay dưới 10triệu một khoản vay không cần tài sản thế chấp. Bên cạnh đó tăng cường vốn vay trung và dài hạn đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển nông nghiệp và nông thôn, lấy hiệu quả kinh tế xã hội, phát triển nông nghiệp nông thôn làm gốc.
- Đơn giản hoá các thủ tục vay tiền, hiện đại hoá, công tác thanh toán, nhằm giữ vững được khách hàng truyền thống và thu hút khách hàng mới.
1.3. Bộ máy tổ chức.
Với mục tiêu đã đề ra Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Bình đã không ngừng xây dựng mạng lưới hoạt động rộng khắp. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Bình có 14 chi nhánh cấp III ở các huyện và thị xã: thị xã Đồng Hới; các huyện lệ Thuỷ, Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch, Tuyên Hoá, Minh Hoá...và bao gồm 23 chi nhánh liên xã và các chi nhánh lưu động khác.
Các phòng giao dịch được đặt ở những nơi đông dân cư, có nhiêu cơ sở kinh tế đang hoạt động.
Mỗi chi nhánh Ngân hàng đều hạch toán cân đối riêng nhưng vẫn chịu sự chỉ đạo của Ngân hàng tỉnh.
Trụ sở gồm 120 cán bộ nhân viên được bố chí hợp lý qua các phòng sau.
Giám đốc
Phòng tín dụng
Phòng hành chính
Phòng kinh tế
Phòng ngân quỹ
Phòng kiểm soát
Phòng tổ chức
Bộ phận Kế toán giao dịch
Phòng tin học
Bộ phận Kế toán tổng hợp
Mỗi phòng ban đều có phó Giám đốc riêng. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của Ngân hàng không ngừng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn như Ngân hàng mở các lớp tập huấn về văn bản pháp quy Nhà nước, quy trình thẩm định dự án, quy chế cho vay, bảo đảm tiền vay, tin học kinh tế.
Hợp đồng tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Quảng Bình.
2.1 Tình hình và thực trạng huy động vốn của Ngân hàng.
Nguồn vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Quảng Bình có xu hướng tích cực, chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn làm cơ sở cho việc đầu tư tới các đơn vị, cá nhân có nhu cầu về vốn. Tổ chức tín dụng và Ngân hàng đã biết tổ chức thức hiện tốt các dịch vụ rút tiền thanh toán cũng như gửi tiền vào của khách hàng được nhanh chóng, thuận tiện và chính xác với đội ngũ cán bộ tín dụng năng động và Ngân hàng đã đầu tư đổi mới trang thiết bị hiện đại (máy đếm tiền, máy tính máy vi tính) và mở rộng địa bàn huy động vốn ở những nơi có mất độ dân cư cao và có nhiều các tổ chức kinh tế hoạt động.
Phương thức huy động vốn:
Để có được khoản tiền nhàn rỗi của dân cư của các tổ chức kinh tế Ngân hàng cần phải có những phương thức huy động thích hợp, hai bên cùng có lợi vì như một số phương pháp huy động, như huy động không thời hạn: 3 tháng, 6 tháng, 1 năm, tiền gửi không kỳ hạn, kỳ phiếu. Bên cạnh đó Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Quảng Bình thực hiện thanh toán và rút tiền của khách hàng trong mọi điều kiện thuận lợi nhất.
Lãi suất huy động vốn:
-Lãi suất là công cụ hữu hiệu cho việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi và Lãi suất cũng là điều kiện cần thiết để cho mỗi dân cư hay mỗi tổ chức kinh tế quan tâm khi họ có khoản tiền nhà rỗi muốn gửi vào Ngân hàng. Nếu lãi suất cao Ngân hàng sẽ thu hút được nguồn vố nhàn rỗi lớn và ngược lại nguồn vốn thấp sẽ hạn chế việc gửi tiền của các nơi thừa vốn. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Quảng Bình đã căn cứ trên cơ sở khung lãi suất của Ngân hàng Nhà nước để điều chỉnh mức lãi suất hợp lý cho chính Ngân hàng Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Quảng Bình.
Đến 6/12/99 lãi suất công bố ở Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Bình đối với tổ chức kinh tế loại 3 tháng 0,3%; 6 tháng 0,35% loại 12 tháng 0,4%; tiền gửi dân cư 3 tháng 0,35%; 6 tháng 0,4%.
Lãi suất tiền gửi của các tổ chức kinh tế và của dân cư vào Ngân hàng là thấp bởi còn phụ thuộc vào sự thoả thuận chung trong việc điều hành lãi suất của Ngân hàng Nhà nước nên các chi nhánh bắt buộc phải thực hiện theo sự điều hành này. Lãi suất huy động thấp cũng là một phần do hoạt động của một số chi nhánh Ngân hàng xoay vòng vốn của Ngân hàng là khá tốt bởi nhu cầu sử dụng vốn của các nganh nghề của các đơn vị kinh tế, các tổ chức kinh tế là tăng lên.
Tuy nhiên, khi xét trên từng khía cạnh từng phạm vi vốn huy động còn không ít hạn chế. Ngân hàng chưa tận dụng hết nguồn vốn trung và dài hạn trong khi với kinh doanh kinh tế thị trường như hiện nay thì nhu cầu về nguồn vốn này là rất lớn bởi nó là nguồn vốn chủ yếu đầu tư cho khoa học kỹ thuật, máy móc thiết bị mà nguồn vốn ngắn hạn khó đáp ứng được. Tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Quảng Bình nguồn vốn tài trợ vào Ngân hàng còn rất thấp vì thế ngoài việc huy động nguồn vốn trung và dài hạn Ngân hàng cần phải tìm nguồn vốn tài trợ nhiều hơn.
Về những thông tin tuyên truyền của Ngân hàng tới khách hàng là còn thấp, nhiều người còn nghi ngờ vì thiếu hiểu biết về việc huy động vốn của Ngân hàng. Qua tìm hiểu chúng tôi được biết Ngân hàng chỉ niêm yết lãi suất Ngân hàng ở các bàn tiết kiệm nên không phổ biến tới toàn bộ dân cư. Đây chính là thiếu sót của Ngân hàng bởi những thông tin về những ưu thế tiền gửi của mỗi khách hàng sẽ có khi họ gửi tiền vào Ngân hàng hơn là để nhàn rỗi. Vì vậy Ngân hàng cần thiết phải tổ chức tốt hơn về công tác thông tin tuyên truyền để thu hút vốn nhàn rỗi đặc biệt là vốn trung và dài hạn trong dân cư và các tổ chức kinh tế.
2.2. Thực trạng cho vay vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Quảng Bình.
2.2.1. Nguyên tắc và điều kiện cho vay vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Quảng Bình.
Theo quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo quyết định số 324/1998/QĐ - Ngân hàng Nhà nước ngày 30/9/1998 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Cho vay là một hình thức của cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Nguyên tắc vay vốn:
Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
-Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiên vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Việc bảo đảm tiền vay phải thực hiện quy định của chính phủ và của thống đốc Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của Ngân hàng Nông nghiệp về bảo đảm tiền vay đối với khách hàng.
Điều kiện vay vốn:
Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng co đủ các kinh doanh sau:
* Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu tách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật cụ thể là:
Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự
- Cá nhân và chủ doanh nghiệp từ người phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
- Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
* Có khả năng tổ chức đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết; phải có nhu cầu tham gia sản xuất kinh doanh;
* Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
* Có dự án đầu tư hay phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả.
* Thực hiện các quy đinh về bảo đảm tiền vay theo quy định của chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Hiện nay, với mục tiêu xoá đói giảm nghèo của Đảng và chính phủ nên có rất nhiều ưu đãi đối với khách hàng vay vốn như khuyến khích vay hộ sản xuất không cần bảo đảm tiền vay với số lượng là 10 triệu đồng trở xuống chỉ cần có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Để góp phần đẩy mạnh Nông nghiệp nông thôn trong thời kỳ CNH- HĐH, với hệ thống tổ chức rộng khắp, sau một thời gian trao đổi bàn bạc, hội nông dân Việt Nam và Ngân hàng Nông nghiệp phát triển Nông thôn Việt Nam đã thống nhất ra nghị quyết liên tịch (tổ chức, thực hiện chính sách tín dụng Ngân hàng phục vụ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn ) liên tịch Trung ương hội nông dân Việt Nam. NHN0& PTNT Việt Nam số 2038/NQLT/2001. Nghị quyết ra đời với mục đích:
- Hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho 100% hộ nông dân có nhu cầu vốn phát triển sản xuất, kinh doanh và cải thiệ đời sống được vay vốn tại các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn trên phạm vi toàn quốc.
- Nêu cao tinh thần hợp tác, tương trợ, hợp tác giữa các hội viên trong tổ vay vốn, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả để phát triển sản xuất, cải thiện đời sống và hoàn trả vốn vay cho Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn có cơ sở để không ngừng mở rộng đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn, nâng cao an toàn vốn vay, năng lực tài chính, hội nông dân tăng cường sinh hoạt, xây dựng và củng cố cộng đồng dân cư lành mạnh, xây dựng nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng nông thôn giầu đẹp, hội viên nông thôn ngày càng gắn bó với tổ chức hội.
Để thực hiện, trong năm 2001 mới chỉ là thí điểm và sang đến năm 2002 mới được Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Quảng Bình phổ biến rộng rãi hơn.
Phương thức cho vay và cách thức cho vay (theo điều 24 NQ 180 HĐQT ..)
Ngân hàng Nông nghiệp nơi cho vay thỏa thuận với khách hàng về phương thức cho vay phù hợp với nhu cầu sử dụng vôNgân sách vay và khả năng kiểm tra, giám sát việc khách hàng sử dụng vốn vay theo một trong các phương thức cho vay như sau:
Cho vay từng lần:
- Phương thức cho vay từng lần áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu và đề nghị vay vốn từng lần, khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên, mỗi lần vay vốn, khách hàng và Ngân hàng Nông nghiệp làm thủ tục vay vốn cần thiết và kỳ hợp đồng tín dụng.
* Cho vay theo hạn mức tín dụng: áp dụng cho các khách hàng vay ốn thường xuyên sản xuất kinh doanh ổn định và có quan hệ uy tín với Ngân hàng, đặc biệt ưu tiên đối với doanh nghiệp Nhà nước như: Doanh nghiệp kinh doanh lương thực, vật tư Nông nghiệp, các công ty kinh doanh thưong mại xuất nhập khẩu..
Cho vay theo dự án đầu tư:
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đời sống. Phương thức cho vay này áp dụng cho các trường hợp cho vay trung và dài hạn.
Cho vay hợ vốn:
Được thực hiện khi Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn và các tổ chức tín dụng khác cùng cho vay đôí với một dự án, phương án của khách hàng. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của tổ chức tín dụng số 154/1998/QĐ - NHNN/4 ngày 29/4/98 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước và văn bản hưóng dẫn số 1127/1998/NHN0- 05 ngày 01/6/1998 của tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn.
* Cho vay trả góp: Khi vay vốn, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn nơi cho vay và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay, tài sản hình thành bằng vốn vay chỉ thuộc sở hữu của bên vay khi trả đủ nợ gốc và lãi.
* Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Căn cứ nhu cầu vau của khách hàng Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn và khách hàng thoả thuận trong hợp đồng tín dụng: hạn mức tín dụng dự phòng, thời hạn, hiệu lực của hạn mức dự phòng, Ngân hàng Nông nghiệp cam kết đáp ứng nguồn vốn cho khách hàng bằng Việt Nam Đồng hay ngoại tệ, trong thời gian hiệu lực của hợp đồng nên khách hàng không sử dụng hay sử dụng không hết hạn mức tín dụng dự phòng, khách hàng phải trả phí cam kết. Mức phí cam kết phải được thoả thuận giữa khách hàng à Ngân hàng Nông nghiệp.
Khi khách hàng vay chính thức phần vốn vay được tính theo Lãi suất tiền vay hiện hành.
* Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn nơi cho vay chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự sử dụng thẻ tín dụng, Ngân hàng Nông nghiệp nơi cho vay và khách hàng phải tuân theo các quy định của chính phủ và Ngân hàng Nhà nước về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
* Phương thức cho vay khác: Các phưong thức cho vay khác do Ngân hàng Nông nghiệp quy định và phương thức cho vay trên là những phương thức mà tất cả các Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam để phải sử dụng, vì thế Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Bình cũng cần phải sử dụng một trong 8 phương thức cho vay sao cho phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của khách hàng.
- Cách thức cho vay vốn: Dưới đây là một vài cách thức cho vay vốn đã được Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Bình áp dụng:
+ Cho vay trực tiếp tới khách hàng
+ Cho vay thông qua Ngân hàng cấp IV
+ Cho vay thông qua các tổ chức xã hội như: Hội phụ nữ, hội nông dân,
+ Cho vay thông qua các tổ chức trung gian như: Quỹ tín dụng nhân dân, hợp tác xã tín dụng.
+ Cho vay qua các doanh nghiệp cung cấp vật tư Nông nghiệp tới hộ sản xuất.
Ngày nay với phương thức, cáh thức cho vay phong phú, đa dạng Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn đến gần với người nông dân có vốn để mua đầu vào cho sản xuất như thuốc trừ sâu, phân bón. Với phương châm này Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn đã gián tiếp giúp cho chính phủ xoá đi được nạn cho vay nặng lãi thường xảy ra ở các vùng dân cư dân trí thấp.
Không chỉ cho vay không mà Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thường xuyên kiểm tra, giám sát định kỳ các hộ về số vốn cho vay có được sử dụng đúng mục đích hay không. Nhờ đó mà đã thúc đẩy cho quá trình sản xuất có hiệu quả, tăng thu nhập cho người dân, góp phần vào sự nghiệp phát triển nông nghiệp nông nghiệp của vùng cũng như kinh tế của đất nước.
2.3. Tình hình cho vay vốn theo thời hạn với đối tượng khách hàng.
Với hoạt động của Ngân hàng là “đi vay để cho vay” khi huy động nguồn vốn Ngân hàng đã tìm mọi cách để huy động được nhiều vốn nhàn rỗi, vậy không thể huy động về để vào kho rồi trả lãi mà nguồn vốn đó phải được cho vay để lấy một khoản lãi lớn hơn lãi của vốn huy động, mà Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn không phải là ngoại lệ. Mặc dù vậy Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Bình vẫ làm đúng với nguyên tắc của thống đốc Ngân hàng từ khi làm hồ sơ thẩm định và cho vay.
- Đối với hộ sản xuất: là đối tượng hiện nay đang được Đảng và chính phủ quan tâm trực tiếp bằng cách có những quy định những chính sách ưu tiên ưu đãi và gián tiếp thông qua Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn hay Ngân hàng Nhà nước để họ có những đồng vốn cần thiết như cho vay tiêu dùng, sản xuất kinh doanh và phát triển nông - lâm - ngư nghiệp hay tạo điều kiện cho đối tượng này có phương tiện đi lại hay cơ sở vật chất cần thiết tối thiều thông qua vay đời sống.
Doanh số cho vay tới hộ sản xuất cao hơn so với doanh số doanh nghiệp Nhà nước, cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ lệ lớn hơn so với vốn trung và dàì hạn. Vì vậy để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất cần quan tâm chú trọng hơn tới cho vay trung và dài hạn bởi loại hình này cần có thời gian dài cho sản xuất phát triển mới nhằm thu được kết quả mà trong số hiệu quả thu được này Ngân hàng đã nắm một khoản lớn của họ chỉ được vay ngắn hạn thì cho dù đầu óc có nghĩ đến phần lợi nhuận có thể đạt được nếu như có vốn họ cũng không chắc đã giám mạo hiểm để vay, bởi vì như trồng rừng cây chưa, bán được đã phải lo đến trả lãi rồi trả gốc cho Ngân hàng và nếu cứ thế họ chỉ nằm trong một vòng luẩn quẩn rất khó thoát ra khỏi cảnh đói nghèo, từ đó sẽ kéo theo sự giảm sút về phát triển kinh tế cho tỉnh Quảng Bình và cũng như giảm sút phát triển kinh tế của cả nước.
2.4. Cho vay theo các ngành kinh tế.
Mỗi quốc gia, mỗi khu vực đều có một thế mạnh riêng trong phát triển các thành phần kinh tế, một điều mà mọi quốc gia đểm mong muốn là phát triển cân đối các thành phần kinh tế trong mỗi khu vực, mỗi quốc gia của mình. Trên thực tế khó tránh khỏi đó Quảng Bình cũng biết dựa vào lợi thế của địa hình tỉnh là miền núi, giáp biển sẽ rất thuận tiện cho phát triển nông lâm nghiệp, phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi Trâu, Bò, nuôi trồng thuỷ sản. Để góp phần vào phát triển kinh tế của tỉnh, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Bình đã tạo mọi điều kiện cho dân cư và các ngành dịch vụ kinh tế có được nguồn vốn đúng thời cơ Ngân hàng đã cho vay tới các ngành kinh tế nông nghiệp làm tiền đề vững chắc tạo ra nguyên liệu cho công nghiệp các ngành kinh tế khác phát triển. Ngoài cho vay các ngành chính trên Ngân hàng còn tiến hành cho vay tiêu dùng, cầm cố. Dạng cho vay tiêu dùng nhằm kích cầu tiêu dùng trong dân cư, nhằm tạo đà chô sản xuất hàng hoá phát triển. Đây là khoản cho vay tuy không lớn nhưng nó có tác dụng nhằm giải quyết khó khăn về vốn cho các đơn vị sản xuất. Khách hàng vay vốn có thể dùng tài sản cầm cố hay có thể trả bằng lương, bằng thu nhập khác. do vậy Ngân hàng cần tăng số vốn cho vay tới các hình thức này để đảm bảo đồng vốn của Ngân hàng, đồng thời thu nhập của Ngân hàng được ổn định.
2.5. Lãi suất cho vay.
Lãi suất cho vay là vấn đề đau đầu của Ngân hàng nói chung và Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Bình nói riêng. Mức Lãi suất làm sao phải phù hợp với phần lợi nhuận mà đơn vị sản xuất kinh doanh có thể thu được khi họ dùng nguồn vốn đi vay của Ngân hàng để đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh của mình, đó là về phía khách hàng còn đối với Ngân hàng Lãi suất chính là lợi nhuận mà Ngân hàng thu được khi bỏ ra một khoản vốn để cho vay.
3. kết quả kinh doanh của ngno&ptnt quảng bình.
Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chính cho ngân hàng xoay vòng bởi nguồn vốn này do ngân hàng huy động được bằng các nghiệp vụ tính dụng, nghiệp vụ thanh toán và các nghiệp vụ khác. Nguồn vốn này chủ yếu dựa vào các khoản tiền có hay không có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức kinh tế và cá nhân.
+Một số loại hình tiền gửi:
- Tiền gửi có kỳ hạn
- Tiền gửi không có kỳ hạn.
- Tiền gửi tiết kiệm.
- Tính dụng ngắn hạn.
- Tính dụng trung hạn.
- Tính dụng dài hạn.
Biểu 1: Tình hình huy động vốn của NHNO&PTNT Quảng Bình.
Đơn vị : triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
2001
2002
Số tiền
%
Số tiền
%
Tổng nguồn vốn huy động
294.868
100
324.320
100
1
Phân theo nghành:
-Tiền gửi của doanh nghiệp
-Tiền gửi của dân cư
125.937
168.931
42,71
57,29
182.235
142.085
56,19
43,81
2
Phân theo thời hạn:
-Không kỳ hạn
-Kỳ hạn Ê 12 tháng
-Kỳ hạn > 12 tháng
83.300
86.012
125.436
28,25
29,21
42,54
79.848
116.788
127.684
42,62
36,01
39,37
3
Phân theo đơn vị tiền tệ:
-Bằng VNĐ
-Bằng USD(VNĐ tương đương)
175.032
119.836
59,35
40,65
.202.732
121.590
62,51
37,49
Qua biểu đồ 1 ta thấy: Đến ngày 30/12/2001 nguồn vốn huy động là: 294.868 triệu đồng.
Nguồn vốn trên bao gồm: Nguồn vốn không kì hạn là: 83.300 triệu chiếm 28,25% tổng nguồn vốn.
Nguồn vốn không kì hạn dưới 12 tháng là: 86.012 triệu đồng chiếm 29,21% tổng nguồn vốn.
Nguồn vốn kì hạn trên 12 tháng là: 125.436 triệu đồng chiếm 42,54% tổng nguồn vốn
Nguồn vốn trên 12 tháng chiếm tỷ trọng lớn chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm nội tệ đạt: 175.032 triệu đồng chiếm 59,35%. Tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ là: 119.836 chiếm 40,65%.
Nguồn vốn nội tệ đạt: 118.578 triệu đồng chiếm 75,82% tổng nguồn vốn ngoại tệ đạt: 378.16 triệu đồng chiếm 24,18%, tổng nguồn vốn.
* Năm 2002.
Tổng nguồn vốn huy động đến ngay 30/12/2002 đạt 324.320 triệu đồng.
Nguồn vốn trên bao gồm: Nguồn vốn không kì hạn là 79.848 triệu đồng chiếm 42,62% tổng nguồn vốn.
Nguồn vốn không kì hạn dưới 12 tháng là 116.788 triệu đồng chiếm 36,01%, tổng nguồn vốn.
Nguồn vốn kì hạn trên 12 tháng là: 127.684 triệu đồng chiếm 39,37%, tổng nguồn vốn
Nguồn vốn trên 12 tháng đạt: 134.634 triệu đồng chiếm 41,51%, tổng nguồn vốn ngoại tệ là: 189.686 triệu đồng chiếm 58,49%, tổng nguồn vốn.
Biểu 02. Tổng dư nợ cho vay:
Đơn vị: triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
2001
2002
Số tiền
%
Số tiền
%
Tổng dư nợ cho vay
156.394
100
196.544
100
1
Theo thời hạn
Ngắn hạn
Trung và dài hạn
70.972
85.422
45,38
54,62
67.982
128.562
34,59
65,41
2
Theo thành phần kinh tế:
-Doanh nghiệp quốc doanh
-Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
149.216
7.718
95,41
4,59
139.785
16.609
89,39
10,62
3
Theo loại tiền :
- Bằng VNĐ
- Bằng USD
118.578
37.816
75,82
24,18
142.848
53.696
72,68
27,32
Tổng dư nợ đến ngày 31/12/2001 là: 156.394 triệu đồng, trong đó dư nợ nội tệ là: 118.578 triệu đồng chiếm tỷ trọng 75,82%, tổng dư nợ.
Trong đó bao gồm:
Dư nợ vay ngắn hạn là: 70.972 triệu đồng chiếm 45,38% tổng dư nợ.
Dư nợ trung hạn là: 85.422 triệu đồng,chiếm 54,62% tổng dư nợ.
Doanh nghiệp quốc doanhlà: 149.216 triệu đồng, chiếm 95,41%.
Doanh nghiêp ngoài quốc doanh là: 7.718 triệu đồng, chiếm 4,59%.
** Năm 2002 Tổng dư nợ đến ngày 31/12/2002 đạt 196.544 triệu đồng.
Dư nợ nội tệ là 142.848 triệu đông chiếm 72,68%, tổng dư nợ
Nợ vay trung hạn là 128.562 triệu đồng chiếm 65,41%, tổng dư nợ
Nợ vay ngắn hạn là 67.982 triệu đồng chiếm 34,59%, tổng dư nợ
Doanh nghiệp quốc doanh có tổng dư nợ 139.785 triệu đồng chiếm 89,38%.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh có tổng dư nợ 16.609 triệu đồng chiếm 10,62%,tổng dư nợ
Thực trạng dư nợ hàng năm đánh giá được tình hình hoạt động và quy mô hoạt động của năm với mực dư nợ lớn chứng tỏ nghân hàng hoạt động có hiệu quả quy mô lớn và ngược lại.Từ đó Ngân hàng sẽ rút kinh nghiệm và tìm cho mình một hướng đi đúng đắn hơn.Theo thời gian từ 2001-2002 dư nợ ngắn hạn đang có chiều hướng tăng.
Biểu 03: Kết quả kinh doanh năm 2001-2002 của sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông thôn tỉnh Quảng Bình
Đơn vị:Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
2001
2002
Số tiền
%
Số tiền
%
I
Tổng thu nhập
87.571
100
93.723
100
1
Thu lãi tiền vay
23.614
26,96
24.904
26,57
2
Thu lãi tiền gửi
37.952
43,33
45.324
48,36
3
Thu dịch vụ thanh toán
3.739
4,27
5.848
6,24
4
Thu kinh doanh ngoại tệ
2.285
2,61
4.807
5,13
5
Thu khác
19.981
22,83
12.840
13,70
II
Tổng chi
68.702
100
74.953
100
1
Chi huy động vốn
46.476
67,65
48.569
64,80
2
Chi nộp thuế
171
0,25
217
0,29
3
Chi cho nhân viên
707
1,03
1.281
1,71
4
Chi cho quản lý
1.319
1,92
1.529
2,04
5
Trích dự phòng rủi ro
19.473
28,34
21.393
29,34
6
Chi về tài sản
556
0,81
1.364
1,82
III
Lãi
18.869
18.770
Biểu 04: Tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng số dư nợ của NHNN & PTNT Quảng Bình.
Đơn vị: triệu đồng.
Chỉ tiêu
2001
2002
Nợ quá hạn
35.583
17.548
Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế
156.394
196.544
% nợ quá hạn/tổng dư nợ
27,75
8,92
Tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ năm 2001 chiếm 27,75%, nhưng đến năm 2002 giảm xuống còn 8,92% . Qua đó cho ta thấy các doanh nghiệp có cơ sở kinh tế làm ăn đạt hiệu quả.
Nợ quá hạn ảnh hưởng trực tiếp đến việc xoay vần nguồn vốn của ngân hàng.
Khi phân tích tính cân đối , nếu chỉ quan tâm đến dư nợ huy động vốn và dư nợ cho vay thì có thể các chỉ tieu đó đều đạt yêu cầu song ngân hàng vẫn phải đối mặt với rủi ro ,điều này mâu thuẩn với mục tiêu của công tác cân đối (mục tiêu an toàn ). Bởi vì , nếu ngân hang cho vay được nhiều và đảm bảo nguồn vốn ngắn hạn để cho vay ngắn hạn , nguồn vốn dài hạn để cho vay có thể dẫn tới nguy cơ ngân hàng thua lỗ hoặc vỡ nợ . Vì thế, song song với công tác cân đối vốn thì việc tăng cường chất lượng tín dụng , đảm bảo dư nợ quá hạn ở mức hợp lý có thể chấp nhận được luôn là một yêu cầu cấp thiết chấp nhận được luôn là một yêu cầu cấp thiết với mọi ngân hàng .
Biểu 5: Nợ quá hạn của thành phần kinh tế quốc doanh và ngoài quốc doanh.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2001
2002
Số tiền
%
Số tiền
%
Tổng số nợ quá hạn
35.583
100
17.548
100
Nợ quá hạn kinh tế quốc doanh
32.261
90,66
16.452
93,75
Nợ quá hạn kinh tế ngoài quốc doanh
3.323
9,34
1.096
6,25
Qua biểu đồ 5 ta thấy tỷ trọng nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế thì khu vực kinhtế quốc doanh chiếm 90.66% vào năm 2001 và 93.75% vào năm 2002 . Tỷ trọng nợ quá hạn kinh tế ngoài quốc doan chiếm 9.34% trong năm 2001 và trong năm 2002 là 6.25%. Ta thấy rằng nợ quá hạn kinh tế quốc doanh chiếm tỷ trọng quá lớn so với kinh tế ngoài quốc doanh .
Tổng số nợ quá hạn phát sinh tập trung chủ yếu vào những năm 1998 trở về trước chưa thu hồi được do các đơn vị sản xuất kinh doanh làm ăn thua lỗ dẫn đến không có khả năng thanh toán theo kỳ hạn đã cam kết như công ty vật tư xăng dầu , công ty nhôm kính , công ty gốm sứ...
Đối với NHNO&PTNT Quảng Bình do tính chất hoạt động chủ yếu là các hộ sản xuất kinh doanh nên dư nợ quá hạn của ngân hàng tập trung phần lớn vào thành phần này . NHìn chung hoạt đoọng cho vay của ngân hàng được đánh giá là hiệu quả, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng nguồn vốn cho vay thấp.
Biểu 6: Tình trạng nợ quá hạn theo thời hạn tính dụng và theo loại tiền vay.
Đơn vị: triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
2001
2002
Số tiền
%
Số tiền
%
I
Theo thời hạn
35.583
100
17.548
100
1
Nợ quá cho vay ngắn hạn
9.624
27,05
3.271
18,64
2
Nợ quá hạn cho vay TH&DH
25.959
72,95
14.277
81.36
II
Theo loại tiền vay
35.583
100
17.548
100
1
Bằng VNĐ
32.078
90,15
15.356
78,51
2
Bằng USD(VNĐ tương đương)
3.505
9,85
2.192
21,49
Ta thấy : Nợ quá hạn cho vay ngắn hạn vào năm 2001 là 9.624 triệu đồng chiếm 27.05%
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0234.doc