Đề tài Tình hình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt trên thị trường bảo hiểm Việt Nam

LỜI MỞ ĐẦU - 1 -

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM XÂY DỰNG LẮP ĐẶT - 2 -

1.1. Sự cần thiết và quá trình phát triển nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt -2-

1.1.1. Lịch sự hình thành và phát triển của nghiệp vụ Bảo hiểm XD LĐ - 2 -

1.1.1.1 Trên thế giới - 2 -

1.1.1.2 Ở Việt Nam - 3 -

1.1.2 Sự cần thiết của Bảo hiểm XD LĐ - 4 -

1.1.2.1 Đối với xã hội - 4 -

1.1.2.2 Đối với người được bảo hiểm - 5 -

1.2. Nội dung cơ bản của nghiệp vụ Bảo hiểm XDLĐ -6-

1.2.1 Nội dung cơ bản của bảo hiểm xây dựng - 7 -

1.2.1.1 Người được bảo hiểm - 7 -

1.2.1.3 Phạm vi bảo hiểm - 9 -

1.2.1.4 Thời hạn bảo hiểm - 11 -

1.2.1.5 Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm - 11 -

1.2.1.6 Phí bảo hiểm - 13 -

1.2.2 Nội dung cơ bản của bảo hiểm lắp đặt - 14 -

1.2.2.1 Người được bảo hiểm - 14 -

1.2.2.2 Đối tượng bảo hiểm - 15 -

1.2.2.3 Phạm vi bảo hiểm - 15 -

1.2.2.4 Thời hạn bảo hiểm - 17 -

1.2.2.5 Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm - 17 -

1.2.2.6 Phí bảo hiểm - 18 -

1.2.3 Hợp đồng bảo hiểm trong bảo hiểm XD LĐ - 18 -

1.2.3.1 Các chủ thể trong hợp đồng - 19 -

1.2.3.2 Trách nhiệm các bên trong hợp đồng bảo hiểm xây dựng và lắp đặt - 19 -

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KHAI THÁC NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM XÂY DỰNG LẮP ĐẶT TRÊN THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM VIỆT NAM - 21 -

2.1. Những thuận lợi và khó khăn trên thị trường bảo hiểm xây dựng lắp đặt Việt Nam -21-

2.1.1 Thuận lợi - 21 -

2.1.2 Khó khăn - 22 -

2.2. Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt ở Việt Nam 23

2.2.1 Kết quả kinh doanh của nghiệp vụ Bảo hiểm xây dựng lắp đặt trong những năm qua - 23 -

2.2.2 Tình hình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt Việt Nam - 24 -

2.2.3 Đánh giá chung - 27 -

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KHAI THÁC NGHIỆPVỤ BẢO HIỂM XÂY DỰNG LẮP ĐẶT - 28 -

3.1. Đối với nhà nước - 28-

3.2. Đối với Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam - 28-

3.3. Đối với bản thân doanh nghiệp bảo hiểm - 29-

KẾT LUẬN - 30 -

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

 

 

 

 

doc33 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2092 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt trên thị trường bảo hiểm Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công nghiệp hay nói cách khác là các công trình có sử dụng xi măng và bê tông cốt thép. Cụ thể là các nhóm công trình sau: Nhà ở, trường học, bệnh viện, trụ sở làm việc, rạp hát, rạp chiếu phim, các công trình văn hóa khác Nhà máy, xí nghiệp, các công trình phục vụ sản xuất. Đường sá ( bao gồm cả đường bộ và đường sắt ), đường băng sân bay. Cầu cống, đê đập, công trình thoát nước, kênh đào, cảng Mỗi công trình bao gồm nhiều hạng mục riêng biệt được xác định và dự tính thông qua sơ đồ tổng thể, bản vẽ thiết kế cùng các máy móc trang thiết bị cần thiết phục vụ cho công tác xây dựng cũng như các công việc có liên quan trong quá trình xây dựng. Để thuận tiện cho việc tính phí bảo hiểm cũng như giải quyết khiếu nại trong trường hợp tổn thất xảy ra, một công trình xây dựng được chia làm nhiều hạng mục khác nhau, bao gồm: Cấu trúc chủ yếu của công trình xây dựng: Hạng mục này chiếm phần lớp giá trị công trình. Nó bao gồm tất cả các công việc thực hiện bởi chủ thầu chính (bên B) và tất cả các nhà thầu phụ của chủ thầu chính theo qui định của hợp đồng xây dựng ký kết giữa bên A và bên B: từ công tác chuẩn bị, dọn dẹp mặt bằng, xây dựng các công trình tạm thời phục vụ cho công tác thi công cho đến việc đóng cọc, làm móng, và xây dựng cấu trúc chính của công trình. Trang thiết bị xây dựng: Gồm các thiết bị cố định phục vụ thi công như các công trình phụ trợ (lán trại, trụ sở tạm thời, kho bãi, nhà xưởng), giàn giáo, hệ thống băng tải, thiết bị cung cấp điện, nước, rào chắn, v.v Khi yêu cầu bảo hiểm cho các trang thiết bị này, cần phải có danh sách kèm theo đơn bảo hiểm. Máy móc xây dựng: Bao gồm các máy móc có động cơ tự hành hoặc không tự hành phục vụ công tác thi công (ví dụ như máy xúc, máy ủi, cần cẩu, xe chuyên dùng) thuộc quyền sở hữu của người được bảo hiểm hoặc do họ đi thuê. Các loại máy móc này chỉ được bảo hiểm trong thời gian sử dụng trên khu vực công trường. Khi yêu cầu bảo hiểm cho các máy móc này cần có danh sách kèm theo đơn bảo hiểm Các tài sản có sẵn trên và xung quanh khu vực công trường thuộc quyền sở hữu, quản lý, trông nom hay coi sóc của người được bảo hiểm. Trường hợp này thường có ở các công trình mở rộng hoặc cải tạo lại, các tài sản trên có thể bị thiệt hại trong quá trình xây dựng mới. Giá trị của các tài sản này không nằm trong giá trị của công trình mới nên chúng thường không thuộc phạm vi bảo hiểm của đơn bảo hiểm xây dựng. Nhưng nếu người được bảo hiểm có nhu cầu thì người bảo hiểm có thể xem xét và mở rộng phạm vi bảo hiểm theo điều khoản bổ sung. Chi phí dọn dẹp hiện trường: Bao gồm các chi phí phát sinh do việc thu dọn và di chuyển mảnh vụn, đất đá do các rủi ro được bảo hiểm xảy ra trên phạm vi công trường. Trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm đối với bên thứ ba: Bao gồm các trách nhiệm pháp lý do thiệt hại về tài sản, thương tật thân thể của bên thứ ba phát sinh trong quá trình thi công công trình trong hoặc xung quanh khu vực công trường. Tuy nhiên cần lưu ý rằng thiệt hại của người làm công, người thân hoặc đại diện không thuộc phạm vi của phần này (không phải người thứ ba). Phạm vi bảo hiểm Trong bảo hiểm xây dựng người ta qui định cụ thể các rủi ro bảo hiểm và các rủi ro loại trừ Các rủi ro bảo hiểm Các đơn bảo hiểm xây dựng do người bảo hiểm cung cấp thường nhà đơn bảo hiểm mọi rủi ro nên phạm vi bảo hiểm thường rất rộng, chỉ trừ các rủi ro loại trừ được nêu rõ trong đơn (theo thông lệ quốc tế) còn hầu hết các rủi ro bất ngờ và không lường trước được đều được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm xây dựng. Cụ thể, trách nhiệm của công ty bảo hiểm đối với người được bảo hiểm phát sinh khi tổn thất xảy ra cho các đối tượng được bảo hiểm phát sinh khi tổn thất xảy ra do các rủi ro chính sau: + Cháy, sét đánh, nước chữa cháy hay phương tiện chữa cháy; + Lũ lụt, mưa, tuyết rơi, tuyết lở, sóng thần; + Các loại bão; + Động đất, sụt lở đất đá; + Trộm cắp; + Thiếu kinh nghiệm, bất cẩn, hành động ác ý hay lỗi của con người; Ngoài ra, còn tuỳ vào từng công trình, mỗi đơn cấp còn có các điều khoản bổ sung thêm đối với các rủi ro phụ để phù hợp với nội dung công việc. Các rủi ro loại trừ Những rủi ro loại trừ chung cho cả phần bảo hiểm vật chất và trách nhiệm: Chiến tranh hay những hoạt động tương tự, đình công, nổi loạn, ngừng trên công việc, yêu cầu của bất cứ cơ quan có thẩm quyển nào. Hành động cố ý hay sự cẩu thả cố ý của người được bảo hiểm hoặc đại diện của họ Phản ứng hạt nhân, phóng xa hay ô nhiễm phóng xạ Các rủi ro loại trừ áp dụng đối với phần bảo hiểm thiệt hại vật chất bao gồm: Bất kỳ loại tổn thất nào có tính chất hậu quả Hỏng hóc cơ khí/điện hay sự trục trặc của máy móc, trang thiết bị xây dựng Lỗi thiết kế Chi phí thay thế, sữa chữa hay khắc phục các khuyết tật của nguyên vật liệu và/hoặc do tay nghề (các tổn thất hư hại do hậu quả thì được bảo hiểm) Các loại trừ đối với phần bảo hiểm trách nhiệm: Khiếu nại tổn thất liên quan đến tai nạn được bảo hiểm hay có thể được bảo hiểm trong phạm vi của phần bảo hiểm vật chất của đơn bảo hiểm xây dựng Khiếu nại phát sinh do dịch chuyển, rung động hay suy yếu của cột chống. Thời hạn bảo hiểm Thời hạn bảo hiểm được ghi rõ trong đơn bảo hiểm. Thời hạn bảo hiểm thường là thời gian thi công công trình được tính từ khi bắt đầu khởi công công trình đến khi hoàn thiện hay chuyển giao hoặc đưa vào hoạt động. Trên thực tế, thời gian thi công không nhất thiết phải trùng với thời hạn ghi trong hợp đồng. Nếu công trình hoàn thành trước thời hạn thì hiệu lực của hợp đồng cũng chấm dứt ngay sau khi công trình được bàn giao đưa vào sử dụng. Trong trường hợp thời gian thi công kéo dài vượt quá thời hạn qui định thì người được bảo hiểm phải có yêu cầu gia hạn thêm đối với hợp đồng bảo hiểm và phải thanh toán thêm phí bảo hiểm cho thời gian vượt quá này. Thông thường thời hạn bảo hiểm bao gồm thời gian: Lưu kho (vật liệu) trước khi xây dựng (tối đa là ba tháng) Giai đoạn xây dựng Kiểm nghiệm, chạy thử (nếu có máy móc) Bảo hành Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm Giá trị bảo hiểm Việc xác định chính xác giá trị bảo hiểm rất phức tạp. Các giá trị phải xác định trong bảo hiểm xây dựng bao gồm: Giá trị bảo hiểm của phần công tác xây dựng: thường là giá trị ước tính và có thể là một trong số các giá trị sau: + Tổng giá trị khôi phục lại công trình trong trường hợp có tổn thất toàn bộ và phải tiến hành xây dựng lại + Giá trị dự toán công trình theo hợp đồng xây dựng + Giá trị nhỏ hơn hoặc bằng tổn thất lớn nhất có thể xảy ra Tuy nhiên việc xác định giá trị của phần công tác xây dựng theo giá trị dự toán công trình theo hợp đồng xây dựng thường là hợp lý nhất. Khi công trình hoàn thành, giá trị này được điều chỉnh lại theo giá trị thực tế và phí bảo hiểm cũng được điều chỉnh lại cho phù hợp. Giá trị dự toán công trình theo hợp đồng xây dựng thường bao gồm chi phí lập công trình, giá trị các nguyên vật liệu do nhà thầu cung cấp, chi phí nhân công của chủ thầu, những chi phí trả cho khối lượng công việc thầu phụ hay dịch vụ, chi phí liên quan đến việc sử dụng máy móc thi công xây dựng, nhà xưởng thiết bị và các công trình tạm thời, kỹ thuật và giám sát, chi phí hành chính, lợi nhuận. Giá trị bảo hiểm của máy móc và trang thiết bị xây dựng: Được xác định theo giá trị thay thế tương đương của các máy móc trang thiết bị đó mua tại thời điểm thi công công trình và có thể bao gồm cả các chi phí vận chuyển lắp ráp. Giá trị bảo hiểm cho phần chi phí dọn dẹp: Thường được ước tính theo phần trăm giá trị của hợp đồng xây dựng. Giá trị bảo hiểm cho các công trình hoặc tài sản có sẵn trong hoặc xung quanh khu vực thi công thuộc quyển sở hữu, trông nom hoặc coi sóc của người được bảo hiểm: Được xác định theo giá trị thực tế của các tài sản đó tại thời điểm yêu cầu bảo hiểm. Mức trách nhiệm bảo hiểm cho trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm đối với bên thứ ba do việc thi công công trình: Thường được xác định trên cơ sở giá trị tổn thất tối đa có thể. Đây là giới hạn thoả thuận cho mỗi tai nạn nhưng không giới hạn trong suốt thời hạn bảo hiểm. Thông thường, công ty bảo hiểm thường thuyết phục người được bảo hiểm tham gia bảo hiểm ngang giá trị. Trong trường hợp người được bảo hiểm tham gia bảo hiểm dưới giá trị sẽ áp dụng phương pháp bảo hiểm theo tỉ lệ với các thiệt hại xảy ra. Số tiền bảo hiểm Số tiền bảo hiểm được xác định theo giá trị bảo hiểm, bao gồm: Cấu trúc chủ yếu của công trình: là giá trị đầy đủ của công trình theo hợp đồng tại thời điểm hoàn thành việc xây dựng, bao gồm: + Chi phí cho công tác chuẩn bị mặt bằng như đào đắp, san nền, đường sá (không tính chi phí giải phóng mặt bằng) + Chi phí các hạng mục công trình xây dựng: móng, nền, tường, trần, mái, tường ngăn + Giá trị các công trình tạm phục vụ thi công như kênh dẫn nước, đê bảo vệ, hệ thống chiếu sáng + Chi phí chạy thử máy móc, thiết bị mới 100% (nếu được bảo hiểm) Trong trường hợp chi phí phát sinh làm tăng giá trị bảo hiểm, người đươợ bảo hiểm phải khai báo kịp thời và nộp thêm phí bảo hiểm, người được bảo hiểm phải khai báo kịp thời và nộp thêm phí bảo hiểm. Nếu không người bảo hiểm sẽ áp dụng quy tắc tỷ lệ như đối với trường hợp bảo hiểm dưới giá trị. Giá trị trang thiết bị máy móc phục vụ xây dựng Tài sản sẵn có hoặc xung quanh công trường Chi phí dọn dẹp tổn thất (5-10% hợp đồng xây dựng) Phí bảo hiểm Phí bảo hiểm của một công trình xây dựng bao gồm hai phần chính: phí bảo hiểm tiêu chuẩn và phụ phí mở rộng Phí bảo hiểm tiêu chuẩn: là mức phí bảo hiểm cho các rủi ro tiêu chuẩn (rủi ro tiêu chuẩnlà các rủi ro được bảo hiểm trong đơn bảo hiểm tiêu chuẩn của Munich Re đang được áp dụng ở nước ta hiện nay) bao gồm các rủi ro thiên tai, các rủi ro bất ngờ và các rủi ro khác như tay nghề kém, thiếu kinh nghiệm Phí bảo hiểm tiêu chuẩn có ba phần chính là phí cơ bản tối thiểu, phụ phí rủi ro động đất và phụ phí rủi ro lũ lụt. Phí bảo hiểm tiêu chuẩn gồm phí cơ bản và phụ phí tiêu chuẩn + Phí cơ bản tối thiểu: là mức phí tối thiểu tính cho từng loại công trình xây dựng theo thời gian xây dựng tiêu chuẩn, được tính bằng tỷ lệ phần nghìn trên giá trị bảo hiểm của công trình. + Phụ phí cho rủi ro động đất: được tính căn cứ vào độ nhạy cảm của công trình và khu vực xây dựng công trình. + Phụ phí cho rủi ro bão và lũ lụt: tỷ lệ phí (% giá trị công trình theo năm) được tính căn cứ vào tính chất từng loại công trình. Trong trường hợp cụ thể mức phí còn lại được điều chỉnh theo thời gian thi công (mùa mưa hay mùa khô) và mực nước biển, sông hồ kề cận. Phụ phí mở rộng, gồm có: + Phụ phí bảo hiểm cho chi phí dọn dẹp sau tổn thất + Phụ phí cho tài sản trên và xung quanh khu vực công trình được xác định bằng tỷ lệ phí tiêu chuẩn của công trình nhân giá trị bảo hiểm cho tài sản. + Phụ phí cho trang thiết bị máy móc phục vụ cho công trình được tính bằng tỷ lệ phí tiêu chuẩn nhân với giá trị bảo hiểm của máy móc. Nội dung cơ bản của bảo hiểm lắp đặt Đơn bảo hiểm lắp đặt cung cấp sự bảo vệ về mặt tài chính cho các chủ thầu và những người được bảo hiểm khác trong quá trình thực hiện các hợp đồng hay công trình trên công trường đối với các tổn thất hay thiệt hại của những tài sản được bảo hiểm gây ra bởi những sự cố bất ngờ và không lường trước được. Người được bảo hiểm Trong bảo hiểm lắp đặt, tất cả các bên liên quan và có quyền lợi trong công trình lắp đặt và được nêu tên hay chỉ định trong bản phụ phục bảo hiểm đều có thể là người được bảo hiểm: Chủ đầu tư Nhà thầu chính Nhà thầu phụ Nhà cung cấp (nếu liên quan đến lắp đặt) Các kiến trúc sư, nhà thiết kế hoạt động liên quan đến công trường Các kỹ sư tư vấn hoạt động liên quan đến công trường Ngoài ra, các tổ chức cho vay (ví dụ như các ngân hàng) cũng là những người được bảo vệ một cách gián tiếp bởi hợp đồng này Đối tượng bảo hiểm Bảo hiểm lắp đặt là bảo hiểm cho những tổn thất, thiệt hại do một sự cố bất ngờ gây ra hoặc phát sinh từ trách nhiệm của người chủ công trình trong quá trình lắp đặt máy móc, thiết bị cho một công trình Đối tượng bảo hiểm lắp đặt được hiểu là các máy móc được lắp đặt, trang thiết bị phục vụ cho công tác lắp đặt và một số công việc, hạng mục liên quan tới công việc lắp đặt. Đối tượng bảo hiểm được phân loại như sau: Các máy móc, dây chuyền đồng bộ trong một xí nghiệp hay trong khi tiến hành lắp đặt các máy móc thiết bị đó. Các máy móc, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ cho lắp đặt Các phần việc xây dựng phục vụ cho công tác lắp đặt Trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba Chi phí dọn dẹp vệ sinh Phạm vi bảo hiểm Rủi ro được bảo hiểm Những rủi ro chính được bảo hiểm trong đơn bảo hiểm lắp đặt được chia làm ba loại chính: Các rủi ro thiên tai bao gồm động đất, động biển gây ra sóng thần, gió mạnh (do bão, gió xoáy, cuồng phong), mưa lớn, lũ, lụt, ngập lụt, đóng băng, sét đánh, cháy do sét đánh hay do hoạt động của núi lửa, đất đá lúng, sụt, lở. Các hiểm hoạ tổn thất gây ra bởi hoạt động của con người trên công trường như: thiếu kinh nghiệm hay kỹ năng lỗi của con người, bất cẩn, trộm cắp, hành động ác ý, phá hoại, vận chuyển, khuân vác nguyên vật liệu, lỗi thiết kế, tập trung cao độ hay cường độ công việc cao do thời gian xây dựng lắp đặt quá ngắn, phối hợp công việc thiếu hợp lý, trông nom, bảo vệ công trường không tốt, thiếu những biện pháp ngăn ngừa tổn thất, lỗi vận hành, lỗi người vận hành máy. Các rủi ro kỹ thuật, vận hành bao gồm áp suất ép quá lớn (nổ vật lý), chân không (nổ bên trong), nhiệt độ quá lớn (đoản mạch), lực li tâm, lỗi nguyên, vật liệu, mất kiểm soát phản ứng hoá học (nổ hoá học), lỗi của hệ thống hay thiết bị điều hành hay điều khiển. Các rủi ro loại trên Trong đơn bảo hiểm lắp đặt các rủi ro loại trừ được chia làm ba loại chính: Loại trừ chung: áp dụng cho cả phần bảo hiểm thiệt hại vật chất và phần bảo hiểm trách nhiệm. Các rủi ro bị loại trừ chính bị loại trong phần này là: + Chiến tranh; + Những rủi ro hạt nhân; + Các hành vi có tính vi phạm của người được bảo hiểm; + Gián đoạn công việc. Các loại trừ đặt biệt áp dụng cho phần thiệt hại vật chất: + Các khoản miễn thường; + Mọi tổn thất hậu quả; + Lỗi thiết kế, khuyết tật nguyên vật liệu; + Hao mòn và xé rách,v v + Các tổn thất về hồ sơ, bản vẽ, tài liệu, v.v + Các tổn thất phát hiện vào thời điểm kiểm kê (mất cắp, mất tích). Các loại trừ áp dụng đối với phần thiệt hại về trách nhiệm: + Các khoản miễn thường; + Những chi tiêu hay chi phí sửa chữa có liên quan đến sửa chữa những thiệt hại được bảo hiểm trong phần bảo hiểm vật chất; + Trách nhiệm đối với thương tật của con người/công nhân tham gia vào quá trình thi công công việc; + Tổn thất và thiệt hại đối với tài sản thuộc quyền sở hữu hay chăm sóc, quản lý của bất cứ người được bảo hiểm nào; + Tổn thất gây ra bởi xe cơ giới, tàu (biển, sông), máy bay; + Bất cứ khoản bồi thường nào vượt quá phạm vi bảo vệ qui định trong hợp đồng bảo hiểm. Thời hạn bảo hiểm Tuỳ thuộc vào sự thoả thuận giữa các bên mà thời hạn bảo hiểm được ghi rõ trong đơn bảo hiểm và có thể bao gồm một phần hoặc toàn bộ các thời gian: Lưu kho trước khi lắp đặt; Giai đoạn lắp đặt; Chạy thử (không tải và có tải); Giai đoạn bảo hành. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm Giá trị bảo hiểm Trong bảo hiểm lắp đặt, GTBH được tính cho từng hạng mục bảo hiểm GTBH đối với thiết bị được lắp đặt: Được tính bằng giá trị thay thế mới của bất kỳ một máy móc hay thiết bị mới tương đương, gồm: Giá mua, chi phí kỹ thuật, cước phí vận chuyển, thuế hải quan, chi phí lắp đặt, phí kho bãi. GTBH của các máy móc, trang thiết bị phục vụ cho công tác lắp đặt (tương tự như máy móc, trang thiết bị xây dựng). GTBH đối với chi phí dọn dẹp vệ sinh. GTBH của các tài sản có sẵn trên và xung quanh công trường lắp đặt thuộc quyền quản lý, sở hữu của người được bảo hiểm. Số tiền bảo hiểm: được xác định dựa vào các hạng mục vừa nêu ở trên và sự thoả thuận của hai bên. Thông thường STBH trong bảo hiểm lắp đặt bằng GTBH. Đối với phần bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm đối với người thứ ba thì STBH hoàn toàn dựa vào sự thoả thuận giữa các bên. Đối với các công trình xây dựng dân dụng và lắp đặt hỗn hợp: Nếu giá trị lắp đặt lớn hơn 50% tổng STBH thì công ty bảo hiểm cấp đơn bảo hiểm lắp đặt. Trên thực tế, tuỳ vào yêu cầu cụ thể sẽ có các sửa đổi bổ sung phù hợp cho từng đơn cấp ra. Phí bảo hiểm Có một số nhân tố ảnh hưởng đến phí bảo hiểm như: Loại công trình xây dựng, lắp đặt Khu vực xây dựng, lắp đặt theo điều kiện khí hậu, điều kiện sinh thái Loại rủi ro, nhóm rủi ro (bao gồm các rủi ro cơ bản, rủi ro bất ngờ, rủi ro phụ) Số tiền bảo hiểm Mức độ đảm bảo của bảo hiểm (phụ thuộc vào sự thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm) Ngoài ra còn có một số nhân tố ảnh hưởng đến tăng giảm phí như kinh nghiệm của nhà thầu, tay nghề lao động v.v Phí bảo hiểm tiêu chuẩn bao gồm (quy định theo từng loại công trình lắp đặt theo thời gian lắp đặt tiêu chuẩn), bao gồm phí bảo hiểm cơ bản và phụ phí bảo hiểm cho rủi ro động đất, lũ lụt Phí bảo hiểm cơ bản được tính bằng tỷ lệ phần nghìn trên số tiền bảo hiểm của công trình theo thời gian tiêu chuẩn Phụ phí rủi ro động đất được tính bằng tỉ lệ phần nghìn Hợp đồng bảo hiểm trong bảo hiểm XD LĐ Hợp đồng bảo hiểm là một văn bản pháp lý qua đó bên bảo hiểm sẽ cam kết bồi thường cho bên được bảo hiểm là chủ các công trình xây dựng, lắp đặt khi có rủi xảy ra gây ra tổn thất, ngược lại bên được bảo hiểm cam kết trả khoản phí phù hợp với mức trách nhiệm và rủi ro mà bên bảo hiểm đã nhận. Như vậy trong hợp đồng bảo hiểm xây dựng, lắp đặt sẽ có hai bên: bên bảo hiểm chính là các công ty bảo hiểm chi trả bảo hiểm; bên được bảo hiểm để thiết lập quỹ tài chính và chịu trách nhiệm chi trả bảo hiểm; bên được bảo hiểm (là chủ đầu tư,chủ thầu các công trình) có thể hiểu bao gồm người tham gia bảo hiểm sẽ chịu trách nhiệm kí kết và nộp phí bảo hiểm. Các hợp đồng bảo hiểm có thể được kí kết một cách trực tiếp giữa người tham gia bảo hiểm và bên bảo hiểm hoặc kí kết gián tiếp thông qua môi giới, đại lý. Các chủ thể trong hợp đồng + Người được bảo hiểm: là tổ chức hoặc cá nhân có đầy đủ tư cách pháp nhân được nhà nước cho phép tiến hành hợp đồng bảo hiểm, được thu phí để lập ra quỹ bảo hiểm và chịu trách nhiệm bồi thường cho bên được bảo hiểm khi đối tượng được bảo hiểm gặp rủi ro, nó có thể là một công ty bảo hiểm hoặc hội bảo hiểm. + Người tham gia: là người ký kết hợp đồng bảo hiểm nhằm tham gia bảo hiểm cho chính mình và người thụ hưởng, đồng thời là người chịu trách nhiệm nộp phí khai báo rủi ro và thông báo thời hạn. Người tham gia trong hợp đồng bảo hiểm xây dựng, lắp đặt là các chủ thầu, chủ đầu tư công trình. + Người được bảo hiểm: là người có tính mạng, tình trạng sức khoẻ, tài sản có thể bị rủi ro đe doạ hoặc phần trách nhiệm dân sự có thể bị phát sinh và được bảo hiểm bằng việc kí kết hợp đồng bảo hiểm (là chủ đầu tư hoặc chủ thầu công trình). + Người thụ hưởng: là người được chỉ định trong hợp đồng bảo hiểm nhận sự trợ giúp và bồi thường từ người bảo hiểm, người thụ hưởng có thể được chỉ định đích danh hoặc không đích danh (chủ đầu tư hoặc chủ thầu công trình hoặc bên thứ ba). Trách nhiệm các bên trong hợp đồng bảo hiểm xây dựng và lắp đặt Hợp đồng bảo hiểm được ký kết bởi người bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm và các bên trong hợp đồng bảo hiểm xây dựng, lắp đặt có trách nhiệm ràng buộc chủ yếu sau: Đối với người bảo hiểm là trách nhiệm chính là giải quyết bồi thường chi trả khi có rủi ro bảo hiểm xảy ra gây thiệt hại cho người được bảo hiểm.Việc thanh toán phải nhanh chóng, kịp thời và hợp lý. Khi soạn thảo hợp đồng người bảo hiểm phải đảm bảo tính trung thực để bảo vệ quyền lợi của cả hai bên. Người tham gia bảo hiểm là các chủ thầu, chủ đầu tư công trình: phải đảm bảo trả phí đầy đủ đúng kì hạn. Khi khai báo rủi ro người bảo hiểm đưa ra một cách trung thực chính xác. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có những thay đổi nào liên quan đến đối tượng được bảo hiểm như gia tăng giá trị, phát hiện bệnh truyền nhiễm v.v mà có thể ảnh hưởng xấu đến xác suất xảy ra rủi ro hoặc việc bồi thường thì phải thông báo kịp thời cho người được bảo hiểm. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KHAI THÁC NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM XÂY DỰNG LẮP ĐẶT TRÊN THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM VIỆT NAM 2.1 Những thuận lợi và khó khăn trên thị trường Bảo hiểm xây dựng lắp đặt Việt Nam 2.1.1 Thuận lợi - Nền kinh tế đất nước có nhiều tiến triển, đặc biệt nước ta đã gia nhập WTO, có nhiều nhà đầu tư vào Việt Nam, có nhiều công trình xây dựng và dự án đầu tư mới. Nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng cao và ổn định, tốc độ tăng trưởng GDP năm 2005 đạt 7,79%, 2006 đạt 8,43 %, 2007 đạt 8,44% và 9 tháng đầu năm 2008 là 6,52%. Nguồn vốn FDI đổ vào Việt Nam ngày càng lớn kể từ khi có Luật đầu tư nước ngoài năm 1988 đến nay, lượng vốn thu hút được trong năm 2007 khoảng 19 tỷ USD. Lượng vốn ngày sẽ được tập trung vào xây dựng cơ sở hạ tầng, là điều kiện thuận lợi để phát triển nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng - lắp đặt. - Sự phát triển của thị trường bảo hiểm Việt Nam cũng là động lực cho nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt phát triển. Xu thế hội nhập, toàn cầu hoá cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước xích lại gần nhau cùng đạt mục tiêu phát triển bền vững và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. Bên cạnh đó còn có sự gia nhập thị trưởng bảo hiểm Việt Nam của rất nhiều công ty và các tập đoàn bảo hiểm quốc tế làm cho thị trường bảo hiểm Việt Nam ngày càng sôi động. Hơn nữa các công ty bảo hiểm trong nước cũng chủ động liên kết với các công ty nước ngoài nên hoạt động nhận và tái bảo hiểm, từ các công ty bảo hiểm trong nước cho các công ty bảo hiểm nước ngoài được thuận lợi hơn. - Hệ thống chính sách và pháp luật của nhà nước ngày càng tạo điều kiện cho bảo hiểm nói chung và nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt nói riêng. Trong Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, Đảng và Nhà nước ta đã xác định con đường mới, phát triển kinh tế theo định hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, mục tiêu đưa nước ta trở thành nước công nghiệp vào năm 2020. Việc xây dựng cơ sở hạ tầng tương ứng với sự phát triển kinh tế là một yêu cầu cấp thiết. Bên cạnh đó, nhà nước đã có chính sách tạo điều kiện cho tư nhân tham gia vào các lĩnh vực xây dựng và lắp đặt mà trước đây chỉ có nhà nước độc quyền. Mặt khác, luật đầu tư nước ngoài mới được ban hành đã thu hút một số lượng lớn các nhà đầu tư vào Việt Nam, điều này kéo theo cơ hội lớn cho sự phát triển của nghiệp vụ xây dựng, lắp đặt. - Nhận thức của các nhà đầu tư, các chủ thầu xây dựng về tác dụng của bảo hiểm đối với công trình xây dựng ngày càng được nâng cao. Các nhà đầu tư ý thức sâu sắc được lợi ích khi tham gia bảo hiểm xây dựng lắp đặt, quyền lợi và nghĩa vụ khi họ tham gia bảo hiểm. Các nhà đầu tư thoả thuận với các chủ thầu khi quyết định tham gia bảo hiểm. Điều này làm cho việc khai thác bảo hiểm xây dựng lắp đặt dễ dàng hơn. 2.1.2 Khó khăn - Việc gia nhập WTO đã mở cửa thị trường, các công ty nước ngoài vào thị trường bảo hiểm cũng có những tác động bất lợi đối với công ty bảo hiểm trong nước và khả năng quản lý của nhà nước trong lĩnh vực này. - Đối tượng của nghiệp vụ Bảo hiểm XD LĐ rất đa dạng và phức tạp. Vì thế sẽ gây khó khăn cho công tác quản lý, tổ chức, giám định tổn thất, bồi thường và các công tác khác có liên quan. - Hiện nay trên thị trường vẫn còn biểu hiện cạnh tranh không lành mạnh. Các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đua nhau giảm phí. Đặc biệt trên thị trường dịch vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt, tình trạng cạnh tranh bằng cách giảm phí đang diễn ra một cách đáng lo ngại, thậm chí còn giảm tới dưới mức sàn mà các công ty bảo hiểm nước ngoài đưa ra. Điều này rất nguy hiểm, vì không tái bảo hiểm được thì các doanh nghiệp này sẽ phải gánh chịu toàn bộ rủi ro nếu có, khi tổn thất lớn sẽ vượt quá khả năng thanh toán của công ty. 2.2 Tình hình triển khai nghiệp vụ Bảo hiểm xây dựng lắp đặt ở Việt Nam 2.2.1 Kết quả kinh doanh của nghiệp vụ Bảo hiểm xây dựng lắp đặt trong những năm qua Năm 2004: Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt doanh thu đạt 271,8 tỷ đồng (giảm 3%), Bảo Việt Việt Nam dẫn đầu với doanh thu 113,4 tỷ đồng. Năm 2005: Doanh thu đạt 491 tỷ đồng tăng 80% so với năm 2004. Dẫn đầu là Bảo Việt Việt Nam 185 tỷ đồng, PVI 149,5 tỷ đồng, PTI 23,5 tỷ đồng. Năm 2006: Doanh thu đạt 670 tỷ (tăng 36,5% so với năm 2005) Năm 2007: Doanh thu đạt 760 tỷ đồng, tăng 13,4% so với 2006. Dẫn đầu doanh thu Bảo hiểm xây dựng lắp đặt là PVI 327 tỷ đồng, Bảo hiểm Bảo Việt 181 tỷ đồng, PJICO 46 tỷ đồng, GIC 40 tỷ đồng, BIC 36 tỷ đồng, Samsung Vina 34 tỷ đồng Bồi thường bảo hiểm theo nghiệp vụ: Bồi thường bảo hiểm gốc (Direct insurance claims): 227,494 tỷ đồng; Thu bồi thường nhượng TBH trong nước (Domestic Reinsurance Recovery): 34,098 tỷ đồng; Thu bồi thường nhượng TBH ngoài nước (Overseas Reinsurance Recovery): 134,266 tỷ đồng; Chi bồi thường nhận TBH trong nước (Domestic Reinsurance Assumed claims): 8,886 tỷ đồng; Chi bồi thường nhận TBH ngoài nước (Overseas Reinsurance Assumed claims): 8,112 tỷ đồng. Thực chi bồi thường (Net claims paid): 101,304 tỷ đồng. Tỷ lệ bồi thường: Tổng doanh thu phí bảo hiểm (Total Premium): 772,185 tỷ đồng; Tổng bồi thường (Total

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5979.doc
Tài liệu liên quan