Cùng với việc đa phương thức bán hàng, doanh nghiệp cũng áp dụng đa phương thsức thanh toán. Việc thanh toán theo phương thức nào là do 2 bên mua và bán thoả thuận, lựa chọn sao cho phù hợp rồi ghi vào hợp đồng. Phương thức thanh toán thể hiện sự tín nhiệm giữa hai bên.
Hiện nay công ty đang áp dụng 3 phương thức thanh toán.
- Thanh toán trực tiếp: Là phương thức thanh toán dùng tiền mặt để giao dịch mua bán. Khi bên bán chuyển giao hàng hoá thì bên mua có nghĩa vụ thanh toán ngay, phương thức này áp cho trường hợp hàng hoá có giá trị không lớn
- Thanh toán bằng chuyển khoản: Là phương thức thanh toán đựoc thực hiện bằng các cách trích chuyển vốn từ tài khoản tiền giử ngân hàng của người này sang tài khoản của người được hưởng thông qua ngân hàng và trả thủ tục chi phí cho ngân hàng. Sau khi người bán thực hiện việc giao hàng, bản thân người bán và người mua ký phát đến ngân hàng, ngân hàng sẽ tiến hành chi trả.
- Thanh toán chậm: Theo phương thức này người bán giao hàng cho người mua thì người mua không thanh toán ngay mà ký chấp nhận nợ từ đó hình thành khoản công nợ phải thu từ người mua. Hết hạn tín dụng theo thoã thuận, bên mua phải có nghĩa vụ thanh toán tiền hàng cho bên bán. Phương thức này thường áp dụng cho hai bên mua bán có mối quan hệ mua bán thường xuyên và có tín nhiệm với nhau.
56 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1874 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty TNHH đầu tư và thương mại Long Khánh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
huế TNDN
1000đ
33,692
77,762
44,070
131
8.LN sau thuế
1000đ
86,636
199,960
113,324
131
9.Tổng chi phí
1000đ
2,237,775
4,570,689
2,332,914
104
10.Tổng CP/Doanh thu
%
95
94
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty)
- Từ các số liệu phân tích trên, ta thấy trong 2 năm 2006 và 2007 tình hình kinh doanh tại công ty đã có những bước chuyển biến đáng kể: Tổng lợi nhuận tăng 113.324.000 đồng (tức tăng 131%) thể hiện sự phát triển trong kinh doanh, đồng thời đóng góp ngày càng nhiều cho Ngân sách Nhà Nước và tạo niềm tin cho người lao động trong công ty
- Tổng doanh thu năm 2007 đạt 4.845.890.000 đồng, tăng 2.489.045.000 đồng so với năm 2006 (tức tăng 106%)
- Tổng chi phí (gồm giá vốn và chi phí quản lý, chi phí bán hàng) tăng 2.332.914.000 đồng (tức tăng 104%). Nhưng căn cứ vào chỉ tiêu Tổng chi phí / Doanh thu ta thấy tổng chi phí so với doanh thu của năm 2007 là 94%, như vậy đã giảm so với năm 2006 (95%)
Nói chung, hiệu quả kinh doanh trong năm 2007 cao hơn so với năm 2007 thể hiện ở việc lợi nhuận tăng do công ty đã giảm được giá vốn hàng bán và tiết kiệm các chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Điều đó cho thấy hiệu quả trong công tác quản lý của ban lãnh đạo cũng như hiệu quả trong công việc của đội ngũ nhân viên trong công ty.
3. Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức kế toán tập trung, tất cả các sổ sách chứng từ đều đựơc tập hợp và gửi về phòng kế toán của đơn vị. Căn cứ vào các chứng từ này phòng kế toán tiến hành công tác kế toán trên cơ sở chế độ kế toán
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
(Kế toán tổng hợp)
Thủ kho
Thủ quỹ
Kế toán bán hàng & TSCĐ, CCDC
Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội
Kế toán thanh toán & vốn bằng tiền
Hình thức kế toán
Hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu:
Giải thích
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc, các đối tượng cần theo dõi chi tiết, kế toán ghi vào sổ, thẻ kê toán chi tiết liên quan, đồng thời ghi vào sổ nhật ký chung, sau đó chuyển ghi vào sổ cái có liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh, đồng thời lập bảng tổng hợp chi tiết, sau khi đối chiếu số liệu tổng hợp trên sổ cái và số liệu chi tiết sẽ lập các báo cáo tài chính
5. Chế độ kế toán
Hiện tại công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính cùng với các văn bản quy định bổ sung, sửa đổi, và sử dụng một số tài khoản trong tài khoản kế toán thống nhất áp dụng cho các doanh nghiệp được ban hành theo quyết định, bao gồm: TK 111, 112, 142, 156, 133, 131, 331, 333, 334, 632 , 642, 421, 511, 515, 911…
- Về phương pháp tính thuế GTGT: Doanh nghiệp đang thực hiện việc tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Kế toán phải tổ chức phản ánh ghi chép chính xác, đầy đủ, kịp thời giá mua, thuế GTGT được khấu trừ trong giá thanh toán
- Vật tư, hàng hoá tồn kho đựoc hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên: việc tổ chức ghi chép các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho, tồn kho là liên tục và thường xuyên trên các tài khoản hàng tồn kho.
II. Đặc điểm về tỏ chức quản lý kinh doanh
Lĩnh vực kinh doanh:
Trong thời gian qua Công ty TNHH Đầu Tư và Thương Mại Long Khánh đã khẳng định mình trong các lĩnh vực kinh doanh sau:
- Cung cấp các thiết bị máy văn phòng: máy tính, máy fax, máy in….
- Nhà cung cấp và phân phối chính thức HP, Canon, Epson, Xerox…..
- Tổ và cung cấp dịch vụ bảo hành, bảo trì các thiết bị
- Cung cấp dịch vụ, cài thiết bị văn phòng, hệ thống mạng nội bộ máy tính.
- Sản xuất, gia công, tái chế mực in , hộp mực in các loại...
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh
Cơ cấu tổ chức của công ty được xây dung theo mô hình trực tuyến chức năng gồm 5 phòng ban dưới sự chỉ đạo thống nhất trực tiếp từ ban GĐ
Sơ đồ bộ máy quản lý trong công ty
Phòng
giám đốc
Phòng xuất nhập khẩu
Phòng kế
toán
Phòng kinh doanh
Phòng kỹ thuật bảo hành
Phòng hành chính bảo vệ
Bộ phận phát triển thị trường
Bộ phận bán lẻ
Bộ phận bán buôn
Đặc điểm kế toán hàng hoá tại công ty
Vấn đề chung về hàng hoá trong công ty
1.1 Phận loại hàng hoá:
Hàng hoá, sản phảm tại công ty rất đa dạng. Có thể chia thành các nhóm sau:
- Máy văn phòng: Bộ máy tính, máy in, máy in màu, máy Fax.........
- Linh kiện máy tính: Main, CPU, Ram. HDD, Case, Nguồn, Loa, CD, VCD, Monitor, USB, Mp3……
- Linh kiện máy in: Hộp mực, Bao lụa máy in, Trống máy in, Gạt mực máy in, Gạt từ máy in, Trục cao su máy in, Trục từ máy in……….
- Các thiết bị mạng: Card màn hình, Swicth, TV box, ADSl, Card Wireless…..
- Dịch vụ sửa chữa cài đặt máy tính, máy in, các thiết bị mạng
1.2 Về cách thức quản lý hàng hoá:
- Xuất hàng hoá: Sau khi người lập phiếu viết phiếu xuất (2 liên), phiếu xuất sẽ được chuyển cho thủ kho, thủ kho căn cứ vào số lượng hàng hoá trên phiếu xuất đẻ xuất hàng đồng thời thủ kho ký tên vào 2 liên này. Phiếu xuát kho phải có đầy đủ chữ ký của người lập, phụ trách cung tiêu, thủ kho và người nhận hàng. Thủ kho dùng chứng từ này để ghi vào thẻ kho. Định kỳ kế toán lấy phiếu xuất kho và ký xác nhận vào thẻ kho.
- Nhập hàng hoá: Phiếu nhập kho được lập thành 2 liên (1liên lưu người lập, 1 liên lưu phòng kế toán), có đầy đủ chữ ký của người lập, phụ trách cung tiêu. Sau đó chuyển cho thủ kho, thủ kho đối chiếu số lượng trên phiếu và số lượng hàng hoá thực nhập và cùng người giao hàng ký vào phiếu nhập. Thủ kho căn cứ vào phiếu này để vào thẻ kho. Định kỳ kế toán xuống lấy phiếu và kiểm tra việc vào thẻ kho của thủ kho và ký xác nhận
Định kỳ 2 tuần/lần ké toán hàng hoá, thủ kho và phụ trách kinh doanh sẽ tiến hành kiểm kê kho.
1.3 Về cách xác định trị giá thực tế nhập kho và trị giá thực tế xuát kho
Hàng hoá của công ty ®îc quản lý trong một kho, và theo từng danh ®iÓm cụ thể. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là kê khai thường xuyên, việc ghi chép theo hình thức thẻ song song.
* Trị gía vốn thực tế hàng hoá nhập kho = gía mua cha thuế + các chi phí liên quan trực tiếp đến việc thu mua - các khoản chiết khấu, giảm gía.
VD: Theo HĐ số 0024468 ngày 05/07/2007, nhập kho 20 chiếc máy in Laser HP 1160 của công ty Phúc Anh
Trị giá vốn thực tế hàng hoá nhập kho = 72.000.000 đ
* Trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho áp dụng theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ cho từng danh điẻm hàng hoá.
Trị giá vốn thưc tế hàng hoá xuất kho
Số lượng hàng hoá xuất kho
éơn giá bình quân gia quyền
x
=
=
TGTT hàng hoá tồn đkỳ +TGTT hàng hoá nhập trong kỳ
Sl hàng hoá tồn đkỳ + Số lượng hàng hoá nhập trong kỳ
éơn giá bình
quân gia quyền
VD: Theo HĐ số 0080578 ngày 10/07/2007, xuất kho 15 chiếc máy in Laser HP 1160 cho Toà án nhân dân tối cao
=
18.670.000 + 72.000.000 + 18.000.000
5 + 20 + 5
éơn giá bình
quân gia quyền
= 3.622.333 đ
Trị giá vốn thưc tÕ hàng hoá xuất kho = 3.622.333 x 15 = 54.335.000đ
2. Chứng từ, sổ sách sử dụng
* Tài khoản sử dụng:
Công ty sử dụng tài khoản 156 đẻ theo dõi hàng hoá trong công ty
TK 156 “ Hàng hoá”
* Chứng từ, sổ sách sử dụng:
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
Biên bản kiểm kê hàng hoá
Hóa ®¬n GTGT
Thẻ kho
Sổ chi tiết hàng hoá
Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn hàng hoá
3. Sơ đồ luân chuyển chứng từ
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ chi tiết hàng hoá
Bảng tổng hợp
NXT hàng hoá
Phiếu nhập kho
Hoá đơn
GTGT
Sổ cái TK 156
Nhật ký chung
Giải thích:
Tại kho: hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập kho, xuất kho, thủ kho ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho có liên quan. Sau mỗi nghiệp vụ hoặc cuối mỗi ngày tính ra số tồn kho và ghi vào thẻ kho. Hàng ngày hoặc định kì từ 3 đến 5 ngày, thủ kho phải đối chiếu số tồn trên thẻ kho với số tồn thực tế ở trong kho để sổ sách và hiện vật luôn luôn khớp nhau. Sau đó thủ kho chuyển các chứng từ nhập kho xuất kho lên phòng kế toán để kế toán hàng hoá kiểm tra đối chiếu và ghi sổ kế toán.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở “sổ chi tiết hàng hoá”cho từng danh điểm hàng hoá tương ứng với “thẻ kho”. Định kỳ sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển đến, nhân viên kế toán hàng hoá phải kiểm tra đối chiếu các chứng từ nhập, xuất với các chứng từ khác có liên quan tính thành tiền trên các chứng từ. Căn cứ vào đó kế toán lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất kho vào các “sổ chi tiết hàng hóa” liên quan.
Cuối tháng sau khi ghi chép toàn bộ các nghiệp vụ nhập, xuất kho vào “sổ chi tiết hàng hoá ”, kế toán tiến hành cộng sổ tính ra số nhập, tổng số xuất và số tồn kho của từng danh điểm hàng hoá . Số lượng tồn kho phản ánh trên sổ chi tiết hàng hoá phải được đối chiếu khớp với số tồn kho ghi trên thẻ kho tương ứng. Số liệu ghi trên dòng tổng cộng sổ chi tiết hàng hoá là căn cứ để vào “bảng tổng hợp nhập xuất tồn hàng hoá” vào cuối tháng.
Đồng thời, căn cứ vào các chứng từ gốc như hoá đơn giá trị gia tăng kê nhập, kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian, sau đó căn cứ vào sổ nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái TK 156. Số liệu trên sổ cái được đối chiếu với số liệu của b bảng tổng hợp nhập xuất tồn hàng hoá
Sau đây là 1 só ví dụ về chứng từ và sổ sách được sử dụng đẻ theo dõi hàng hoá trong doanh nghiệp
Trước hết là hoá đơn giá trị gia tăng
4. Hoá đơn giá trị gia tăng
- Hoá đơn GTGT là chứng từ phản ánh mối quan hệ giữa người mua và người bán, hoá đơn này do bên bán lập, là căn cứ để lập nên phiếu nhập kho, vào sổ chi tiết thanh toán với người bán và vào sổ nhật ký chung.
00000000000Hoá đơn GTGT
Mẫu số 01/GTGT - 3LLGS/2007BSố: 0024468
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 05 tháng 7 năm 2007
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Kỹ Nghệ Phúc Anh
Địa chỉ: Số 79, Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội . Số tài khoản: ………………………
Điện thoại:……...………………................………MS: 0101417128
Họ tên ngời mua hàng: Anh Khánh
Đơn vị: Công ty TNHH Đầu Tư và Thương Mại Long Khánh
Địa chỉ: Số 16, ngõ 42, Phố Trần Bình, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội
Hình thức thanh toán: TM/CK MS: 0101990466
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
SL
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
1
Máy in Laser HP 1160
Chiếc
20
3,600,000
72,000,000
Cộng tiền hàng:……………………….
72,000,000
Thuế suất thuế GTGT 5 % Tiền thuế GTGT…..……………...……
3,600,000
Tổng cộng tiền thanh toán...……………..
75,600,000
Số tiền viết bằng chữ: Bảy mơi năm triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn
…………………………………………………………………………………………….
………………….
Người mua hàng
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Hoá đơn GTGT
Mẫu số 01/GTGT - 3LLMN/2007BSố: 0080578
Liên 3: Nội bộ
Ngày 10 tháng 7 năm 2007
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Đầu Tư và Thương Mại Long Khánh
Địa chỉ: Số 16, ngõ 42, Phố Trần Bình, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội
Điện thoại:…………………………………MS: 0101990466
Họ tên ngời mua hàng: Cô Minh
Đơn vị: Toà án nhân dân tối cao
Địa chỉ: Số 48, Lý Thờng Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Hình thức thanh toán: TM/CK MS: 100300000019
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
SL
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
1
Máy in Laser HP 1160
Chiếc
15
5,448,000
81,720,000
2
Máy in màu HP 2600N
Chiếc
1
13,905,000
13,905,000
Chiết khấu thương mại
2,000,000
Cộng tiền hàng:……………………….
93,625,000
Thuế suất thuế GTGT 5 % Tiền thuế GTGT…..……………...……
4,781,250
Tổng cộng tiền thanh toán...……………..
98,406,250
Số tiền viết bằng chữ: Chín mơi tám triệu bốn trăm linh sáu nghìn hai trăm năm mơi đồng..................................................................................................................................................................
Người mua hàng
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Phiếu nhập kho Số: 03
Ngày 05 tháng 7 năm 2007
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Kỹ Nghệ Phúc Anh
STT
Diễn giải
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
D
1
2
3
1
Máy in Laser HP 1160
Chiếc
20
3.600.000
72.000.000
Cộng
72.000.000
Phụ trách cung tiêu
Người giao hàng
Ngưòi lập
Thủ kho
Phiếu xuất kho Số: 31
Ngày 10 tháng 7 năm 2007
Đơn vị mua hàng: Toà án nhân dân tối cao
STT
Diễn giải
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
D
1
2
3
1
Máy in Laser HP 1160
HP 1160
Chiếc
15
3.622.333
54.335.000
2
Máy in màu HP 2600N
HP 2600
Chiếc
1
7.075.000
7.075.000
Cộng
61.410.000
Phụ trách cung tiêu
Người giao hàng
Người lập
Thủ kho
Công ty TNHH Đầu Tư và Thương Mại Long Khánh
Địa chỉ: Số 16, ngõ 42, Phố Trần Bình, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội
THẺ KHO
Tháng 07/2007
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật t: Máy in Laser HP 1160
Đơn vị tính: Chiếc
Mã số: HP1160
S TT
Ngày tháng
Số hiệu chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập, xuất
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
A
B
C
D
E
F
1
2
3
G
Tồn đầu kỳ
5
1
5/7
03
Nhập Công ty Phúc Anh
5/7
20
25
2
10/7
31
Xuất Toà án ND tối cao
10/7
15
10
3
10/7
35
Xuất Trung tâm Khuyến Ngư
10/7
2
8
4
14/7
46
Xuất Trung tâm HPT
14/7
1
7
5
17/07
11
Nhập Công ty Phúc Anh
17/07
5
12
6
18/07
51
Xuất Công ty Âu Lạc
18/07
3
9
7
18/07
56
Xuất Công ty Tràng An
18/07
1
8
8
27/7
98
Xuất Công ty Hoàng Hà
27/7
1
7
Cộng Tháng 07
25
23
7
Ngày 31 tháng 07 năm 2007
Thủ kho
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
5. Phương thức thanh toán.
Cùng với việc đa phương thức bán hàng, doanh nghiệp cũng áp dụng đa phương thsức thanh toán. Việc thanh toán theo phương thức nào là do 2 bên mua và bán thoả thuận, lựa chọn sao cho phù hợp rồi ghi vào hợp đồng. Phương thức thanh toán thể hiện sự tín nhiệm giữa hai bên.
Hiện nay công ty đang áp dụng 3 phương thức thanh toán.
- Thanh toán trực tiếp: Là phương thức thanh toán dùng tiền mặt để giao dịch mua bán. Khi bên bán chuyển giao hàng hoá thì bên mua có nghĩa vụ thanh toán ngay, phương thức này áp cho trường hợp hàng hoá có giá trị không lớn
- Thanh toán bằng chuyển khoản: Là phương thức thanh toán đựoc thực hiện bằng các cách trích chuyển vốn từ tài khoản tiền giử ngân hàng của người này sang tài khoản của người được hưởng thông qua ngân hàng và trả thủ tục chi phí cho ngân hàng. Sau khi người bán thực hiện việc giao hàng, bản thân người bán và người mua ký phát đến ngân hàng, ngân hàng sẽ tiến hành chi trả.
- Thanh toán chậm: Theo phương thức này người bán giao hàng cho người mua thì người mua không thanh toán ngay mà ký chấp nhận nợ từ đó hình thành khoản công nợ phải thu từ người mua. Hết hạn tín dụng theo thoã thuận, bên mua phải có nghĩa vụ thanh toán tiền hàng cho bên bán. Phương thức này thường áp dụng cho hai bên mua bán có mối quan hệ mua bán thường xuyên và có tín nhiệm với nhau.
6. Giá vốn hàng tiêu thụ ( Phuơng pháp tính tri giá thực tế xuất kho)
Phương pháp hạch toán tồn kho ở Công ty là phương pháp kê khai thường xuyên nên Kế toán sử dụng TK 632 để hạch toán giá vốn hàng bán. Cuối tháng khi Kế toán đã tính được giá thực tế đơn vị xuất kho hàng tháng (theo phương pháp đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ) theo từng loại hàng hoá, kế toán lên sổ chi tiết hàng hoá và bảng tổng hợp nhập xuất tồn hàng hoá.
7. Về doanh thu tiêu thụ hàng hoá
Doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
Một số quy định về doanh thu bán hàng tại công ty:
TK 511 - Doanh thu bán hàng chỉ được phản ánh doanh thu của số lượng hàng hoá đã cung cấp, được xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
Do doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế GTGT.
Những hàng hoá được xác định là tiêu thụ nhưng vì lý do nào đó người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại, hoặc yêu cầu giảm giá,… thì các khoản giảm trừ doanh thu này được theo dõi tiêng biệt trên các TK 531 “hàng bán bị trả lại” hoặc TK 532 “giảm giá hàng bán”, TK 521 “ Chiết khấu thương mại”
8. Chứng từ và tài khoản sử dụng
- Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh đầy đủ hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp Công ty sử dụng một số tài khoản như sau:
TK 511: Doanh thu bán hàng
TK 531: Hàng bán bị trả lại
TK 532: Giảm giá hàng bán
TK 521: Chiết khấu thương mại
TK 632: Giá vốn hàng bán
TK 111: Tiền mặt
TK 112: TGNH
TK 133: Thuế GTGT đầu vào
TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
TK 131: Phải thu khách hàng
TK 156: Hàng hoá
TK 641: Chi phí bán hàng
TK 642: Chi phí quản lý
TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
9. Chứng từ kế toán sử dụng:
Hoá đơn GTGT
Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho
Chứng từ kế toán khác như phiếu nhập kho hàng trả lại.....
Sổ chi tiết thanh toán với người mua
Sổ chi tiết 156, 131, 511, 632, 641, 642, 911
Các bảng tổng hợp: Bảng tổng hợp nhập xuất tồn, bảng tổngr hợp doanh thu, Bảng tổng hợp thanh toán với người mua
Nhật ký chung
Sổ các cái TK 156,131, 511, 632, 641, 642, 911, 421
10. Sơ đồ luân chuyển chứng từ:
Phiếu chi
Sổ chi tiết giá vốn
Phiếu thu
Hoá đơn
GTGT
Nhật ký chung
Sổ chi tiết
doanh thu
Bảng tổng hợp doanh thu
Sổ theo dõi chi tiết công nợ khách hàng
Bảng tổng hợp Nhập xuất tồn hàng hoá
Sổ chi tiết hàng hoá
Sổ chi phí bán hàng
Sổ cái
TK 521
TK 632
TK 642
TK 911
Bảng tổng hợp công nợ khách hàng
Phiếu xuất kho
Sổ cái
TK 156
Sổ cái
TK 131
TK 511
Giải thích:
Căn cứ vào HĐ GTGT kế toán lập sổ chi tiết doanh thu, từ phiếu xuất kho vào sổ chi tiết giá vốn, từ các phiếu chi và các chứng từ liên quan vào sổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Từ phiếu xuất kế toán vào sổ chi tiết hàng hoá và sổ này sẽ được đối chiếu với thẻ kho. Từ sổ chi tiết vào bảng tổng hợp hàng hoá.
Hàng ngày từ HĐGTGT, phiếu nhập, phiếu xuất và các chứng từ liên quan kế toán vào nhật ký chung cuối tháng vào sổ cái các tài khoản 156,131, 632, 511, 521, 642, 911
Từ HĐGTGT, Phiếu thu. Kế toán vào sổ theo dõi chi tiết công nợ khách hàng và cuối tháng lên sổ tổng hợp công nợ khách hàng. Sổ này sẽ được đối chiếu với Sổ cái TK 131. Còn sổ tổng hợp hàng hoá sẽ được đối chiếu với Sổ cái TK 156.
Cuối tháng căn cứ vào sổ cái TK 511, 521, 632, 642, 911 kế toán xác định kết quả kinh doanh
Tác dụng, căn cứ lập và phuơng pháp lập các sổ như sau:
*Sổ chi tiết hàng hoá
1. Tác dụng:
Sổ này dùng để theo dõi tình hình nhập xuất tồn về số lượng và giá trị của từng hàng hoá ở từng kho, làm căn cứ đối chiếu với việc ghi chép của thủ kho, đồng thời là căn cứ để lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn hàng hoá
2. Căn cứ lập
Căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho do thủ kho gửi lên,
3. Phương pháp ghi:
Sổ chi tiết thành phẩm, hàng hoá do kế toán lập, được lập cho cả năm để theo dõi cho từng danh điểm thành phẩm, hàng hoá của từng kho.
Cột A, B: ghi số hiệu, ngày tháng của chứng từ
Cột C: nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Cột D: ghi số hiệu tài khoản đối ứng.
Cột 1: ghi đơn giá của thành phẩm nhập kho hoặc xuất kho.
Cột 2: ghi số lượng thành phẩm nhập kho (lấy từ cột 2 trên phiếu nhập kho)
Cột 3: căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập kho ghi giá trị của thành phẩm nhập
Cột 3 = cột 1 x cột 2.
Cột 4: ghi số lượng thành phẩm xuất kho ( lấy từ cột 1 trên phiếu xuất kho)
Cột 5: ghi giá trị thành phẩm xuất kho ( cột 5 = cột 1 x cột 4)
Cột 6: ghi số lượng thành phẩm tồn kho.
Cột 7: ghi giá trị thành phẩm tồn kho.
Dòng 1 ghi số tồn dầu kỳ của thành phẩm cả về mặt số lượng và giá trị
Dòng cộng: ghi tổng số lượng và giá trị nhập, xuất, tồn kho của thành phẩm vào các cột tương ứng.
Sau khi đối chiếu với thủ kho về mặt số lượng, kế toán thành phẩm đối chiếu với kế toán tổng hợp về mặt giá trị trước khi lập bảng tổng hợp chi tiết thành phẩm.
VD: Sổ chi tiết hàng hoá tháng 07/2007, hàng hoá: Máy in Laser HP 1160
Dòng tồn đầu kỳ: lấy trên sổ chi tiết hàng hoá tương ứng tháng 06/2007
Đơn giá: 3.734.000đ, chính là đơn giá bình quan cả kỳ dự trữ của tháng 06
Số lượng: 5 chiếc, lấy trên cột 6 dòng tồn cuối trên sổ chi tiết tháng 06/2007
Thành tiền: 18.670.000đ, lấy trên cột 7 dòng tồn kỳ trên sổ chi tiết T06/07
Dòng 2:
Cột A: 06, là số phiếu nhập trên phiếu nhập kho
Cột B: 05/07, là ngày tháng nhạp kho trên phiếu nhập kho
Cột C: Nhập công ty Phúc Anh
Cột D: ghi TK 112.
Cột 1: 3.600.000đ, lấy trên cột 2trên phiếu nhập kho.
Cột 2: 20 chiếc, lấy trên cột 1 trên phiếu nhập kho
Cột 3: 72.000.000đ, lấy trên cột 3 trên phiếu nhập kho hoặc: = 3.600.000 x 20 = 72.000.000đ
Cột 6: 25 chiếc, = 5 + 20
Cột 7: 90.670.000đ, = 18.670.000 + 72.000.000
- Dòng 3:
Cột A: 31, là số phiếu xuất trên phiếu xuất kho
Cột B: 10/07, là ngày tháng xuất kho trên phiếu xuất kho
Cột C: Xuất Toà án nhân dân tối cao
Cột D: ghi TK 632
Cột 1: 3 662.333đ, là đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ
=
18.670.000 + 72.000.000 + 18.000.000
5 + 20 + 5
éơn giá bình
quân gia quyền
= 3.622.333đ
Cột 4: 15 chiếc, lấy trên cột 1 trên phiếu xuất kho
Cột 5: 54.335.000đ, lấy trên cột 3 trên phiếu xuất kho hoặc = 15 x 3.622.333
Cột 6: 10 chiếc, = 25 – 15
Cột 7: 36.335.000đ, = 90.670.000 – 54.335.000
* Bảng tổng hợp nhập xuất tồn hàng hóa
1. Tác dụng:
Bảng này dùng để tổng hợp phần giá trị từ các trang sổ chi tiết hàng hoá, để đối chiếu số liệu tài khoẳn 155, 632 trên sổ cái.
2. Căn cứ lập:
Bảng này được lập vào cuối tháng, căn cứ vào số liệu dòng cộng trên sổ chi tiết thành phẩm hàng hoá, để lập
3. Phương pháp ghi:
Mỗi tài khoản thành phẩm hàng hoá, được lập một bảng riêng.
Cột A: ghi mã số của hàng hoá,
Cột B: ghi tên, quy cách hàng hoá, theo sổ chi tiết hàng hoá,
Cột 1: ghi GT tồn đầu kỳ (số liệu dòng tồn đầu kỳ ở cột 7 trên sổ hàng hoá)
Cột 2: ghi GT nhập trong kỳ lấy (số liệu ở cột 3 dòng cộng trên sổ chi tiết)
Cột 3: ghi GT xuất trong kỳ (số liệu ở dòng cộng cột 5 trên sổ chi tiết)
Cột 4: ghi giá trị tồn kho cuối kỳ ( số liệu ở dòng tồn cuối kỳ cột 7 trên sổ chi tiết m hàng hoá, hoặc: Cột 4 = cột 1 + cột 2 – cột 3
Sau khi ghi xong, tiến hành cộng bảng tổng hợp NXT hàng hoá, số liệu dòng tổng cộng được đối chiếu với số lượng ghi trên sổ cái TK155, 632.
Số liệu cột 1 đối chiếu với số dư đầu kỳ
Số liệu cột 2 đối chiếu với số phát sinh Nợ
Số liệu cột 3 đối chiếu với số phát sinh Có
Số liệu cột 4 đối chiếu với số dư cuối kỳ
Ví dụ: Máy in HP 1160
Cột 1: tồn đầu 18.670.000 ,số liệu được lấy trên dòng tồn đầu kỳ cột 7 sổ chi tiết hàng hoá
Cột 2: nhập trong kỳ 90.000.000, lấy số liệu ở cột 3 dòng cộng trên sổ chi tiết hàng hoá.
Cột 3: xuất trong kỳ 83.313.664, lấy số liệu ở dòng cộng cột 5 trên sổ chi tiết hàng hoá.
Cột 4: tồn cuối kỳ 25.356.336 lấy số liệu ở dòng tồn cuối kỳ cột 7 trên sổ chi tiết hàng hoá
* Sổ theo dõi chi tiết công nợ khách hàng
1. Tác dụng:
- Dùng để theo dõi việc thanh toán với người mua theo từng đối tượng, từng thời hạn thanh toán. Là căn cứ để lập bảng tổng hợp tình hình công nợ người mua
2. Cơ sở lập:
- Căn cứ vào hoá đơn GTGT, phiếu chi, uỷ nhiệm chi, giấy báo nợ
- Sổ chi tiết thanh toán với người mua tháng trước.
3. Phương pháp ghi:
Sổ do kế toán lập, được mở chi tiết theo từng đối tượng thanh toán.
Cột A, B: ghi số hiệu:, ngày tháng của chứng từ dùng để ghi sổ.
Cột C: nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Cột D: ghi số hiệu TK đối ứng.
Cột1,2: ghi số phát sinh bên nợ hoặc bên có của TK 131
Cột3,4: ghi số dư cuối kỳ bên nợ hoặc bên có của TK 131
Dòng 1: ghi số dư đầu kỳ, số liệu được lấy ở dòng số dư cuối kỳ cột 3, 4 của sổ chi tiết thanh toán với người mua tháng trước.
Cuối tháng xác định tổng SPS bên nợ, có ghi vào “Dòng cộng số phát sinh”
Số dư cuối kỳ = số dư đầu kỳ + số phát sinh tăng – số phát sinh giảm
Ví dụ:
Cột A: ghi số hoá đơn GTGT 0080501
Cột B: ghi ngày chứng từ 14/07 căn cứ ngày trên hóa đơn GTGT
Cột C: Nội dung Xuất bán HP 1160
Cột D: tài khoản đối ứng 511, 333.1
Cột 1 ghi số phát sinh Nợ TK 131 tương ứng với TK 511 là 5.380.000; thuế VAT 5% tương ứng với TK 333.1 số tiền 269.000
Dòng cộng số phát sinh : cộng SPS nợ, có ghi vào cột 1 và cột 2 tương ứng
Dòng số dư cuối kỳ ( cột 4) = số dư đầu kỳ + số phát sinh có – số phát sinh Nợ
= 15.750..000 + 40.5.457.50 - 31.836.000=24.459.750
* Bảng tổng hợp công nợ khách hàng
1. Tác dụng:
- Dùng để phản ánh tổng số nợ và tình hình thanh toán với người mua.
- Là căn cứ để đối chiếu với sổ cái TK 131.
2. Cơ sở lập:
- Căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết thanh toán với người mua.
3. Phương pháp ghi:
Cột A, B: ghi số thứ tự, ghi tên của từng đơn vị bán hàng.
Cột 1,2: ghi số dư đầu kỳ bên nợ hoặc bên có của từng đơn vị. Số liệu cột 1 và cột 2 được lấy ở dòng số dư đầu kỳ cột 3, 4 trên sổ chi tiết
Cột 3,4: ghi tổng số phát sinh bên nợ hoặc bên có của từng đơn vị. Số liệu được lấy ở dòng tổng số phát sinh cột 1,2 trên sổ chi tiết
Cột 5,6: ghi số dư cuối kỳ bên nợ hoặc bên có của từng đơn vị. Số liệu cột 3 và cột 4 được lấy ở dòng số dư cuối kỳ cột 3, 4 trên sổ chi tiết
Dòng cộng: ghi tổn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tình hình kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty TNHH đầu tư và thương mại Long Khánh.docx