LỜI MỞ ĐẦU 1
TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUỸ BHXH 2
1. Sự ra đời của BHXH. 2
2. Sự cần thiết phải có hệ thống BHXH 3
II. Vai trò và nguyên tắc của BHXH 5
1. Vai trò của BHXH 5
1.1. Đối với ngời lao động 5
1.2. Đối với ngời sử dụng lao động 6
1.3. Đối với xã hội 6
2. Một số nguyên tắc của BHXH 8
III BẢN CHẤT CỦA BHXH . 13
IV. QUỸ BHXH . 16
1. Nguồn quỹ BHXH. 17
2. Mục đích sử dụng quỹ BHXH 19
CHƯƠNG II 22
TÌNH HÌNH QUẢN LÝ THU- CHI QUỸ BHXH TẠI 22
CƠ QUAN BHXH HUYÊN VĂN GIANG 22
I/ Giới thiệu về BHXH Việt Nam và BHXH huyện Văn Giang 22
1. Giới thiệu về BHXH Việt Nam 22
1.1. Sự ra đời và phát triển của BHXH Việt Nam 22
1.2. Hệ thống tổ chức BHXH Việt Nam 23
2. Giới thiệu về BHXH huyện Văn Giang 26
1.3. Sự ra đời và phát triển 26
II/ Tình hình thực hiện BHXH ở nớc ta trong thời gian qua 28
1. Từ trớc năm 1995 28
2. Từ năm 1995 đến nay 32
III/ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ THU BHXH TẠI BHXH HUYỆN VĂN GIANG 33
1. Thu BHXH 33
1.1. Những vấn đề chung về thu quỹ BHXH 34
1.2. Công tác thu BHXH tại BHXH huyện Văn Giang 35
2. Những nguồn thu BHXH 37
3. Những nguyên tắc trong thu BHXH. 39
4.Tổ chức quản lý thu BHXH 40
4.1. Quản lý đối tợng tham gia BHXH 40
4.2. Quản lý tiền lơng làm căn cứ đóng BHXH 41
4.3. Quản lý tiền thu BHXH 43
4.4. Mô hình tổ chức quản lý thu BHXH tại cơ quan BHXH huyện Văn Giang 44
II. Chi BHXH 45
1. Những vấn đề chung về chi BHXH 45
2. Hoạt động chi BHXH 46
3.Những nguyên tắc trong chi BHXH 48
4. Quản lý chi BHXH 49
4.1. Quản lý đối tợng đợc hởng các chế độ BHXH 49
4.2. Quản lý mô hình chi trả và phơng thức chi trả cho các chế độ BHXH 50
4.3. Quản lý kinh phí chi trả BHXH 52
4.4. Quản lý chi cho hoạt động bộ máy và những hoạt động khác 53
V. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU-CHI QUỸ BHXH TẠI BHXH HUYỆN VĂN GIANG 54
1. Thực trạng công tác quản lý thu chi quỹ BHXH đợc phản ánh ở 3 nội dung lớn sau: 54
2. Những kết quả đạt đợc của BHXH huyện Văn Giang 58
CHƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN-GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU-CHI QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở PHÒNG BẢO HIỂM XÃ HỘI 61
HUYỆN VĂN GIANG 61
I. Giải pháp đối với cơ quan BHXH 61
1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về BHXH, xây dựng luật BHXH 61
2. Có chơng trình quy hoạch đào tạo và sử dụng cán bộ 62
3. Mở rộng nguồn thu BHXH 63
4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về BHXH 66
5. Hoàn thiện nghiệp vụ quản lý thu chi, đa hệ thống hoá vi tính vào công tác quản lý thu chi quỹ BHXH. 68
6. Bảo toàn và tăng trởng quỹ BHXH 69
I. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU-CHI QUỸ BHXH 71
1. Kiến nghị đối với công tác thu 71
77 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1328 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình quản lý thu - Chi quỹ bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội huyện Văn Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u chỉnh một số nhiệm vụ về quản lý và thực hiện các chế độ BHXH giữa Bộ Nội vụ, Bộ lao động, Bộ công an, Bộ Y tế, Tổng công đoàn Việt Nam. Ngày 23/03/1962, Hội đồng Chính phủ ra tiếp Nghị định số 39/CP về quy định nội dung thu và chi quỹ BHXH của Nhà nớc, phù hợp với nhiệm vụ đợc giao tại Nghị định số 31/CP. Nội dung cơ bản hai Nghị định trên là về quản lý và các chế độ BHXH, Bộ nội vụ, Bộ lao động đợc giao thực hiện các chế độ BHXH nh: Hu trí, mất sức lao động, xí nghiệp, Tổng công đoàn thực hiện các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp và quản lý thu quỹ BHXH 3,7% so với tổng quỹ lơng của công nhân viên chức nhà nớc.
Thực hiện hai Nghị định trên, các tổ chức BHXH ở các Bộ có liên quan đợc hình thành, riêng tổ chức BHXH của Tổng công đoàn đợc giữ nguyên, nhng thu gọn lại, do chỉ còn thực hiện 3 chế độ BHXH, có lúc Tổng công đoàn đã nhập ban BHXH vào ban tài chính (1968-1973). Việc bàn giao nhiệm vụ, hồ sơ đối tợng và quỹ giữa Tổng công đoàn với tổ chức BHXH các Bộ đến tháng 8/1964 mới xong. Từ tháng 9/1994, Tổng công đoàn chỉ còn thu 3,7% quỹ lơng để chi trợ cấp cho 3 chế độ: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp BHXH các Bộ thu 1% tổng quỹ lơng để chi trả lơng hu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp tử tuất. Do thay đổi tổ chức của các Bộ nên quản lý và thực hiện các chế độ BHXH đã chuyển giao từ Bộ nội vụ sang Bộ Lao động; Bộ Lao động sang Bộ Thơng binh xã hội, rồi lại nhập về Bộ Lao động –Thơng binh và xã hội.
Về nguồn thu quỹ BHXH, trong nhiều năm, nghĩa vụ và trách nhiệm của thủ trởng các cơ quan, đơn vị sản xuất kinh doanh không đợc làm rõ, tất cả đều thu qua Ngân sách Nhà nớc, nghĩa vụ của ngời lao động bị lãng quên. Do đó, thu không đủ chi ngày càng trầm trọng, Ngân sách Nhà nớc phải cấp bù ngày càng lớn, ví dụ: nguồn thu do ngành LĐ-TB và XH quản lý số thu năm 1985 chỉ là 3.03% so với chi, Ngân sách Nhà nớc phải cấp bù tới 96,97%. Để khắc phục sự thiếu hụt nguồn quỹ BHXH, tháng 10/1986 Chính phủ đã quyết định nâng tỷ lệ nguồn thu quỹ BHXH do ngành LĐ-TB và XH quản lý nên 10% và nguồn thu do tổng công đoàn quản lý lên 5% so với tổng quỹ lơng. Song tình trạng thu không đủ chi, thủ trởng các cơ quan, đơn vị sản xuất kinh doanh vẫn không trích nộp BHXH đúng quy định, nên năm 1987 số thu do ngành LĐ-TB và XH quản lý chỉ đạt 2,34% so với số chi.
Từ năm 1988 đến năm 1994 số thu BHXH mới nhích dần từ hơn 12% đến hơn 32% so với số chi. Nguồn thu BHXH do Tổng Công Đoàn quản lý có khả quan hơn bình quân 30 năm số thu đạt 4,1% quỹ lơng trên năm, đảm bảo chi trả và phát triển sự nghiệp BHXH, do biết nắm chặt nghĩa vụ trích nộp BHXH với quyền lợi của ngời lao động và ngời quản lý ở các cơ quan, đơn vị sản xuất kinh doanh: nếu đơn vị cơ quan nào vận động giảm tỷ lệ ốm đau, sinh đẻ, tai nạn lao động – bệnh nghề nghệp theo kế hoạch hàng năm đã duyệt thì đợc sử dụng từ 50% đến 70% số tiền giảm chi cho 3 chế độ đó để chi cho nghỉ ngơi, dỡng sức. Ngoài ra, các thành viên ban BHXH của đơn vị hàng năm đợc khen thởng thích đáng do thành tích thu vợt mức và giảm chi 3 chế độ: ốm đau, thai sản, tai nạn lao đông-bệnh nghề nghiệp.
Về các chế độ BHXH, hơn 30 năm trớc khi ra đời, Chính phủ đã nhiều lần điều chỉnh để đảm bảo quyền lợi cho ngời đợc hởng các chế độ BHXH phù hợp với sự phát triển về kinh tế của đất nớc và công bằng xã hội, điển hình là đợt điều chỉnh lơng hu và trợ cấp xã hội theo nghị định số 236/HĐBT năm 1985, các quyết định bù giá năm 1988, điều chỉnh lại chế độ mất sức lao động theo quyết định sô 60/HĐBT năm 1990...
Để phù hợp với cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc, ngày 22/06/1993, Chính phủ có Nghị định số 43/CP quy định tạm thời về chế độ BHXH thay thế cho Nghị định só 218/CP của Chính phủ ngày 27/12/1961. Nội dung nghị định đã bao hàm cả những cải cách lớn về BHXH; làm rõ trách nhiệm, nghĩa vụ đóng góp, xây dựng quỹ BHXH của ngời sử dụng lao động và ngời lao động; các chế độ BHXH chỉ còn lại 5 chế độ (ốm đau, thai sản, tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp, hu trí, tử tuất) chế độ mất sức lao động đợc đa vào chế độ hu trí, hởng tỷ lệ thấp hay trợ cấp 1 lần. Sau một năm, ngày 23/06/1994 tại kỳ họp thứ 5 quốc hội khoá IX đã thông qua Bộ Luật lao động, trong đó có chơng XII về BHXH.
Đây là một chấm phá, cải cách các chế độ BHXH và tổ chức thu – chi, thực hiện các chế độ BHXH. Thi hành Bộ Luật lao động về BHXH, Chính phủ đã ra nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 về việc thành lập BHXH.
Nh vậy, sau hơn 30 năm hoạt động, các tổ chức BHXH tiền thân của BHXH Việt Nam về cơ bản đã có đóng góp đáng kể góp phần thúc đẩy sản xuất, xây dựng XHCN ở Miền Bắc, giải phóng ở Miền Nam và xây dựng lại Tổ Quốc kể từ sau chiến thắng 30 tháng 4 năm 1975. Từ hoạt động thực tiễn của các tổ chức BHXH tiền thân đã rút ra các bài học kinh nghiệm: Tổ chức quản lý còn phân tán, manh mún; vừa quản lý Nhà nớc, vừa tổ chức thực hiện các chế độ BHXH không khác gì “vừa đá bóng, vừa thổi còi”; quỹ BHXH cha hạch toán độc lập với Ngân sách Nhà nớc; quản lý thu – chi còn mang nặng tính bao cấp, nghĩa vụ và quyền lợi của chủ sử dụng lao động và ngời lao động cha làm rõ... Những bài học trên là cơ sở để đổi mới, cải cách tổ chức quản lý và thực hiện các chế độ BHXH.
Từ năm 1995 đến nay
BHXH Việt Nam từ khi hoạt động theo cơ chế mới đến nay đã gần 8 năm nhng đó chỉ là một khoảng thời gian khá ngắn so với sự phát triển BHXH ở một số nớc trên thế giới. Tuy vậy hoạt động BHXH Việt Nam cũng đã đạt đợc những thành tựu đáng ghi nhận khẳng định sự ra đời của mình là đúng đắn theo đờng lối đổi mới của Đảng Cộng Sản Việt Nam. Những thành tựu cơ bản đạt đợc là: hàng năm BHXH Việt Nam đã thu BHXH gấp 10 lần so với năm thu BHXH theo cơ chế cũ (trớc năm 1945) thực hiện đúng đắn hơn các chế độ, chính sách BHXH theo quy định của Nhà nớc, thực hiện chi trả lơng hu và trợ cấp BHXH đúng đối tợng, đúng kỳ, đúng số, an toàn và kịp thời.
Hoạt động hiệu quả của BHXH đã thực sự góp phần bảo đảm an sinh xã hội và tăng trởng kinh tế đất nớc.
III/ Tình hình quản lý thu BHXH tại BHXH huyện Văn Giang
Thu BHXH
Tham gia BHXH là nghĩa vụ của các đơn vị sử dụng lao động nhằm thực hiện quyền lợi của ngời lao động theo quy định của Bộ Luật lao động. Chính sách BHXH hiện nay đang đợc thực hiện nhằm đạt tới mục tiêu là tạo nên một quỹ BHXH độc lập với Ngân sách Nhà nớc, thực hiện đảm bảo về tài chính để chi trả các chế độ BHXH cho ngời lao động. Từ đó, thu BHXH trở thành một nhiệm vụ quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của công tác BHXH. Sau một thời gian hoạt động, công tác thu BHXH ngày càng thuận lợi và đi vào ổn định. Hệ thống các văn bản pháp lý do Nhà nớc và các cơ quan chức năng ban hành phục vụ cho công tác BHXH ngày càng đợc hoàn thiện. Nền kinh tế Việt Nam với mức tăng trởng cao, hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều đơn vị đạt hiệu quả dẫn đến đời sống của ngời lao động đợc nâng cao, đó là điều kiện thuận lợi cho việc tham gia và đóng BHXH, nhng yếu tố quyết định là những nỗ lực toàn diện của ngành BHXH. Việc tuyên truyền phổ biến các chế độ, chính sách BHXH đợc thực hiện liên tục trong cả nớc đã nâng cao nhận thức về nghĩa vụ và quyền lợi tham gia BHXH của đông đảo chủ sử dụng lao động và ngời lao động. Việc thực hiện, giải quyết các chế độ BHXH cho ngời lao động nhanh chóng, đầy đủ và thuận lợi đã tạo niềm tin tởng của các đơn vị sử dụng lao động và ngời lao động đối với cơ quan BHXH. Các bộ phận chuyên trách thu BHXH của ngành từ Trung ơng đến địa phơng luôn tăng cờng theo dõi, quản lý chặt chẽ số lao động, số thu BHXH của các đơn vị, đôn đốc họ nộp đủ BHXH và đúng thời hạn. Qua từng năm số đơn vị và ngời lao động tham gia BHXH đều tăng thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1:
Năm
Lao động (ngời)
Tỷ lệ
(NS/NT)
Số thu
(triệu đồng)
Tỷ lệ (NS/NT)
1995
2.275.998
788.486
1996
2.961.444
128,4%
2.569.733
1997
3.162.352
108,2%
3.445.611
134,1%
1998
3.355.589
106,1%
3.875.956
112,5%
(Nguồn BHXH Việt Nam)
Bảng số liệu cho thấy các chỉ tiêu công tác thu BHXH qua các năm đều gia tăng, năm sau cao hơn năm trớc. Đặc biệt số lao động năm 1998 tham gia BHXH so với năm 1995 tăng 1.079.591 lao động, tổng số thu BHXH năm 1998 tăng so với năm 1995 là 3.087.470 triệu. Năm 1999 BHXH Việt Nam đã thu đợc 4.188.382 triệu đồng đạt 106,9% kế hoạch năm và năm 2000 thu đạt 5.215.200 triệu đồng so với năm 1996 thì số thu năm 2000 tăng 200% và số thu BHXH còn tiếp tục tăng vào những năm tiếp theo khi mà chế độ BHXH tự nguyện đợc đa ra.
Vậy thu BHXH là một hoạt động thờng xuyên và đa dạng trong các hoạt động BHXH, có nhiều quan niệm khác nhau về thu BHXH nhng có thể hiểu chung nhất về hoạt động thu quỹ BHXH ở phần sau.
1.1. Những vấn đề chung về thu quỹ BHXH
Thu quỹ BHXH là hoạt động của các cơ quan BHXH cùng với sự phối hợp của các ban ngành chức năng trên cơ sở các quy định của pháp luật nhằm tạo ra các nguồn tài chính tập trung (quỹ BHXH tập trung), từ việc đóng góp của các bên tham gia BHXH và những nguồn tài chính bổ xung khác.
Thu quỹ BHXH là một hoạt động không thể thiếu trong hoạt động BHXH nói chung, nó đảm bảo cho sự tạo lập và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung và tạo ra nguồn tài chính để có thể tiến hành các hoạt động BHXH. Do đó mà việc đóng góp vào BHXH của các bên tham gia BHXH là sự tất yếu trong hoạt động BHXH, vì những lý do sau:
- Việc đóng góp quỹ BHXH đánh dấu sự đóng góp của những ngời tham gia BHXH, là cơ sở để đo sự đóng góp của các bên tham gia BHXH.
- Tạo ra đợc nguồn tài chính tập trung từ đó có thể tiến hành thống nhất các hoạt động BHXH.
- Nguồn thu của BHXH đợc hình thành từ ba nguồn chủ yếu: đóng góp của ngời lao động, ngời sử dụng lao động và phần hỗ trợ từ Ngân sách Nhà nớc; nguồn thu này phản ánh rõ nét quan hệ ba bên trong BHXH, là cơ sở để tạo ra các quan hệ khác trong BHXH.
- Thực chất, quan hệ ba bên trong BHXH là mối quan hệ về lợi ích do sự đóng góp vào BHXH của các bên tham gia là mối quan hệ về lợi ích, từ việc tham gia đóng góp BHXH các bên tham gia BHXH đều tìm kiếm đợc lợi ích cho mình một lợi ích nhất định, ngời sử dụng lao động tìm kiếm lợi ích từ việc họ sẽ bỏ ra ít chi phí hơn khi ngời lao động không may gặp phải những rủi ro, ngời lao động đợc tìm kiếm lợi ích từ việc họ đợc hởng các quyền lợi khi họ không may gặp phải những rủi ro, Nhà nớc đạt đợc mục tiêu ổn định đợc xã hội, ổn định đợc mối quan hệ lợi ích giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động trong xã hội, thúc đẩy kinh tế-xã hội phát triển.
Từ đó có thể nói rằng, thu BHXH là một phần quan trọng không thể thiếu đợc của hoạt động BHXH.
1.2. Công tác thu BHXH tại BHXH huyện Văn Giang
Huyện Văn Giang là một huyện làm nông nghiệp là chủ yếu, khu công nghiệp còn hạn chế, các nhà máy xí nghiệp cha nhiều. Nhng trong những năm gần đây trên địa bàn huyện có một số cơ sở đợc xây dựng và đi vào hoạt động đã đem lại nguồn thu cho BHXH huyện nh: Công ty Vật liệu xây dựng, Cơ sở sản xuất nấm, Nhà máy gốm sứ Văn Giang...
Tuy bớc đầu còn gặp nhiều khó khăn về địa điểm làm việc vì trụ sở chính của cơ quan cha đợc hoàn thiện, cán bộ chuyên môn cha có nhiều kinh nghiệm công tác thu BHXH tại huyện Văn Giang phải dựa vào danh sách lao động, tổng quỹ lơng, mức lơng của ngời lao động nên hoạt động của cơ quan còn gặp nhiều khó khăn nhng BHXH huyện Văn Giang đã cố gắng hoàn thành kế hoạch do tỉnh giao đúng thời hạn.
Để thực hiện đợc đầy đủ công tác thu BHXH đúng thời hạn thì nhất thiết cơ quan BHXH huyện Văn Giang phải thiết lập đợc danh sách lao động của các đơn vị cùng với tổng quỹ lơng hàng tháng của ngời lao động.
Theo Điều lệ của BHXH quy định thì việc đóng BHXH phải đợc theo dõi, ghi chép kết quả của từng đơn vị, từng ngời lao động. Theo đó, chủ sử dụng lao động đóng 15% quỹ tiền lơng (nay là 17%), ngời lao động đóng bằng 5% (nay là 6%) tiền lơng làm căn cứ đóng BHXH.
Để đạt đợc chỉ tiêu thu quỹ BHXH cơ quan BHXH Văn Giang đề ra hình thức và biện pháp tổ chức triển khai nh sau:
- Rà soát nắm lại cơ sở đóng trên địa bàn huyện thuộc huyện quản lý
- Tổ chức đại lý chi trả và đôn đốc thu BHXH với từng xã, từng đơn vị.
- Vào sổ cập nhật theo dõi đối chiếu việc thực hiện trích đóng BHXH của từng đơn vị kịp thời.
- Tổ chức triển khai vận động các doanh nghiệp t nhân thực hiện đăng ký đóng BHXH cho ngời lao động, hớng dẫn cơ sở tổ chức thực hiện tốt các quyền lợi cho ngời lao động theo luật định và Điều lệ BHXH quy định.
Nhờ có hình thức tổ chức và biện pháp triển khai nh trên mà chỉ tiêu thu BHXH của huyện Văn Giang đã hoàn thành kế hoạch đặt ra với số thu của năm 2001, năm đầu tiên triển khai BHXH trên địa bàn huyện đạt gần 1,8 tỷ đồng, đến năm 2002 số thu trên đã tăng lên là 1,84 tỷ đồng với số lao động là 1.435 lao động tham gia đóng BHXH.
2. Những nguồn thu BHXH
Thông thờng, quỹ BHXH đợc hình thành từ nguồn sau:
- Thu từ đóng góp của những ngời tham gia BHXH là nguồn thu chủ yếu, quan trọng nhất cho bất cứ quỹ BHXH của bất kỳ quốc gia nào, nó là cơ sở chủ yếu để hình thành nên quỹ BHXH và tạo ra nguồn tài chính để thực hiện những chế độ BHXH; nhng trong quá trình quản lý sự đóng góp của ngời tham gia BHXH cũng phức tạp và khó khăn nhất.
Nguồn thu này có tầm quan trọng đặc biệt, nó là nền tảng để có thể thực hiện đợc chính sách BHXH. Thông thờng, nguồn thu này đợc hình thành nh sau:
+ Ngời lao động tham gia BHXH đóng góp vào quỹ BHXH trên cơ sở tiền lơng; tuỳ theo điều kiện của mỗi quốc gia mà phần đóng góp của ngời lao động có khác nhau, nhng đều dựa trên cơ sở là tiền lơng của ngời lao động làm căn cứ để tính toán số tiền ngời lao động phải đóng góp vào quỹ BHXH. Theo Điều lệ BHXH hiện hành quy định ngời lao động phải đóng góp bằng 5% (nay là 6%) tiền lơng tháng (điều 36, khoản 2 - Điều lệ BHXH Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 12/CP của Chính phủ).
+ Ngời sử dụng lao động tham gia đóng góp BHXH cho ngời lao động trong đơn vị mình; thông thờng phần đóng góp của ngời sử dụng lao động dựa trên tổng quỹ lơng. Theo Điều lệ BHXH hiện hành quy định ngời sử dụng lao động phải đóng góp bằng 15% (nay là 17%) tổng quỹ tiền lơng của những ngời tham gia BHXH trong đơn vị.
- Thu từ việc hỗ trợ của Ngân sách Nhà nớc chủ yếu là để đảm bảo cho các hoạt động BHXH diễn ra đợc đều đặn, bình thờng, tránh những xáo trộn lớn trong việc thực hiện BHXH. Nguồn thu từ việc hỗ trợ của Ngân sách Nhà nớc cho quỹ BHXH đôi khi là khá lớn, việc hỗ trợ cho hoạt động BHXH của Nhà nớc là hoạt động thờng xuyên và liên tục để đảm bảo thực hiện tốt các chế độ chính sách nói riêng và hoạt động BHXH nói chung.
- Thu từ lãi đầu t của hoạt động đầu t bảo toàn và tăng trởng quỹ đợc hình thành từ công việc đầu t bảo toàn và tăng trởng quỹ đợc hình thành từ công việc đầu t quỹ BHXH nhàn rỗi vào các chơng trình kinh tế – xã hội, những hoạt động đầu t khác đem lại hiệu quả. Từ nguồn quỹ nhàn rỗi đợc đem đầu t, quỹ BHXH thu đợc phần lãi đầu t để bổ xung vào nguồn quỹ BHXH.
- Ngoài những nguồn thu trên thì quỹ BHXH còn có một số nguồn thu khác để bổ xung vào quỹ BHXH; nói chung, những nguồn thu này không lớn, không ổn định. Chủ yếu là những nguồn thu từ việc nhận sự hỗ trợ của các tổ chức nớc ngoài, từ những hoạt động từ thiện, từ hoạt động thanh lý nhợng bán tài sản cố định. Nguồn thu này thờng chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng số thu của quỹ BHXH.
Trên cơ sở nguồn thu BHXH, quý IV năm 2002 BHXH huyện Văn Giang đã thực hiện thu BHXH của các đơn vị trên địa bàn huyện đợc 2 doanh nghiệp Trung ơng đó là: Trạm chuyển giao công nghệ sinh học, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn với số lao động tham gia là 147 lao động tơng ứng với số thu là trên 130 triệu đồng/quý, 2 công ty cổ phần: công ty cổ phần vật liệu xây dựng, công ty cổ phần gốm sứ Văn Giang với số lao động tham gia BHXH là 22 lao động, tơng ứng số tiền đóng góp vào quỹ BHXH huyện là trên 10 triệu đồng/quý, các đơn vị hành chính sự nghiệp đóng trên địa bàn huyện tham gia BHXH đầy đủ với 1123 lao động tham gia đóng BHXH với số tiền đóng góp là trên 385 triệu đồng/quý, khối xã, phờng có 201 lao động tham gia cùng số thu 47,5 triệu đồng/quý.
Với sự sát nhập BHYT vào BHXH để giảm đi sự kồng kềnh trong quản lý nên việc thu BHXH phải tăng thêm phần thu BHYT vào do đó mức thu BHXH đối với ngời lao động tăng lên 6%, đối với ngời sử dụng lao động là 17% so với trớc khi cha sát nhập.
3. Những nguyên tắc trong thu BHXH.
Căn cứ pháp luật và các văn bản dới luật thì thu BHXH phải đảm bảo theo nguyên tắc là phải đảm bảo đúng đối tợng và đúng mức thu, đồng thời phải đảm bảo tính công bằng giữa các đơn vị tham gia BHXH. Muốn thu đúng và thu đủ thì cần phải quán triệt những vấn đề sau đây:
- Các cơ quan, các doanh nghiệp đóng BHXH thì phần đóng góp phải dựa trên quỹ lơng, quỹ lơng này bao gồm toàn bộ là lơng cứng và các khoản phụ cấp vào lơng, đồng thời quỹ lơng này phải chi trả cho tất cả các đối tợng tham gia đóng góp BHXH.
- Đối với ngời lao động cơ chế thu là 5% cũng bao gồm cả lơng cứng và các khoản phụ cấp ngoài lơng khác.
-Quyết toán thu BHXH thờng vào cuối năm nhng trong năm đó só ngời tham gia và số đơn vị tham gia BHXH luôn biến động, vì vậy khi quyết toán phải căn cứ vào số liệu thực tế phát sinh chứ không tính vào mức bình quân.
- Thu BHXH phải mang tính trực tiếp, hạn chế tối đa hiện tợng khoán thu để đợc hởng hoa hồng.
- Về nguyên tắc cơ quan BHXH phải quyết toán từng tháng, từng quý, từng năm nhng đến cuối năm quyết toán, tất cả các số thu phải ăn khớp với nhau và phải thực sự cân đối: giữa ngời lao động, ngời sử dụng lao động, loại hình doanh nghiệp, loại hình thu.
Ngoài việc thu đúng của ngời lao động và ngời sử dụng lao động, BHXH phải lập kế hoạch và lập dự toán trớc phần Ngân sách Nhà nớc cấp bù vào đầu tháng, đầu quý, đầu năm sau đó mới đợc quyết toán.
Lãi đầu t quỹ nhàn rỗi BHXH, về nguyên tắc phải đợc bù đắp vào quỹ để bảo toàn và tăng trởng nguồn quỹ, phần trích ra chi cho các mục đích khác nh chi cho khen thởng, chi quản lý và những khoản chi khác phải tuân thủ theo đúng những quy định của pháp luật. Các khoản tài trợ của các tổ chức, các quỹ từ thiện, đặc biệt là các khoản nợ của ngời tham gia phải đợc hạch toán riêng, các khoản nợ đòi đợc phải tính tới lãi suất.
4.Tổ chức quản lý thu BHXH
4.1. Quản lý đối tợng tham gia BHXH
Quản lý đối tợng tham gia BHXH là một phần quan trọng trong công tác thu của BHXH, đặc biệt là nguồn thu từ ngời lao động và ngời sử dụng lao động (kể cả những ngời đang đợc cử đi học, đi thực tập, công tác và điều dỡng ở trong và ngoài nớc mà vẫn hởng tiền lơng hoặc tiền công của cơ quan đơn vị đó) làm việc trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế – xã hội theo quy định tại Điều lệ BHXH Việt nam, bao gồm:
- Các doanh nghiệp nhà nớc
- Các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài hoặc tổ chức quốc tế đặt văn phòng đại diện ở Việt nam (trừ những trờng hợp tuân theo những điều ớc quốc tế mà nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam đã ký kết hoặc tham gia có những quy định khác);
- Các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có sử dụng từ 10 lao dộng trở lên;
- Các cơ quan hành chính sự nghiệp, các cơ quan của Đảng, đoàn thể từ trung ơng đến địa phơng (chỉ tới cấp huyện);
- Các tổ chức kinh doanh dịch vụ thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp, cơ quan Đảng, đoàn thể;
- Các doanh nghiệp, các tổ chức dịch vụ trong lực lợng vũ trang; Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đóng cho nhân dân, Công an nhân dân thuộc diện hởng sinh hoạt phí theo điều lệ BHXH đối với sỹ quan, công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 45/CP ban hành ngày 15/07/1995 của Thủ tớng Chính phủ;
- Cán bộ xã, phờng, thị trấn đợc hởng sinh hoạt phí tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ban hành ngày 23/01/1998 của Thủ tớng Chính phủ;
- Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đa ngời lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nớc ngoài đóng cho ngời lao động theo Nghị định số 152/1999/NĐ-CP ban hành ngày 20/09/1999 của Thủ tớng chính phủ.
Từ những đối tợng phải thu BHXH nh trên, để thực hiện công tác quản lý đối tợng tham gia BHXH cần phải thực hiện tốt một số công tác sau:
- Thực hiện phân cấp quản lý, phân công cụ thể từng đơn vị, từng bộ phận và cá nhân để quản lý, theo dõi đôn đốc thu BHXH đến từng cá nhân tham gia BHXH. Việc phân cấp, phân công cụ thể công tác quản lý sẽ làm cho việc thu BHXH đợc dễ dàng, thu triệt để, tránh hiện tợng thu thiếu, bỏ qua không thu ... Việc phân cấp, phân công quản lý đối tợng tham gia BHXH phải đạt đợc yêu cầu của công tác thu BHXH đề ra; ví dụ nh BHXH của Việt Nam thực hiện công tác quản lý đối với BHXH các tỉnh, thành phố.
- Tiến hành ghi sổ BHXH cho những ngời lao động để theo dõi, ghi chép kịp thời toàn bộ diễn biến quá trình đóng BHXH của họ theo từng thời gian (tháng, quý, năm), mức đóng và đơn vị đóng, ngành nghề công tác để sau này làm căn cứ xét hởng các chế độ BHXH cho họ.
4.2. Quản lý tiền lơng làm căn cứ đóng BHXH
Căn cứ cơ bản để tiến hành hoạt động thu BHXH của ngời lao động là tiền lơng tháng, đối với ngời sử dụng lao động là tổng quỹ lơng của những ngời lao động tham gia BHXH trong các doanh nghiệp tổ chức. Chính vì vậy, để tiến hành tốt công tác thu BHXH một phần quan trọng không thể thiếu đợc là phải quản lý tốt quỹ tiền lơng làm căn cứ đóng BHXH của tổ chức, doanh nghiệp.
Mức thu BHXH đối với ngời tham gia BHXH đợc quy định tại điều 36, Điều lệ BHXH Việt nam ban hành kèm theo Nghị định 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ, theo đó ngời sử dụng lao động đóng 15% (nay là 17%) tổng quỹ tiền lơng tháng của ngời lao động trong đơn vị tham gia BHXH, ngời lao động đóng bằng 5% (nay là 6%) tiền lơng tháng.
Theo quy định hiện hành, tiền lơng và quỹ lơng của những ngời tham gia BHXH là căn cứ để đóng BHXH, tuỳ theo từng khu vực công tác, lĩnh vực công tác mà có những mức đóng khác nhau, cụ thể:
- Đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị – xã hội, hội quần chúng, tiền lơng tháng của ngời lao động và quỹ tiền lơng của các đơn vị sử dụng lao động đợc xác định theo các quy định tại Nghị định số 35/NQ/UBTVQHK9 ban hành ngày 17/05/1993 của Uỷ ban Thờng vụ quốc hội khoá 9, Quyết định số 69/QĐTW ngày 17/05/1993 của Ban Bí th, Nghị định số 25/CP ngày 17/05/1993 của Chính phủ, Quyết định số 574/TTg ban hành ngày 25/11/1993 của Thủ tớng Chính phủ và Nghị định số 06/CP ngày 21/01/1997 của Chính phủ.
- Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh, tiền lơng tháng của ngời lao động và quỹ lơng của đơn vị sử dụng lao động đợc xác định theo các quy định tại Nghị định số 26/CP ngày 23/05/1995 của Chính phủ.
- Các đơn vị sử dụng lao động đã thực hiện ký kết hợp đồng lao động, việc đóng góp BHXH tính trên tổng quỹ lơng hàng tháng, bao gồm tiền lơng theo hợp đồng đã ký kết với ngời lao động có tham gia BHXH theo các quy định và lơng của ngời giữ chức vụ không áp dụng chế độ hợp đồng lao động.
- Riêng khối Quốc phòng – An ninh, Bộ Quốc phòng và Bộ Công an đóng bằng 15% so với tổng quỹ tiền lơng của những quân nhân, công an nhân dân hởng lơng; còn quân nhân, công an nhân dân đóng bằng 5% tổng mức lơng tháng. Mức thu BHXH đối với quân nhân, công an nhân dân thuộc diện hởng sinh hoạt phí đóng bằng 2% mức lơng tối thiểu theo tổng số quân nhân, công an nhân dân do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đóng.
- Đối với ngời lao dộng đi làm việc có thời hạn ở nớc ngoài, nếu ngời lao động đã có quá trình tham gia BHXH ở trong nớc thì đóng bằng 15% mức lơng tháng đã đóng BHXH trớc khi ra nớc ngoài làm việc; ngời lao động cha tham gia BHXH ở trong nớc thì mức đóng BHXH hàng tháng bằng 15% của hai lần mức lơng tối thiểu của công nhân viên chức trong nớc.
- Mức thu đối với cán bộ xã, phờng, thị trấn đóng 5% mức sinh hoạt phí hàng tháng; Uỷ ban nhân dân xã, phờng, thị trấn đóng bằng 10% mức sinh hoạt phí hàng tháng tính trên tổng mức sinh hoạt phí của những ngời tham gia BHXH.
4.3. Quản lý tiền thu BHXH
Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập với Ngân sách Nhà nớc, đợc quản lý thống nhất theo chế độ tài chính của Nhà nớc, quỹ BHXH có thể nói là hạt nhân của hoạt động BHXH. Do đó, cần phải quản lý chặt chẽ những nguồn thu của BHXH, bên cạnh đó cũng phải tăng cờng quản lý đối với số tiền BHXH thu đợc để hình thành quỹ.
Quỹ BHXH cần đợc quản lý thống nhất ở BHXH Việt Nam, vì vậy tất cả sự dóng góp của ngời tham gia BHXH đều phải tiến hành chuyển về BHXH Việt Nam để hình thành quỹ BHXH tập trung. Để thực hiện nguyên tắc trên các đơn vị BHXH các tỉnh (thành phố), huyện đợc mở các tài khoản chuyên thu BHXH ở hệ thống Ngân hàng và Kho bạc Nhà nớc, các đơn vị sử dụng tài khoản này chỉ để thu tiền nộp BHXH ở khu vực quản lý của mình và định kỳ chuyển số tiền thu đợc lên cấp trên, từ đó tiền thu BHXH đợc tập trung thống nhất tại một cơ quan cao nhất là BHXH Việt Nam. Trong quá trình thu BHXH và lu chuyển số tiền thu BHXH từ đơn vị cơ sở lên BHXH
Việt Nam, các đơn vị không đợc phép sử dụng tiền thu BHXH cho bất cứ một nội dung nào khác, việc quy định nh vậy nhằm tránh những thất thoát tiền thu BHXH của các đơn vị,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0206.doc