Đề tài Tình hình kinh doanh nhập khẩu vật tư thiết bị của công ty xuất nhập khẩu vật tư thiết bị văn hoá

Trên thị trường quốc tế không có giá ổn định hay giá chuẩn đối với nhiều mặt hàng. Quyết định của công ty không chỉ đơn giản đặt giấ ở mức thấp nhất mà còn quan hệ với nhiều yếu tố khác như chất lượng, uy tín, quan hệ lâu dài Do vậy công ty cần p hải sử dụng các phương pháp và các nguồn thông tin khác để nắm vững về giá cả. Tuy nhiên có thể tham khảo thông qua đại diện thương mại của các nước tại Việt Nam, qua thường vụ của mình tại nước ngoài, qua các hội chợ, triển lãm hoặc các bản báo giá công bố ở các thời điểm.

 

doc31 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1384 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình kinh doanh nhập khẩu vật tư thiết bị của công ty xuất nhập khẩu vật tư thiết bị văn hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng hoá phong phú về chủng loại, đủ về số lượng sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu đồng bộ cũng như đột xuất của khách hàng. Đặc biệt CEMCO là đại lý phân phối chính hãng TOA - một hãng sản xuất thiết bị âm thanh nổi tiếng trên thế giới của Nhật Bản. Thiết bị TOA đã được khách hàng Việt Nam tin tưởng, nhất là thiết bị truyền thanh, thiết bị âm thanh phục vụ hội nghị, hội thảo, thiếtbị phục vụ thông tin cổ đông và hoạt động văn hoá nghệ thuật cơ sở. CEMCO đã xây dựng được một mạng lưới đại lý bán hàng TOA trải rộng khắp cả nước và đã tổ chức một trung tâm bảo hành các thiết bị này với tinh thần "Tất cả để phục vụ khách hàng". * Các lĩnh vực kinh doanh chính của công ty - Xuất nhập khẩu các mặt hàng phục vụ hoạt động văn hoá nghệ thuật, thông tin tuyên truyền và các nhu cầu đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân. - Nhận uỷ thác xuất nhập khẩu cho các ngành hàng Công ty đang kinh doanh. - Cung cấp trang thiết bị vật tư cho hoạt động văn hoá nghệ thuật, thông tin cổ động và và các hoạt động của các cơ quan và tổ chức. - Nhận thiết kế hệ thống âm thanh cho biểu diễn nghệ thuật, cho truyền thanh, hệ thống điện nhẹ, hệ thống điện chiếu sáng, sân khấu, hệ thống thu truyền hình từ vệ tinh (T.V.R.O) hệ thống kiểm tra, báo động (C.C.T.V), các phòng học ngoại ngữ. - Cung cấp, lắp đặt, chuyển giao công nghệ các hệ thống truyền hình thu vệ tinh, truyền hình cáp, Camera giám sát, âm thanh, báo cháy, an ninh, hệ thống điện. - Cung cấp thiết bị, vật tư chụp ảnh dương bản (chụp ảnh lấy ngay, không qua phim, âm bản) của hãng POLAROID (mỹ). Cung cấp hệ thống thiết bị làm ảnh nhận dạng theo công nghệ POLAROID. 2. Cơ cấu tổ chức của công ty - Giám đốc - Phó giám đốc - Các phòng bán quản lý gồm: + Phòng hành chính + Phòng kế hoạch tài chính + Phòng kinh doanh + Phòng xuất nhập khẩu + Phòng kho vận + Phòng kỹ thuật tư vấn và thiết kê - Các đơn vị trực thuộc công ty + Chi nhánh Công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh + Cửa hàng 67 Trần Hưng Đạo - Hà Nội + Cửa hàng 53 Hàng Bài - Hà Nội + Cửa hàng 97 Lê Hồng Phong - Hà Nội + Cửa hàng POLAROID, 37 Hàng Bài - Hà Nội + Các đại lý, kho hàng * Giám đốc: là người đại diện pháp nhân của công ty chịu trách nhiệm trước Bộ văn hoá - thông tin và cán bộ công nhân viên Công ty. Giám đốc có quyền điều hành cao nhất trong công ty, chịu trách nhiệm phụ trách toàn diện công tác sản xuất,kinh doanh tuyển dụng lao động. * Phó giám đốc: là người trực tiếp giúp việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc nội dung công việc được giao theo chức trách hoặc nội dung công việc mà giám đốc uỷ quyền. Công ty có 2 phó giám đốc - Một Phó giám đốc phụ trách hành chính - Một Phó giám đốc phụ trách kinh doanh * Các phòng ban thuộc khối quản lý của công ty. 1. Phòng tổ chức hành chính: Chịu trách nhiệm về công tác tổ chức, quản lý cán bộ và chăm lo đời sống văn hoá tinh thần của cán bộ, nhân viên toàn công ty. 2. Phòng kế hoạch - Tài chính: Nhiệm vụ của phòng là thực hiện các nghiệp vụ thanh toán kinh tế, thống kê, tài chính, thông tin kinh tế cho công ty lập và thực hiện các kế hoạch tài chính và báo cáo tài chính, cung cấp tài chính kịp thời và có hiệu qủa cho mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Tham mưu giám đốc về các chế độ tài chính, thể lệ kế toán của nhà nước. 3. Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ mở rộng thị trường trong nước, tìm kiếm khách hàng, thiết lập và duy trì mạng lưới đại lý bán buôn, bán lẻ, thực hiệ các hợp đồng bán hàng trong nước. 4. Phòng xuất, nhập, khẩu: Chịu trách nhiệm thiết lập, duy trì và thực hiện các đầu mối xuất nhập khẩu, thực hiện các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu kinh doanh của công ty và các nghiệp vụ có liên quan tiến hành nhập khẩu uỷ thác, tạm nhập tái xuất. Phòng xuất nhập khẩu ví như bộ máy khởi động cho cỗ máy làm việc liên tục của công ty kinh doanh đều đặn trong năm có hàm lượng hàng hoá dự trữ của công ty. 5. Phòng kho vận: Đảm bảo dự trữ kho, bảo quản các loại vật tư hàng hoá, thiết bị… Thực hiện tốt các nghiệp vụ tiếp nhận, giao xuất để ngăn chặn vật tư, thiết bị kém phẩm chất…Tiến hành vận chuyểnn 2 cách kịp thời, nhanh gọn tới các công trình theo yêu cầu của chủ hàng. 6. Phòng kỹ thuật và tư vấn thiết kế: Hướng dẫn đào tạo cán bộ kỹ thuật trong công ty, tư vấn thiết kế các hệ thống âm thanh cho khách hàng. Thực hiện các hoạt động thiết kế, thi công lắp ráp đặt trang thiết bị cho công trình theo thoả thuận. - Các đơn vị trực thuộc gồm: + Các đại lý, cửa hàng của công ty: Thực hiện trực tiếp công tác bán hàng cho công ty, chủ yếu là bán lẻ cho khách mua với số lượng nhỏ là đầu mối tiêu thụ hàng hoá. + Kho hàng: Với nhiều dãy, kho luôn luôn dự trữ hàng hoá phục vụ cho kinh doanh. Các nhân viên làm việc tại kho luôm đảm bảo cho hàng hoá được bảo quản tốt, thực hiện các nghiệp vụ xuất nhập hàng hoá, đảm bảo ghi sổ sách báo cáo chính xác để công ty có thể nắm vững hàng dự trữ Giám đốc P. giám đốc hành chính P. giám đốc Kinh doanh Phòng kinh doanh Phòng XNK Phòng kế hoạch tài vụ Phòng hành chính tổ chức Phòng kho vận Phòng kỹ thuật tư vấn & thiết kế Các đại lý Hệ thống cửa hàng Các kho hàng và tồn đọng trong kỳ báo cáo. II.Tình hình kinh doanh nhập khẩu, vật tư, thiết bị của công ty trong thời gian qua 1. Tình hình chung Trong vài năm gần đây sự ổn định về chính trị và sự tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đã thúc đẩy việc phát triển về thông tin văn hoá rộng khắp cả nước, kéo theo một khối lượng lớn nhu cầu về thiết bị, vật tư mà sản xuất trong nước chưa có khả năng hoặc chưa kịp đáp ứng. Vì vậy, để phát triển một cách đồng bộ về văn hoá, chính trị, kinh tế, xã hội…, Nhà nước đã cho phép các đơn vị kinh doanh chuyên ngành nhập khẩu,vật tư, thiết bị nhằm phục vụ cho nhu cầu phát triển đất nước. Là đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, công ty xuất nhập khẩu thuộc Bộ văn hoá thông tin, cho phép kinh doanh nhập khẩu vật tư, thiết bị về âm thanh,ánh sáng và ngành in, ngành ảnh để phục vụ cho các đơn vị, các cơ quan trong ngành văn hoá và một số đơn vị cơ quan khác việc kinh doanh vật tư, thiết bị là một hoạt động rất phức tạph do tính chất của mặt hàng, do thị trường luôn biến động và tính cạnh tranh cao bởi ngày càng có nhiều doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia kinh doanh. Nhưng nhờ sự nỗ lực cố gắng cho nên giá trị kim ngạch nhập khẩu vật tư thiết bị đã không ngừng tăng lên, cụ thể là qua các năm trong bảng sau: Bảng kim ngạch nhập khẩu của công ty từ năm 2000 đến năm 2004 Đơn vị: USD STT Năm Tổng kim ngạch nhập khẩu 1 2000 850.000 2 2001 924.000 3 2002 990.000 4 2003 1.025.000 5 2004 1.057.000 (Theo báo cáo tổng kết doanh số nhập khẩu hàng của phòng xuất nhập khẩu ) 2. Kết quả kinh doanh nhập khẩu vật tư, thiết bị của công ty Đơn vị tính: Triệu đồng STT Năm Chỉ tiêu 2003 2004 1 Doanh số bán ra 43.200 59.300 2 Giá vốn hàng bán 35.470 46.111 3 Chi phí bán hàng 6.825 8.872 4 Chi phí quản lý 4.819 6.264 5 Lợi nhuận thuần 1.425 1.852 6 Nộp ngân sách 6.725 9.648 7 Thu nhập trước thuế (lãi) từ kinh doanh 1.516 1.560 (Theo báo cáo kinh doanh các năm 2003 - 2004) Qua biểu trên ta thấy lợi nhuận đạt được qua việc kinh doanh nhập khẩu vật tư, thiết bị của công ty tăng đều qua các năm kinh doanh nhập khẩu vật tư, thiết bị của công ty không những có mức tăng trưởng cao mà ngày càng chiếm tỷ trọng rất lớn trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu Công ty. Cụ thể là năm 2003 doanh số bán ralà 43 tỷ 200 triệu đồng, năm 2004 doanh số đạt 59.300 triệu đồng tăng 37,85%. Còn lợi nhuận năm 2004 là 1 tỷ 560 triệu đồng so với năm 2003 là 1 tỷ 516 triệu đồng tăng 3%. Những kết quả đạt được này là nhờ sự chỉ đạo sáng suốt của lãnh đạo công ty và sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên. Trong quá trình hoạt động không ngừng học hỏi và nâng cao nghiệp vụ do đó ngày càng tạo được uy tín đối với bạn hàng trong và ngoài nước, nhờ đó đã thu được những kết quả tốt và đem lại lợi nhuận cao cho công ty. 3. Kết quả kinh doanh của bộ phận bán hàng nhập khẩu của công ty Đơn vị: 1000 đồng STT Tên bộ phận bán hàng Năm 2003 Năm 2004 Tăng trưởng 1 Phòng kinh doanh Doanh thu 4.170.983 5.433.194 30,2% 2 Đại lý các tỉnh phía bắc Doanh thu 2.443.042 2.836.841 16,1% 3 Phòng XNK Doanh thu 3.385.828 6.343.936 87,3% 4 Cửa hàng 67 - Trần Hưng Đạo Doanh thu 11.444.148 12.176.313 6,4% 5 Cửa hàng 93 Lê Hồng Phong Doanh thu 6.528.780 4.256.930 - 34,8% 6 Cửa hàng 66 Hai Bà Trưng Doanh thu 7.419.416 19.534.500 163,2% 7 Cửa hàng 53 Hàng Bài Doanh thu 293.840 675.354 129889% 8 Chi nhánh Doanh thu 5.036.367 5.850.301 16,16% 9 (Theo báo cáo tổng kết kinh doanh năm 2003 - 2004) Qua số liệu trên cho thấy đứng đầu tăng doanh số bộ phận năm 2004 so 2003 tăng là phòng kinh doanh, đại lý các tỉnh phía Bắc, phòng xuất nhập khẩu, cửa hàng 67 Trần Hưng Đạo, chi nhánh và cửa hàng 66 Hai Bà Trưng. Qua 2 năm cho thấy sự tăng trưởng cao của các bộ phận bán hàng của công ty cho thấy sự phấn đấu và phát huy không ngừng của toàn công ty. 4. Qui cách chủng loại mặt hàng nhập khẩu Từ khi thành lập đến nay, công ty luôn là một trong những doanh nghiệp hàng đầu kinh doanh về mặt thiết bị và văn hoá. Các mặt hàng mà công ty kinh doanh hầu hết những sản phẩm có giá trị tương đối lớn khó có thể thay đổi trong thời gian ngắn, do vậy, khách hàng luôn đòi hỏi công ty phải có mặt hàng có chất lượng cao, ổn điịnh và có thời gian bảo hàng cũng như dịch vụ chăm sóc khách hàng. Các mặt hàng vật tư, thiết bị nhập khẩu của công ty Đơn vị: USD Tên mặt hàng Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Thiết bị âm thanh 906.666 1.087.734 1.549.136 Thiết bị ánh sáng 72.102 146.976 162.056 Vật tư thiết bị ngành in 141.102 242.575 498.619 Vật tư ngành ảnh 8.534 12.801 16.641 (Theo báo cáo tổng kết năm 2002, 2003 của phòng xuất nhập khẩu) Với đội ngũ cán bộ năng động và chịu khó học hỏi của công ty đã tạo được uy tín lớn với bạn hàng trong và ngoài nước nhờ khâu tiếp thị và nghiên cứu thị trường rất chu đáo. Ngoài việc nhập khẩu kinh doanh, Công ty cũng nhận được nhiều hợp đồng uỷ thác nhập khẩu và không ngừng phát triển mặt hàng kinh doanh của mình. Chương III Một số giải pháp nâng cao hiệu qủa việc nhập khẩu vật tư, thiết bị của công ty I. Đánh giá chung về hoạt động nhập khẩu vật tư, thiết bị văn hoá của công ty. 1. Hiệu quả Trước hết cần phải khẳng định rằng hoạt động nhập khẩu vật tư, thiết bị của công ty đã phần nào đáp ứng được nhu cầu về đời sống tin thần ngày càng tăng của đất nước, của nhân dân, góp phần không nhỏ cho việc gữi gìn nền văn hoá, kinh tế ổn định và phát triển. Trong thời gian qua mặc dù gặp rất nhiều khó khăn nhưng công ty luôn đảm bảo và thực hiện đúng kế hoạch mà Bộ giao cho về công tác xuất nhập khẩu, chỉ số nộp lãi cho ngân sách Nhà nước không ngừng tăng lên qua các năm. Trong quá trình hoạt động cũng tẩo một đội ngũ cán bộ kinh doanh giàu kinh nghiệm. Bên cạnh đó đã đưa giá trị kim ngạch nhập khẩu và tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng lên. Nhưng những kết quả đạt được vẫn chưa phản ánh hết được thế mạnh và tiềm lực to lớn của Công ty. Mặc dù thị trường vật tư, thiết bị là rất phức tạp, ngày càng nhiều công ty cũng tham gia kinh doanh mặt hàng này, do vậy tính cạnh tranh cao; tuy vậy, công ty chưa biết phát huy hết thế mạnh và uy tín của mình trên thương trường để ký kết các hợp đồng với giá ưu đãi với các nhà sản xuất nước ngoài, từ đó nâng cao được khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và có thể thu được nhiều lợi nhuận hơn nữa. 2. Công tác nhập khẩu và thị trường nhập khẩu - Về nghiệp vụ nhập khẩu Nhìn chung công ty đã thực hiện tốt công tác nhập khẩu, tạo được nhiều uy tín với khách hàng. Công ty đã được nhiều đơn vị bạn hàng tin cậy, do đó đã nhận được nhiều hợp đồng uỷ thác không những cho các đơn vị trong ngành mà với rất nhiều đơn vị khác. Các hợp đồng nhập khẩu đều được thực hiện theo đúng các điều khoản đã ký kết, hạn chế tối đa các trường hợp sai sót về nghiệp vụ. Công tác giao nhận có nhiều tiến bộ, đảm bảo giải phóng hàng đúng tiến bộ, có rất ít trường hợp bị lưu kho, lưu bãi. Với hình thức kinh doanh linh hoạt và nhạy bén, công ty đã nhập khẩu được nhiều loại mặt hàng vật tư thiết bị phục vụ cho nhu cầu văn hoá tinh thần trong nước. Công tác kinh doanh nhập khẩu luôn bán sát và đảm bảo đúng quy định nhà nước. Thông qua nhập khẩu và thiết bị cho các đơn vị thuộc công ty và các đơn vị khác, công ty đã thu được nhiêu lợi nhuận từ các phí uỷ thác, đặc biệt tạo được nhiều mỗi khách hàng lớn tạo đà cho việc kinh doanh lâu dài. Bên cạnh đó việc kinh doanh những mặt hàng nhập khẩu từ doanh ngày càng tăng lên. Kết quả này tạo đà thuận lợi để công ty đẩy mạnh hoạt động kinh doanh trong thời gian tới. Song trong công tác nghiệp vụ nhập khẩu công ty vẫn còn một số hạn chế cần được khắc phục như khi đôi còn chậm trễ các đơn hàng lẻ, đồng thời các thủ tục tiến hành nhập khẩu còn rườn rà, các khấu thanh toán tiến hàng của khách hàng phải trả qua các thủ tục hành chính không cần thiết. Do vậy nhiều khi không ăn nhập với cơ chế kinh doanh ngoài thị trường trong thời điểm hiện tại. 1.3 Về thị trường nhập khẩu. Trong thời gian qua công ty đã tiến hành nhập khẩu vật tư thiết bị từ nhiều nước khác nhau. Nhờ có hoạt động nhập khẩu công ty đã tạo ra mỗi quan hệ bạn hàng lâu dài và thân thiết với nhiều hãng khác nhau trên thế giới. Hàn Quốc, Nhật Bản, Sinpapore, Đài Loan, Thái Lan… là những thị trường chủ yếu cung cấp vật tư thiết bị cho công ty. Nhìn chung nhưng mặt hàng sản xuất tại các nước nói trên rất phù hợp với nhu cầu ở Việt Nam giá cả lại hợp lý và đồng thời tập quán thương mại ở các nước này rất phù hợp với tình thương mại ơ Việt Nam tại thời điểm hiện tại. Thị trường các nước Châu Âu như Đức, ý cũng bắt đầu chiếm tỷ trọng lớn trong hàng hoá nhập khẩu của Công ty. Máy móc thiết bị được sản xuất từ các nước này có chất lượng và kỹ thuật cao và giá thành ngày càng co xu hướng giảm. Trong vài năm tới nền kinh tế nước ta ngày càng đạt mức tăng trưởng cao nhu cầu về vật tư thiết bị ngày càng tăng. Để tạo sự ổn định và phát triển lâu dài, công ty cần có kế hoạch cụ thể nhằm đẩy mạnh công tác tiếp cận và nghiên cứu thị trường tại các nước này để khi thị trường trong nước có nhu cầu thì có thể ứng ngay một cách nhanh chóng nhất. Về công tác nghiên cứu thị trường Công tác nghiên cứu thị trường ở tổng công ty được tiến hành một cách tương đối đầy đủ, nhưng những thông tin chưa được xử lý chính xác. Trong nghiên cứu thị trường cán bộ tiếp thị mới chỉ dừng lại việc quan sát giá cả thị trường kết hợp với việc tìm bạn hàng trước mắt để thực hiện từng trường hợp. Do vậy việc dự đoán nhu cầu thị trường trong tương lai như việc dự đoán giá cả tăng giảm, khả năng tiêu thụ thay đổi (cả không gian và thời gian), thị trường đầu vào có ổn định không thì cán bộ tiếp cận thị trường chưa dự đoán chính xác được. II. Các giải pháp để nâng cao hiệu qủa việc kinh doanh vật tư, thiết bị của công ty 1. Nhanh chóng nắm bắt thông tin thị trường a. Thu nhập và xử lý thông tin từ thị trường mua Từ nhiều năm trước ở Việt Nam hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu theo cơ chế cũ, những bạn hàng quen thuộc của Việt Nam là các nước xã hội chủ nghĩa để tính, trao đổi hàng hoá còn thông qua các nghị định thư. Còn về thị trường các nước khác chưa có quan hệ làm ăn nhiều nên không có thông tin đầy đủ, ngược lại các nước cũng không biết đến Việt Nam hiện đang làm gì và có gì. Do đó hiện nay cần phải xúc tiến ngay công tác thông tin quảng cáo ở các nước nhằm gây dựng lại hình ảnh của Việt Nam ngày càng tốt hơn. Không có thông tin chính xác, kịp thời thì không thể kinh doanh có hiệu quả đây là một thực tế hiển nhiên. Ví dụ ở anh khoảng 60% thu nhập quốc dân được mang lại bằng dịch vụ thương mại nguyên liệu chủ yếu của dịch vụ này là chất lượng thông tin. Đối với các doanh nghiệp Việt Nam, việc thu lượm và xử lý thôngtin thường chậm qua nhiều khâu vì thế không đầy đủ chính xác nên hay bỏ lỡ các cơ hội làm ăn. Qua đó ta thấy công tác thông tin và tiếp cận thị trường là vô cùng quan trọng, không thể bỏ qua. Hiện tượng các doanh nghiệp Việt Nam đơn phương độc mã nhảy ra thị trường nước ngoài mà không được trang bị đầy đủ về thông tin và nghệ thuật thương mại thì chẳng khác gì một đoàn quân ra trận chưa được tập luyện, không được trịnh sát trước, vì vậy không có phương án tác chiến thích hợp, nên việc trả giá nặng nề là điều dễ hiểu. Thương trường cũng như chiến trường đều có quy luật riêng của nó, ai không vận dụng và nhận thức được thì không thể chiến thắng. Vì vậy để tiếp cận hoà nhập vầo thị trường quốc tế, công tác tiếp cận thông tin thị trường phải thực hiện tốt bảo đảm cho hoạt động kinh doanh,vận dụng được các cơ hội làm ăn, tránh rủi ro và mang lại lợi nhuận cao nhất. * Công tác thông tin và tiếp cậnh thị trường bán Như ta đã biết thị trường máy móc thiết bị trên thế giới luôn có sự biến động lớn về giá cả và lượng cung hàng hoá. Do vậy vần phải thu nhập đầy đủ các thông tin về thị trường, đặc biệt là thị trường các nước mà công ty thường có quan hệ buôn bán. Công việc nghiên cứu phải tiến hành một cách tỷ mỉ chính xác. Cần có những thông tin sau: - Khả năng đáp ứng của mỗi nước nước. - Giá cả - Tiến độ ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng Trong quá trình giao dịch nên biết rằng ở nước ngoài đặc biệt là các nước Châu á bên cạnh các công ty sản xuất và buôn bán đứng đắn còn có không ít các công ty "ma" chỉ có một lượng vốn ít ỏi hoặc các công ty nhỏ dựa vào các công ty lớn. Làm ăn với các công ty này rất nguy hiểm do đó phải nghiên cứu tình hình tài chính, uy tín của các công ty nước ngoài một cách cẩn thận để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của mình. Nghiên cứu thị trường máy móc thiết bị trên thế giới sẽ giúp cho công ty tìm được những bạn hàng mới, mở rộng thị trường, chủ động giao dịch và ký kết hợp đồng với các hãng trực tiếp sản xuất, hạn chế dao dịch với các đại diện trung gian để hạ thấp giá nhập khẩu. Điều này công ty đãd áp dụng rất hiệu quả trong các năm qua. Ban đầu do thông tin về thị trường còn ít công ty thường giao dịch với các công ty thương mại của Singapo, Hồng Kông, Thái Lan…nhưng sau khi tìm hiểu kỹ qua các nguồn thông tin khác nhau công ty đã giao dịch và ký kết hợp đồng trực tiếp với nhà sản xuất, do vậy hiện nay số lượng các công ty thương mại ký kết hợp đồng chính thức với công ty còn rất ít, công ty chỉ giao dịch với họ để lấy thông tin, đặc biệt số công ty thương mại của Singapo giảm hẳn. Vì hầu hết các công ty của Singapo là các công ty thương mại, đất nước Singapo hầu như không có nhiều ngành sản xuất lớn. Tuy nhiên theo thông lệ buôn bán của một số hãng lớn để duy trì một thị trường hay mạng lưới tiêu thụ ổn định họ thường quan hệ vì hình thành một nhà phân phối chính (hưởng giá mua ưu đãi hơn các công ty khác), các công ty này là các công ty thương mại. Do vậy muốn mua với giá cạnh tranh ta phải mua qua các công ty trên. Nhật bản là nước có sự hình thành các công ty thương mại như trên một cách chuẩn mực nhất, họ tuân theo những nguyên tắc bất di bất dịch, thậm chí nhiều khi một số doanh nghiệp Việt Nam cho rằng rất cứng nhắc và ấu trĩ tuy nhiên xét về tổng thẻ nó lại đem lại hiệu quả cao, chắc chắn và ổn định. Do vậy công ty cần phải giữ vững thị trường thiết bị âm thanh TOA, một hãng nổi tiếng của Nhật Bản. Tóm lại khi quyết định nhập một năm hàng qua các công ty thương mại hay nhà sản xuất cần phải xét thăm giò thật kỹ lưỡng các thông tin khác nhau, cụ thể là phải cố gắng thu thập nhiều đơn chào hàng từ các hãng để xem xét, tổng kết. Để nghiên cứu thị trường vật tư thiết bị, công ty có thể thu thập thông tin từ: - Các tài liệu là các tạp chí thương mại quốc tế, tạp chí giá cả, ngoại thương, các bản tin tức do bộ thương mại, ngân hàng, tổng cục thống kê…cung cấp; ngoài ra còn có thể mua thông tin từ các công ty tư vấn quốc tế… - Tại hiện trường: công ty có thể cử người sang các nước để nghiên cứu hoặc nắm thông tin qua nhân viên, cán bộ của hãng đó sang giao dịch trực tiếp với công ty và các đơn vị khác. * Xác định thị trường trọng điểm Thông qua các công tác thông tin và tiếp cận thị trường cần xác định được thị trường trọng điểm. Vì thị trường trọng điểm có ưu điểm là có thể nhập với khối lượng lớn hàng hoá thường xuyên với giá cả ổn định, khả năng thanh toán thuận lợi. Đối với thị trường trọng điểm, yếu tố quan trọng nhất là phải chú trọng thông tin. Mọi hoạt động muốn có kết quả cao cần phải có thông tin. Thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng thường chậm nên công ty phải có hệ thống thông tin riêng của mình. Đối với những thị trường quan trọng công ty cần có đại diện và các đại diện này phải luôn thông báo các thông tin về tình hình thị trường. Đối với thị trường công ty không có đại diện thì phải chấp nhận các thông tin qua báo, tạp chí…Tuy nhiên cần thiết lập trao đổi thông tin giữa công ty với đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các công ty có quan hệ buôn bán. * Trong giải pháp về thông tin cần chú trọng các mặt: + Thông tin cần phải kịp thời, đáng tin cậy, có hiệu quả. + Thông tin nắm được cần phải được phân tích kỹ lưỡng. Nói tóm lại, công tác thông tin và tiếp cận thị trường cần phải được tiến hành thường xuyên liên tục, quá trình xử lý thông tin phải nhanh nhạy, chính xác, loại bỏ kịp thời những thông tin nhiễu, thông tini giả. Do vậy việc nghiên cứu thị trường không những giúp cho việc lập kế hoạch kinh doanh của Công ty mà còn giúp cho việc dự đoán nhu cầu đột xuất, tạo ra thời cơ thuận lợi cho kinh doanh và tính được thiệt hại tổn thất. b. Xây dựng kế hoạch mua hàng: Để đảm bảo cung cấp đầy đủ khối lượng vật tư thiết bị phục vụ cho ngành và phục vụ các ngành kinh tế quốc dân khác, đòi hỏi các công ty trước mỗi quý, mỗi tháng, mỗi năm cần lên chương trình xây dựng kế hoạch mua hàng. Đồng thời đây cũng là việc làm hết sức cần thiết để tiến hành có hiệu qủa các bước nghiệp vụ. Điều này đòi hỏi hàng loạt quyết định nhằm đảm bảo những mục tiêu đặt ra. Quyết định chủ yếu về các mặt hàng trên gồm những nội dung sau: + Mua những chủng loại gì? + Mua bao nhiêu? + Mua khi nào? + Mua với giá nào? + Mua tại đâu? + Mua của ai? * Mua những chủng loại gì? Khi mua hàng công ty cần lựa chọn phương thức mua hàng, lựa chọn những hàng hoá có chất lượng tốt và đang có khả năng bán chạy trên thị trường nội địa. Do đó công ty cần nghiên cứu kỹ nhu cầu trong nước và xác định được thị trường trong nước đang cần những mặt hàng nào? giá cả bao nhiêu? Từ đó tiến hành mua hàng. * Mua bao nhiêu? Dựa trên cơ sở các đơn đặt hàng của các bạn hàng, chỉ tiêu mà Bộ giao cho, công ty cần phải tính được số lượng tiêu thụ trong thời gian tới. Tiếp đó công ty sẽ dự tính số lượng cần phải nhập dựa trên dự tính về nhu cầu đó. Do trong nước còn nhiều nhà nhập khẩu khác, nên công ty phải dựh tính được tỉ trọng của mình trên thị trường. Để có thể dự tính chính xác cần phải có khối lượng thông tin và phân tích kỹ lưỡng về nhu cầu nội địa, nguồn cung cấp trên thị trường quốc tế, tình hình giá cả. Điều này thường được thực hiện ở khâu nghiên cứu thị trường. Sau đó công ty mới có thể mua bao nhiêu vào một thời gian nhất định. * Mua khi nào? Trong kinh doanh thời điểm là rất quan trọng. Công ty phải chọn thời điểm thích hợp để "nhảy" vào thị trường. Cần xem xét hoạt động kinh doanh nhập khẩu của các công ty khác. Bởi vì việc nhiều công ty cùng tham gia nhập khẩu một mặt hàng sẽ đẩy giá nhập khẩu lên cao và giá bán trong nước. Ngoài ra công ty cần quan tâm tới các thời điểm gắn liền với tỷ giá hối đoái của VND với các ngoại tệ khác. Nên chọn thời điểm tỷ giá VND so với ngoại tệ giảm để nhập khẩu. * Mua với giá nào? Trên thị trường quốc tế không có giá ổn định hay giá chuẩn đối với nhiều mặt hàng. Quyết định của công ty không chỉ đơn giản đặt giấ ở mức thấp nhất mà còn quan hệ với nhiều yếu tố khác như chất lượng, uy tín, quan hệ lâu dài…Do vậy công ty cần p hải sử dụng các phương pháp và các nguồn thông tin khác để nắm vững về giá cả. Tuy nhiên có thể tham khảo thông qua đại diện thương mại của các nước tại Việt Nam, qua thường vụ của mình tại nước ngoài, qua các hội chợ, triển lãm hoặc các bản báo giá công bố ở các thời điểm. * Mua tại đâu? Cần xét nhiều yếu tố trước khi quyết định vấn đề này. Những thống kê về thương mại, sản xuất, tiêu thụ có thể cung cấp con số tổng quát về khả năng của một thị trường, về mặt hàng đáng quan tâm. Tuy nhiên còn nhiều yếu tố khác mà công ty có thể xác định tiềm năng cung ứng của thị trường như: Quan hệ thương mại giữa hai nước, điều kiện vận tải có thuận lợi không, cước phí vận chuyển…. Nghiên cứu kỹ các vấn đề này sẽ có lợi cho công ty trong quá trình mua. Vì nếu ít hiểu biết vềnó có thể dẫn tới lãng phí sưu tầm, cuối cùng không đi tới giao dịch được hoặc gặp phải những bạn hàng tồi. * Mua của ai? Công ty cần chọn mua của những nhà cung cấp có nề nếp kinh doanh tốt. Cần cố gắng tìm hiểu trong qúa khứ nhà cung cấp ấy đã thực hiện những hợp đồng tương tự ra sao. Nguồn cung cấp cũng được đánh giá về mặt tin cậy và cạnh tranh. Tuy nhiên công ty phải cân nhắc mọi rủi ro có thể xảy ra,về mặt giá có lợi nhưng có khi phải trả giá về mặt

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28079.doc