MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
Nội dung 2
I. Tình hình tổ chức tài chính và đóng thuế của công ty vật tư kỹ thuật ( cty VTKT) 2
Tình hình tổ chức - kinh doanh 2
Tình hình đóng thuế của công tyVTKT 4
II. Nhận xét chung về công ty VTKT dựa trên cơ sở lý thuyết 5
1. Về tình hình tổ chức công ty 5
Về tình hình đóng thuế 6
III. Giải pháp và đề xuất 7
1. Thực trạng và nguyên nhân 7
Một số giải pháp – kiến nghị 9
Kết luận 11
Tài liệu tham khảo 12
13 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1936 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Tình hình kinh doanh và đóng Thuế của Công ty Vật tư kỹ thuật xi măng Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Trong sự chuyển mình phát triển của toàn đất nước, đóng góp không nhỏ trong trong lĩnh vực kinh tế là là sự phát triển đa dạng của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Sự ăn nên làm ra của các doanh nghiệp này không những mang lại công ăn việc làm và thu nhập cho cán bộ công nhân viên của toàn bộ công nhân viên của toàn doanh nghiệp mà còn góp phần thay đổi bộ mặt“ Công nghiệp hoá “ của toàn đất nước. Trước sự biến động đa dạng của nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn đứng vững đòi hỏi phải có cơ cấu tổ chức hợp lý và chặt chẽ cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Với phương châm đa dạng hóa các thành phần kinh tế, Nhà nước đã tạo hành lang pháp lý để các doanh nghiệp có thể tự chủ trong kinh doanh, chủ động sản xuất theo nhu cầu của thị trường và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng thuế đối với Nhà nước theo khuôn khổ pháp luật cho phép
Với mong muốn tham gia tìm tòi và học hỏi để nâng cao nhận thức hiểu biết của một sinh viên, trách nhiệm của một công dân khi quan tâm đến tình hình kinh doanh của một DNNN cụ thể thì cần phải đóng những loại Thuế nào. Em đã chọn đề tài:” Tình hình kinh doanh và đóng Thuế của Công ty Vật tư kỹ thuật ximăng Hà Nội”
Nội dung
Tình hình tổ chức tài chính và đóng thuế của công ty vật tư kỹ thuật ( cty VTKT)
1. Tình hình tổ chức - kinh doanh
Công ty Vật tư kỹ thuật xi măng là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo Quyết định số 445/BXD - TCLĐ ngày 30 tháng 09 năm 1993 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Quyết định số 833 TCT-HĐQT ngày 10 tháng 07 năm 1995 và Quyết định số 606/XMVN-HĐQT ngày 23 tháng 05 năm 1998 của Hội đồng quản trị Tổng Công ty Xi măng Việt nam với các chức năng nhiệm vụ: Tổ chức lưu thông kinh doanh tiêu thụ xi măng tại địa bàn các tỉnh Hà Tây, Hoà Bình, Sơn La, Lai Châu và thành phố Hà nội (phía nam sông Hồng) theo đúng định hướng kế hoạch được giao.
Gần 10 năm xây dựng và trưởng thành, công ty luôn là đơn vị dẫn đầu khối doanh nghiệp địa phương của thành phố Hà Nội. Năm 2001 được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới. Trong những năm đầu, do lần đầu tiên tung sản phẩm ximăng ra thị trường nên giá trị sản lượng doanh thu không được cao. Nhưng đến năm 2003 và 2004 thì tình hình kinh doanh của công ty đã có những bước vượt bậc khá rõ rệt. Doanh thu trong 2 năm đó tăng lên đáng kể.
Cụ thể với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2002 là 497.259.596.351. Nhưng đến năm 2002, với chủ trương và chính sách công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước thì cty VTKT đã đạt được mức doanh thu năm 2003 là: 1.147.679.225.940. Và doanh thu năm 2004 cũng là: 1.516.533.879.485. Trong đó:
Doanh thu tiêu thụ xi măng : 744.241.872.485
Doanh thu tiêu thụ gạch Tuynel : 357.852.127.485
Doanh thu tiêu thụ phân vi sinh : 286.780.120
Doanh thu tiêu thụ các sản phẩm khác : 127.659.760
Kể từ khi thành lập đến nay, là một doanh nghiệp nhỏ nên trong hoạt động sản xuất kinh doanh bước đầu của mình cty VTKT cũng không tránh khỏi những bở ngỡ. Mặc dù còn nhiều khó khăn vướng mắc về cơ cấu tổ chức chưa cụ thể, rõ ràng. Các phòng ban vẫn còn chưa tự giác trong công việc… Nhưng đến nay dần dần cty VTKT đã nắm bắt được thị trường và đã đi đúng hướng. Hiện nay cty VTKT đang giữ vai trò nòng cốt trong việc sản xuất và cân đối quan hệ cung cầu sản phẩm và dịch vụ quan trọng đó là xi măng. Vào năm 2002, do nhu cầu thị trường ngày càng cao nhưng cty VTKT vẫn giữ quy trình sản xuất truyền thống từ lâu đời nên doanh thu đạt được vào năm 2002 chưa cao. Bằng cuộc cải cách mới về kinh tế, chỉ qua một năm mà doanh thu đã đạt được với con số rất cao. Năm 2004 đã đạt được 32% doanh thu so với năm 2003. Cụ thể hơn vào năm 2003, tổng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn đạt: 83.441.608.023 VNĐ. TSCĐ đạt 24.896.279.811 VNĐ. Đến năm 2004, TSLĐ lên đến 128.955.226.979 VNĐ và TSCĐ là 20.954.696.281 VNĐ. Trong những năm 2003 TSLĐ giảm đi còn 125.237.489.794 VNĐ và TSCĐ là 20.599.524.244 VNĐ. Để đạt được những thành quả như thế này thì công ty phải thực hiện mua ximăng của các nhà máy ximăng theo đúng kế hoạch, tiến độ và hợp đồng đã ký. Tổ chức kinh doanh tiêu thụ ximăng tại địa bàn các tỉnh, thành phố theo đúng hướng kế hoạch được giao. Tổ chức hệ thống bán buôn và mạng lưới bán lẻ thông qua các đại lý, cửa hàng để phục vụ nhu cầu xã hội và giữ ổn định thị trường. Tổ chức công tác tiếp thị để bán hàng và nắm bắt nhu cầu tiêu thụ ximăng từng tháng, quí và cả năm trên địa bàn được giao phụ trách, lập kế hoạch nguồn hàng đúng, sát với nhu cầu. Tổ chức hệ thống kho tàng đảm bảo đủ lượng ximăng dự trữ hợp lý trong kinh doanh, đặc biệt là vào mùa xây dựng và tại thị trường. Tổ chức và quản lý lực lượng, phương tiện vận tải, bốc xếp của đơn vị. Khai thác sử dụng lực lượng vận tải của xã hội một cách hợp lý, có hiệu quả để đưa ximăng đến ga, cảng, đầu mối giao thông, kho, cửa hàng, đến chân công trình trên địa bàn được phân công. Tận dụng cơ sở vật chất, lao động của đơn vị để tổ chức các dịch vụ kinh doanh, cung cấp phụ gia cho các nhà máy ximăng, đại lý tiêu thụ một số mặt hàng về vật tư, vật liệu xây dựng …
Nếu như công ty VTKT tiếp tục và giữ vững thế mạnh kinh doanh của mình thì chẳng bao lâu, công ty sẽ phát triển mạnh hơn nữa.
2.Tình hình đóng thuế của công tyVTKT
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, cùng với doanh thu đạt được thì công ty VTKT cũng đã thực hiện tốt và đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước. Điều đó được thể hiện cụ thể thông qua bảng sau:
Thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước năm 2004
Đơn vị tính :VNĐ
Chỉ tiêu
Số còn phải
nộp đầu năm
Số phải nộp
trong kỳ
Số đã nộp
trong kỳ
Số còn phải nộp
đến cuối kì
1. Thuế
5.924.560.704
20.143.331.234
19.758.065.411
6.309.826.527
2. Thuế GTGT hàng bán nội địa
2.747.524.973
14.830.687.679
14.050.023.751
3.528.188.901
3.Thuế thu nhập doanh nghiệp
2.934.600.299
4.520.397.293
5.058.752.044
2.396.245.548
4.Thuế sử dụng vốn
-
-
-
-
5.Thuế đất và tiền thuê đất
69.589.358
551.852.801
416.463.401
204.978.758
6.Các loại thuế khác
172.846.074
246.488.843
2332.826.215
186.508.702
Cộng
5.924.560.704
20.149.426.616
19.768.065.411
6.315.921.909
Hiện nay, công ty đã thực hiện tốt các luật thuế mới, biết phát huy kết quả đạt được, khắc phục những yếu kém tồn tại để cho luật thuế thực sự đi vào cuộc sống kinh tế của đất nước. Đồng thời giúp cho công ty có một cơ cấu về thuế hoàn chỉnh để phục vụ cho mục đích kinh doanh của mình.
Bằng biện pháp quản lý sử dụng hoá đơn chứng từ, hướng dẫn mở sổ sách kế toán, ghi chép hoạch toán cho nhân viên nộp thuế đúng chế độ kế toán thống kê mà Nhà nước đã quy định. Tăng cường đối thoại với các doanh nghiệp, các đối tượng nộp thuế để kịp thời xử lý những khó khăn vướng mắc về chế độ chính sách, quy trình quản lý thu thuế, nhằm tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Bên cạnh đó triển khai các luật thuế để có một cơ cấu về thuế hợp lý, phải tăng cường đào tạo, nâng cao năng lực trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên, trang bị những phương tiện kỷ thuật quản lý, tiếp tục thực hiện cải cách hành chính về bộ máy quản lý thu thuế nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực của các luật thuế mới. Giúp cho công ty mình hoàn thành tốt nghĩa vụ tài chính với Ngân sách Nhà nước. Điển hình năm 2004, công ty VTKT đã hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu thu nộp thuế và được Bộ Tài chính tặng bằng khen về thành tích thu nộp ngân sách cũng như chấp hành tốt các quy định và có cơ cấu về thuế hợp lý.
Nhận xét chung về công ty VTKT dựa trên cơ sở lý thuyết
Về tình hình tổ chức công ty
DNNN ở nước ta đã và đang giữ vai trò nòng cốt trong lĩnh vực sản xuất và cân đối quan hệ cung cầu những sản phẩm dịch vụ quan trọng của kinh tế như: điện, than, ximăng, sắt, thép. Trong nền kinh tế nhiều thành phần, các hình thức DN ngày càng phát triển và trở thành vệ tinh hợp tác để kinh doanh, làm cho hoạt động DNNN ngày càng đa dạng và phong phú hơn, nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng vốn và hiệu quả kinh doanh của DN, thúc đẩy phát triển kinh tế. Nhà nước đã có 3 đợt sắp xếp lại DN:
Đợt 1 năm 1990 – 1993 thực hiện theo QĐ 315 giảI thể và tổ chức lại DNNN, QĐ 338 về điều kiện thành lập DNNN
Đợt 2 năm 1994 – 1997 thực hiện theo QĐ 90, 91 HĐBT
Đợt 3 từ năm 1998 đến nay bằng các chỉ thị 20QĐCT, NĐ 44CP NĐ 103/1999/QĐCP.
* Ưu điểm
Năm 2003 - 2004 nguyên giá TSCĐ tăng so với năm 2001 thể hiện được vai trò nòng cốt trong việc đổi mới, trang bị công nghệ và tác động đến cơ cấu lại nền kinh tế lạc hậu. Từ nguồn vốn ban đầu và huy động nguồn vốn tín dụng Ngân hàng nhà nước và các tổ chức kinh tế khác. Công ty VTKT đã đầu tư đúng hướng, công nghệ thiết bị phù hợp nên khả năng thanh toán nợ tốt. Hiện nay số lượng lao động có tay nghề cao và cán bộ quản lý doanh nghiệp giỏi đang là thế mạnh của công ty VTKT. Bằng cơ chế chính sách về tuyển dụng và sa thải lao động đồng nhất, có hệ thống, phù hợp với thị trường làm cho sản phẩm của công ty tiêu thụ ngày càng nhiều, đáp ứng được các yêu cầu về công nghệ. Bên cạnh đó cơ cấu tổ chức trong các phòng ban đã cụ thể hoá hơn. Dưới sự điều hành của một giám đốc, hai phó giám đốc và các phòng ban cụ thể như: phòng Marketing, phòng tổ chức, hành chính…làm cho hệ thống công ty VTKT ngày càng có hiệu quả hơn về cơ cấu tổ chức cũng như tình hình kinh doanh.
Để có được hiệu quả như trên một phần cũng do Chính phủ đã có các biện pháp tháo gỡ khó khăn kịp thời cho công ty như: cấp vốn bổ sung, chuyển nợ thành vốn ngân sách cấp, cho giảm khấu hao TSCĐ, hỗ trợ lãi suất, cho khoanh nợ, giảm nợ.
* Nhược điểm
Qua việc thực hiện sắp xếp theo chủ trương của Nhà nước, công ty VTKT vẫn còn nhiều tồn tại đó là:
Những năm gần đây ở địa phương vẫn tiếp tục thành lập thêm những DN mới mà không căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế cũng như khả năng đầu tư vốn cho Nhà nước. Với ý muốn chủ quan là phải có nhiều DNNN để giữ vai trò chủ đạo nên tình hình thiếu vốn đối với công ty VTKT đang là vấn đề nan giải. Đồng thời việc sắp xếp lại công ty chưa triệt để vì thiếu khả năng nhanh nhạy khi nắm bắt thông tin về thị trường. Trong 2 năm gần đây, chủ trương cổ phần hoá được đẩy mạnh nhưng vẫn chậm. Công ty VTKT đang muốn thí điểm hình thức này nhưng vẫn chưa triển khai được vì chưa được sự quan tâm của bộ, ngành đối với các tỉnh nhỏ. Hệ thống cơ sở hạ tầng vẫn chưa được quan tâm, chưa chịu đầu tư nhiều cho máy móc, thiết bị vì sợ thiếu hụt vốn. Mặt khác công ty vẫn chưa có nhiều chính sách đãi ngộ lao động nên công nhân chưa hăng hái trong sản xuất.
2.Về tình hình đóng thuế
Nhà nước ra đời và tồn tại cần phải có nguồn tài chính cần thiết để chi tiêu, trước hết là duy trì và củng cố bộ máy Nhà nước từ trung ương đến cơ sở; chi cho việc thuộc chức năng Nhà nước như: quốc phòng, an ninh, xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng; chi cho các vấn đề phúc lợi công cộng về sự nghiệp trước mắt và lâu dài. Có ba hình thức động viên: quyên góp, vay của dân, dùng quyền lực của Nhà nước buộc dân phảI đóng góp. Trong đó cơ bản nhất là thuế.
Mác viết:” Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy Nhà nước, là thủ đoạn giản tiêu cho kho bạc thu được bằng tiền hay sản vật mà người dân phải đóng góp để dùng vào việc chi tiêu của Nhà nước”. Ăng Ghen viết” Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có sự đóng góp của công dân cho Nhà nước, đó là thuế” vì theo điều 80 Hiến pháp năm 1992 của nước ta ghi:” Công dân có nghĩa vụ đóng thuế theo quy định của Pháp luật”.
Từ năm 1990, thực hiện cải cách bước 1 hệ thống chính sách thuế, Nhà nước chia thành 11 sắc thuế. Nhưng để phù hợp với thị trường hiện nay, vừa qua Quốc hội đã thực hiện chương trình cải cách thuế bước 2 gồm 10 sắc thuế đó là: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu – thuế nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế tài nguyên, thuế môn bài.
Qua những năm kinh doanh, công ty VTKT đã thực hiện tốt và đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước. Luật thuế GTGT là luật thuế mới, lần đàu tiên được áp dụng ở Việt Nam. Công ty VTKT đã nộp thuế theo phương pháp khấu trừ và phương pháp kê khai nên đã mua và sử dụng hoá đơn nên công tác quản lý tài chính ở doanh nghiệp được yên tâm hơn.
Giải pháp và đề xuất
Thực trạng và nguyên nhân
Trong điều kiện nền kinh tế mở, mô hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp rất đa dạng, nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhiều doanh nghiệp gặp không ít khó khăn về vốn, ngồn nhân lực mà chủ yếu là các chính sách và định chế tài chính. Việc thực hiện các luật thuế mới được Nhà nước ban hành, các công ty phải nghiên cứu tìm hiểu thị trường tiêu thụ cũng như nhu cầu tiêu dùng của nhân dân để có kế hoạch và biện pháp thích hợp, để ra các phương án sản xuất kinh doanh, phù hợp với cơ chế thị trường.
Trong những năm qua, tình hình thu nộp ngân sách của các doanh nghiệp nói chung và công ty VTKT nói riêng trên địa bàn thành phố có nhiều chuyển biến tốt đẹp, trước hết từ công tác kê khai đăng ký kinh doanh theo quy định của Nhà nước, việc lập tờ khai báo cáo quyết toán hàng tháng đảm bảo đúng chế độ quy định. Việc chấp hành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước kịp thời, nhất là nghĩa vụ thuế phát sinh hàng tháng, làm cho việc công tác đôn đốc thu nộp của cơ quan thuế gặp nhiều thuận lợi. Song song với công tác lập báo cáo quyết toán thuế theo luật định, cty VTKT đã chủ động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, tự tìm nguồn nguyên liệu và thị trường tiêu thụ, đảm bảo cho sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
Công ty VTKT được đầu tư thành lập trong thời kỳ đất nước còn thời kỳ bao cấp nên thiết bị công nghệ bị lạc hậu. do thiếu vốn sản xuất kinh doanh, không có khả năng đổi mới làm ảnh hưởng đến năng suất lao động, mặt hàng không phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, giá cả nguyên vật liệu thay đổi thường xuyên dẫn đến không chủ động được trong việc điều hành sản xuất kinh doanh, làm ăn thua lỗ, nợ ngân sách không thanh toán được, đời sống công nhân gặp nhiều khó khăn. Thêm vào đó, tình trạng thiểu phát, giảm giá của thế giới, ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính -tiền tệ khu vực trong những năm gần đây đã ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến nền kinh tế nước ta. Cùng với thiên tai nặng nề làm cho cty VTKT gặp không ít khó khăn trong hoạt động kinh doanh, giảm hiệu quả kinh tế. Thêm vào đó hệ thống thuế lại không phân biệt giữa quốc doanh và ngoài quốc doanh nên không khuyến khích được kinh tế hàng hoá nhiều thành phần và chưa có sự bình đẳng giữa pháp luật và các thành phần kinh tế. Hệ thống thuế cũ còn chắp vá, thay đổi bổ sung nhiều lần mà vẫn không có tính hệ thống. Nhiều nguồn thu chưa được đưa vào NSNN.
Từ những tồn tại trên đã làm suy yếu hệ thống cty VTKT. Vừa không đảm bảo và phát huy vai trò của thuế trong điều kiện cơ chế kinh tế thay đổi vừa không đảm bảo nguồn thu cũng như sự quản lý của Nhà nước. Do đó việc đổi mới cơ chế quản lý phù hợp và xây dựng một hệ thống thuế mới nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của cty VTKT đang là sự cần thiết khách quan.
2.Một số giải pháp – kiến nghị
Công ty VTKT là một doanh nghiệp Nhà nước có kinh tế chậm phát triển. Tốc độ tăng trưởng kinh tế chỉ mới bước đầu đạt được. Do đó để thực hiện được kế hoạch tăng trưởng kinh tế cũng như kế hoạch nộp NSNN mà Hội đồng nhân dân thành phố giao cho thì cty VTKT cần:
Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường tiêu thụ cũng như thị hiếu người tiêu dùng để có kế hoạch biện pháp phù hợp cải tiến mặt hàng sản xuất và phương pháp kinh doanh phù hợp. Tìm mọi biện pháp phù hợp để tăng cường nguồn vốn sản xuất kinh doanh, đảm bảo quá trình hoạt động doanh nghiệp thường xuyên đủ điều kiện nguồn vốn kinh doanh phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty. Quản lý vốn tài sản và tiền vốn hiện có, nhằm tăng cường công tác sử dụng có hiệu quả đồng vốn trong kinh doanh. Cải tiến phát huy sáng kiến áp dụng thành tựu khoa học kỷ thuật trong điều kiện nền kinh tế mở, theo kịp thời đại chung của đất nước cũng như hội nhập vào thị trường quốc tế trong hiện tại và tương lai. Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ viên chức đủ trình độ quản lý và thực hiện nhiêm vụ kế hoạch trong doanh nghiệp theo định hướng chung của Nhà nước, tăng cường sự lãnh đạo và mối quan hệ phối hợp giữa các đối tác trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời nắm bắt thông tin và nghiên cứu đầy đủ các chính sách định chế tài chính của Nhà nước ban hành nhằm chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật Nhà nước trong đó đặc biệt là luật thuế do Quốc hội ban hành.
Ngoài ra công ty cần chú trọng đầu tư thêm dây chuyền sản xuất gạch Tuynel và sớm đưa công nghệ sản xuất ximăng lò quay vào hoạt động. Với tốc độ phát triển cơ sở hạ tầng cũng như các khu công nhiệp thì vật liệu xây dựng đã và đang trở thành hàng hoá cung chưa đáp ứng đủ cầu.
Công ty cần có chính sách khuyến mãi, chính sách giảm giá phù hợp đúng với quy định Nhà nước để thu hút lượng khách tiêu thụ sản phẩm nhiều hơn. Cần tăng cường mở rộng các đại lý tiêu thụ hàng hoá đặc biệt sang thị trường nước bạn như: Lào, Campuchia…..
Các dự án dầu tư cần tập hợp số thuế GTGT đầu vào để được hoàn thuế, không nên kê khai bù trừ như hiện nay. Vì việc khấu trừ thuế đã làm giảm số thuế phải nộp, ảnh hưởng đến việc hoàn thành nộp thuế của công ty.
Một số TSCĐ không phát huy được tác dụng, cần giải quyết theo hướng cho thuê hoặc bán để thu hồi vốn tập trung đầu tư cho các hoạt động tài chính của công ty là sản xuất ximăng, sản xuất gạch Tuynel và sản xuất phân vi sinh.....
Kết luận
Trên đây là một số nhận thức của em khi vận dụng Luật kinh tế vào việc đánh giá tình hình kinh doanh và đóng thuế của doanh nghiệp Nhà nước nói chung và công ty Vật tư kỹ thuật nói riêng. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển theo công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước như hiện nay cần phải có cơ cấu tổ chức kinh doanh hợp lý, đồng thời phải thực hiện tốt và đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế của mình đối với Nhà nước thì mới tồn tại và phát triển được với các doanh nghiệp khác.
Bởi vậy trong việc nghiên cứu và đưa ra những giải pháp nhằm hạn chế những rủi ro trong kinh doanh và nghĩa vụ đóng thuế của các doanh nghiệp là yêu cầu cấp thiết và không thể thiếu của nền kinh tế trong giai đoạn hiện nay.
Thông qua bài tiểu luận này, em mong muốn được học hỏi và hiểu thêm về doanh nghiệp Nhà nước nhằm nâng cao thêm lý luận và vận dụng vào doanh nghiệp cụ thể tốt hơn. Với mục đích đó, em kính mong nhận được sự góp ý, phê bình, bổ sung để bài viết lần sau của em được tốt hơn.
Tài liệu tham khảo
Giáo trình Luật kinh tế trường Đại học quản lý và kinh doanh
Báo cáo tài chính công ty Vật tư kỹ thuật
Tạp chí Luật 2000
Mục lục
Lời nói đầu 1
Nội dung 2
I. Tình hình tổ chức tài chính và đóng thuế của công ty vật tư kỹ thuật ( cty VTKT) 2
Tình hình tổ chức - kinh doanh 2
Tình hình đóng thuế của công tyVTKT 4
II. Nhận xét chung về công ty VTKT dựa trên cơ sở lý thuyết 5
1. Về tình hình tổ chức công ty 5
Về tình hình đóng thuế 6
III. Giải pháp và đề xuất 7
1. Thực trạng và nguyên nhân 7
Một số giải pháp – kiến nghị 9
Kết luận 11
Tài liệu tham khảo 12
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 74696.DOC