Lời mở đầu 1
Phần I: Cơ sở lý luận chung về vốn 2
PHẦN 1: CƠ SỞ Lí LUẬN CHUNG VỀ VỐN 3
I – KHÁI NIỆM VÀ VAI TRề CỦA VỐN TRONG QUÁ TRèNH SẢN XUẤT KINH DOANH 3
1 – Khỏi niệm: 3
2 – Vai trũ của vốn trong quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh: 4
II –PHÂN LOẠI VỐN. 5
1.Căn cứ vài hỡnh thỏi biểu hiện: 5
2.Căn cứ vào nội dung vật chất 6
3. Căn cứ theo quy định của pháp luật. 6
4. Căn cứ vào nguồn hỡnh thành vốn. 6
5.Căn cứ trên giác độ tuần hoàn và chu chuyển của vốn. 8
5.1.Vốn lưu động. 8
5.2. Vốn cố định. 11
III. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 15
1.Phân tích khả năng sinh lợi của vốn: 16
2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định 17
3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 18
PHẦN II: 20
PHÂN TÍCH TèNH HèNH QUẢN Lí VÀ SỬ DỤNG 20
VỐN TẠI TỔNG CễNG TY XÂY DỰNG 20
CễNG TRèNH GIAO THễNG 1 20
I – vài nột khỏi quỏt về tổng cụng ty 20
1- Lịch sử hỡnh thành và phỏt triển. 20
2- Những đặc điểm cơ bản của tổng công ty 21
3. Hệ thống cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp. 27
II - ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VỀ MẶT QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA TỔNG CễNG TY 29
1 - Đánh giá khái quát tỡnh hỡnh tài chớnh: 29
2. Tỡnh hỡnh sử dụng vốn của Tổng cụng ty . 32
PHẦN III: 45
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO 45
HIỆU QUẢ QUẢN Lí VÀ SỬ DỤNG VỐN 45
I - GIẢI PHÁP 45
1. Quản lý tài sản lưu động. 45
2. Quản lý tài sản cố định . 47
3. Giải phỏp nõng cao hiệu quả quản lý và sử dụng toàn bộ vốn của Tổng Cụng ty. 48
2- Kiến nghị 49
KẾT LUẬN 50
59 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1300 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình quản lý và sử dụng vốn tại Công ty xây dựng Công trình giao thông I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 đã hợp tác xây dựng với các nước như: Trung Quốc, Triều Tiên, Liên Xô (cũ), Cu Ba, Đan Mạch, Phần Lan, Lào... xây dựng được nhiều công trình hạ tầng có quy mô lớn, kỹ thuật cao góp phần tái thiết đất nước trong giai đoạn 1970-1990.
Từ những năm 1990 trở về đây, Tổng công ty bắt đầu mở rộng phạm vi hoạt động của mình ra nước ngoài và tham gia đấu thầu quốc tế. Công trình thắng thầu quốc tế đầu tiên của tổng công ty là dự án cải tạo đường 4, đường 13 Bắc Lào từ Luông prabăng tới Kasi, với tổng giá trị trên 30 triệu USD. Dự án đã hoàn thành trước thời hạn 01 tháng. Bằng những kinh nghiệm và uy tín của mình, Tổng công ty đã tiếp tục thắng thầu dự án ADB7, dự án mở rộng nâng cấp đường thủ đô Viên Chăn và dự án ADB8 tại Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.
Với số lượng công trình tăng lên hàng năm, Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 đã không ngừng lớn mạnh, phát triển với mưc tăng trưởng nhanh, doanh thu năm sau cao hơn năm trước, trở thành một Tổng công ty mạnh và khẳng định được vị trí của mình trong ngành Giao thông Vận tải. Hiện nay Tổng công ty đã và đang hợp tác, liên doanh với các tập đoàn của Nhật, Thái Lan, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Pháp, Đức, Thuỵ Sỹ...Tham gia đấu thầu và thắng thầu nhiều dự án vốn đầu tư nước ngoài với tổng giá trị các hợp đồng trên 6000 tỷ VND.
2- Những đặc điểm cơ bản của tổng công ty
a- Đặc điẻm ngành nghề kinh doanh
Là một Tổng công ty trực thuộc Bộ Giao thông Vận tải Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 gồm có các ngành nghề sản xuất kinh doanh sau:
- Xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp đường bộ: Là ngành mũi nhọn chủ yếu của Tổng công ty. Lực lượng xây dựng đường bộ của Tổng công ty đã không ngừng lớn mạnh với 10 công ty đã từng thi công nhiều loại đường các cấp khác nhau, từ giản đơn đến hiện đại (đá dăm nước, bán thấm nhập, láng nhựa, bê tông Asphalt...).
- Xây dựng các công trình cầu: Tổng công ty có lực lượng xây dựng cầu lớn mạnh tập trung ở hai công ty cầu 12 và cầu 14. Trong 35 năm qua, Tổng công ty đã xây dựng hanhg trăm cây cầu với tất cả các kết cấu đã có ở Việt Nam, bằng tất cả các giải pháp thi công hiện có. Một số công trình cầu như: Cầu Chương Dương, cầu Phú Lương, cầu Hoà Bình, cầu Hoàng Thạch, cầu Quán Toan, cầu Kroong...
- Xây dựng cảng: Trong lĩnh vực xây dựng Cảng, Tổng công ty có công ty xây dựng công trình thuỷ bao gồm 8 xí nghiệp lớn nhỏ và các chi nhánh trực thuộc tại Đà Nẵng, Bình Định, Vũng Tàu, và Thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra các công ty cầu của Tổng công ty cũng tham gia xây dựng các Cảng lớn của Việt Nam. Trong các năm qua Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 đã xây dựng phần lớn các Cảng biển, Cảng sông, Cảng chuyên dùng cho các ngành công nghiệp quốc phòng, năng lượng, và các cảng lớn trên toàn quốc.
- Xây dựng công trình đường sắt: Giao thông vận tải bằng đường sắt là một ngành giao thông chiếm phần quan trọng không nhỏ trong việc giao lưu phát triển kinh tế của các miền, làm giảm cước phí vận tải, tăng được số lượng hàng hoá. Do vậy sẽ góp phần tăng nhanh lượng hàng hoá lưu thông trên thị trường, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Với vai trò rất quan trọng của đường sắt trong ngành giao thông vận tải, Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 có công ty chuyên lắp đặt mới và đại tu, nâng cấp đường sắt,xây dựng nền và mặt hầu hết các tuyến đường sắt quan trọng như: Bắc- Nam, Hà Nội – Lạng Sơn,Lào Cai...
- Xây dựng sân bay: Ngay từ đầu thập kỷ 60, các lực lượng của Tổng công ty đã tham gia xây dựng các công trình sân bay quân sự và sân bay dân dụng góp phần bảo vệ đất nước. Và liên tục từ đó tơí nay Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 đã xây dựng tới 7 sân bay trong nước như: Sân bay Kép Hà Bắc, sân bay Yên Bái, sân bay Nội Bài, sân bay Sao Vàng Thanh Hoá, sân bay Đà Nẵng, sân bay Phú Bài, sân bay Điện Biên, và mới đây nhất là thi công đường lăn đầu Đông, đầu Tây, nhà ga T1 sân bay Nội Bài và tham gia đấu thầu các dự án xây dựng sân bay Tân Sơn Nhất.
- Xây dựng nhà máy, khu công nghiệp và các công trình dân dụng: Từ đầu thập kỷ 70 đến nay, Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 đã góp phần xây dựng các nhà máy, đóng mới và sửa chữa tầu biển. Đồng thời xây dựng các công trình giao thông phục vụ cho các nhà máy nhiệt điện, thuỷ điện, giấy, xi măng, khu công nghiệp... góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Đào tạo công nhân kỹ thuật, nghiệp vụ: Sự nghiệp đào tạo, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên và từng bước trẻ hoá lực lượng đã được Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 quan tâm đúng mức. Để cán bộ quản lý có đủ trình độ quản lý các dự án bằng vốn nước ngoài, có trình độ điều hành sản xuất và chỉ đạo thi công đạt chất lượng và hiệu quả những công trình có quy mô lớn, đòi hỏi kỹ thuật cao, có đôị ngũ công nhân lành nghề, làm chủ và sử dụng thành thạo những trang thiết bị hiện đại, nhiều chức năng mới được đầu tư. Ngoài việc Tổng công ty đã mạnh dạn đưa các cán bộ quản lý, các cán bộ kỹ thuật đi học, bồi dưỡng, đào tạo thêm Tổng công ty còn mở các lớp học ngoại ngữ, tin học nhằm nâng cao hiệu qua công tác. Tổng công ty có 01 trường kỹ thuật nghiệp vụ công trình giao thông. Những năm qua Tổng công ty đã phát huy khả năng đào tạo của trường để đào tạo mới, đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho lực lượng công nhân thuật. Trường lấy mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu là đào tạo công nhân bậc 3 cho các ngành nghề: sắt hàn, kích kéo, bê tông, sửa chữa cơ khí... ngoài ra trường còn đào tạo bậc trung học và nghiệp vụ tổ trưởng sản xuất với số lượng 300 - 400 học viên mỗi năm.
Ngoài các ngành nghề kể trên Tổng Cty còn có các hoạt động như: Sữa chửa phương tiện, thiết bị thi công và gia công dầm cầu thép, cấu kiện thép, sản phẩm cơ khí, cung ứng, xuất nhập khẩu trực tiếp vật tư, thiết bị GTVT, tư vấn đầu tư xây dựng giao thông, thí nghiệm vật liệu xây dựng, khảo sát thiết kế, sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông đúc sẵn…
b - Đặc điểm về sản phẩm.
Do sản phẩm của Tổng công ty là các công trình đường bộ, đường sắt, cầu, cảng, sân bay... nên nó có những đặc điểm chung về sản phẩm của ngành xây dựng. Sản phẩm xây dựng với tư cách là một công trình xây dựng hoàn chỉnh thường có các đặc điểm sau:
- Sản phẩm xây dựng là các công trình được xây dựng tại chỗ, đứng cố định tại địa điễm và phân bố tản mạn ở nhiều nơi. Đặc điểm này làm cho sản xuất xây dựng có tính chất lưu động cao và thiếu ổn định dẫn tới chi phí cho khâu vận chuyển máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, điều động nhân công cao, từ đó nó ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng từng đồng vốn của doanh nghiệp .
- Sản phẩm xây dựng thường có kích thước lớn, giá trị rất cao, thời gian thi công lâu và sử dụng lâu dài. Do đó những sai lầm về xây dựng có thể gây ra sự lãng phí lớn, tồn tại lâu dài và khó sửa chữa. Điều này đẫn tới việc chi ra một khoản để bảo hành các công trình đã hoàn thành (thường là 5% giá trị thanh lý hợp đồng) gây ra tình trạng ứ đọng lãng phí vốn. Do vậy, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn cả Tổng công ty.
- Sản phẩm xây dựng phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện khí hậu, địa hình của địa phương và mang nhiều tính đa dạng, cá biệt cao về công dụng, cách cấu tạo và phương pháp sản xuất. Do đặc điểm này mà chi phí cho việc khảo sát, thiết kế, tìm kiếm nguồn nguyên liệu, thí nghiệm vật liệu, giao dịch với khách hàng (các chủ đầu tư) là rất lớn. Do đó làm tốt công tác này sẽ tiết kiệm được chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Sản phẩm xây dựng liên quan đến nhiều ngành cả về phương diện cung ứng nguyên vật liệu và cả về phương diện sử dụng sản phẩm của xây dựng làm ra. Đặc điểm này yêu cầu Tổng công ty phải có sự hợp tác với các ngành có liên quan thì mới đảm bảo được yêu cầu của chủ đầu tư, nâng cao uy tín của Tổng công ty trên thị trường.
c. Đặc điểm về sản xuất trong xây dựng .
Không giống như các ngành sản xuất hàng hoá bình thường khác, doanh nghiệp sản xuất trong lĩnh vực xây dựng các công trình giao thông có các đặc điểm sau:
- Sản xuất xây dựng các công trình giao thông được tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của điêù kiện thời tiết. Đặc điểm này đòi hỏi Tổng công ty phải chỉ đạo các đơn vị lập tiến độ thi công hợp lý để tránh thời tiết xấu, phấn đấu tìm cách hoạt động tròn năm, áp dụng kết cấu lắp ghép làm sẵn trong xưởng một cách hợp lý để giảm bớt thời gian thi công trên hiện trường, áp dụng cơ giới hoá hợp lý, chú ý sự bền chắc của máy móc thiết bị . Đặc biệt quan tâm đến việc cải thiện điều kiện làm việc của công nhân, chú ý tới các nhân tố rủi ro về thời tiết khi tính toán đấu thầu.
Sản xuất xây dựng phải tiến hành theo từng gói thầu cụ thể vì sản xuất xây dựng có tính cá biệt cao và chi phi lớn. Đặc điểm này đẫn đến yêu cầu là phải xác định giá cả sản phẩm trước khi sản phẩm được làm ra và hình thức giao nhận thầu cho từng công trình cụ thể trở lên phổ biến trong sản xuất xây dựng.
-Tình hình và điều kiện sản xuất trong xây dựng thiếu tính ổn định, luôn biến đổi theo địa diểm xây dựng và giai đoạn xây dựng. Đặc điểm này gây ra khó khăn cho việc tổ chưc sản xuất, cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động, làm nảy sinh chi phí cho khâu di chuyển lực lượng sản xuất. Do vậy làm tốt công tác quản trị sản xuất sẽ dẫn tới việc tiết kiệm chi phi, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Chu kỳ sản xuất kinh doanh trong xây dựng thường kéo dài, đặc điểm này làm cho vốn đầu tư công trình và vốn sản xuất của Tổng công ty bị ứ đọng lâu dài tại các công trình còn đang thi công dở dang, ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của Tổng công ty. Ngoài ra các công trình thi công xong dễ bị hao mòn vô hình do tiến bộ của khoa học kỹ thuật nếu thời gian xây dựng quá dài. Do đó phải chú ý đến yếu tố thời gian khi lựa chọn phương án, phải lựa chọn phương án có thời gian thích hợp, để tránh thất thoát vốn trong sản xuất kinh doanh.
d. Tình hình lao động của Tổng công ty
Nhìn vào biểu 2 ta thấy tổng số lao động trong toàn Tổng công ty liên tục tăng qua các năm cụ thể: năm 1998 tăng cao hơn so với năm 1997 là 565 người (hay 6,35% ); năm 1999 tăng cao hơn so với năm 1998 là 571 người (hay tăng 6% ); năm 2000 tăng so với năm 1999 là 506 người ( hay 65 ). Nhìn vào chỉ tiêu này ta có thể thấy được số lao động của Tổng công ty đang tăng. Tuy nhiên nhìn vào chỉ tiêu này ta không thể đánh giá được mức độ tiết kiệm hay lãng phí chi phí về lao động. Ta tiếp tục xét tới chỉ tiêu tỷ lệ lao động gián tiếp trên tổng số lao động, năm 1997 tỷ số này là 21%; năm 1998 là 17,9%; năm 1999 là 22,9% năm 2000 là 23%. Qua tính toán cho thấy tỷ lệ lao động gián tiếp trên tổng số lao động là quá lớn, thông thường tỷ số này là phù hợp khi nó ở khoảng 12% (theo giáo trình kinh tế tổ chức sản xuất). Điều này cho thấy hàng năm Tổng công ty lãng phí một khoản chi phí rất lớn cho công tác quản lý doanh nghiệp.
Về thu nhập bình quân hàng tháng của công nhân viên liên tục tăng: Năm 1998 tăng cao hơn so với năm 1997 là 38.370 đồng (hay tăng 4,8%) năm 1999 tăng cao hơn 1998 là 95.333 đồng (hay tăng 11,4%); năm 2000 so với năm 1999 tăng 99.773 đồng (hay tăng 10,7%). Điều này nói lên rằng trong các năm qua đời sống cán bộ côn nhân viên chức trong Tổng công ty được cải thiiện đáng kể.
3. Hệ thống cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp.
Hội đồng Quản trị
Tổng Giám Đốc
P.Tổng Giam Đốc
Kinh doanh
P.Tổng Giám Đốc Vật tư - Thiết bị Công nghệ
P.Tổng Giám Đốc Kỹ thuật - Công nghệ thi công
P.Tổng Giám Đốc Quản lý thi công
P.Tổng Giám Đốc Nội chính
Phòng kế hoạch thống kê
Phòng tài chính kế toán
Phòng quản lý thiết bị vật tư
Phòng thông tin thị trường
Phòng quản lý dự án
Phòng tổ chức cán bộ lao động
Văn phòng
Ban ĐH các dự án trong nước
Ban ĐH các dự án ngoài nước
Khối xây dựng cầu, cảng
Khối xây dựng đường sân bay
Khối xây dựng hỗn hợp
Khối dịch vụ, phục vụ
Ban kiểm soát
Quan hệ chức năng
Quan hệ trực tuyến
1 - Hội đồng Quản trị: Bao gồm Chủ tịch Hội đồng Quản trị và các uỷ viên. Hội đồng Quản trị thực hiện chức năng quản lý các hoat động của Tổng công ty, chịu trách nhiệm về sự phát triển của Tổng công ty theo quyền hạn, trách nhiệm Nhà nước giao.
2 - Ban kiểm soát: Hội đồng Quản trị thành lập ban kiểm soát để giúp Hội đồng Quản trị thực hiện việc kiểm tra, giám sát Tổng Giám đốc, bộ máy giúp việc và các đơn vị thành viển trong hoạt động điều hành,hoạt động tài chính, chấp hành điều lệ của Tổng công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng Quản trị và luật pháp.
3- Tổng Giám đốc và bộ máy giúp việc.
Tổng Giám đốc: Là người do Bộ trưởng bộ Giao thông Vận tải bổ nhiệm, miễm nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo điều lệ của Hội đồng Quản trị. Tổng Giám đốc là đại diện pháp nhân của Tổng công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị, trước Bộ trưởng và trước pháp luật về điều hành hoạt động của Tổng công ty. Tổng Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong Tổng công ty.
Bộ máy giúp việc:
-Các phó tổng Giám đốc: Là người giúp tổng Giám đốc điều hành một số lĩnh vực như: Kinh doanh, vật tư, thiết bị, công nghệ, kỹ thuật thi công, quản lý thi công và nội chính. Các phó tổng Giám đốc chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được Tổng Giám đốc giao phó.
Các phòng ban:
+ Phòng kế hoạch- thống kê: Làm chức năng tham mưu cho Tổng Giám đốc trong việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, tổ chức giám sát thực hiện các kế hoạch.
+ Phòng tài chính- kế toán: Có nhiệm vụ phản ánh, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác. Thu thập, phân loại, tổng hợp và xử lý các thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty nhằm cung cấp đầy đủ những thông tin cần thiết cho công tác quản trị doanh nghiệp. Kiểm tra tình hình sử dụng vốn, lập kế hoạch huy động vốn, phân phối các nguồn vốn cho các đơn vị thành viên.
+ Phòng quản lý thiết bị vật tư: Có các nhiệm vụ sau:
Tổ chức quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất về mặt kỹ thuật thi công,
áp dụng công nghệ mới, đưa ra các giải pháp kỹ thuật mới đảm bảo tiến độ thi công các công trình đạt hiệu quả cao.
Chuyển giao công nghệ, mua máy móc thiết bị vật tư.
+ Phòng thông tin thị trường: Có các chức năng sau:
Tìm kiếm các gói thầu, chuẩn bị các thông tin cần thiết cho đấu thầu, lập hồ sơ dự thầu các công trình.
Tìm kiếm các nguồn cung ứng, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị với giá rẻ hơn.
+ Phòng quản lý các dự án: Giúp Tổng Giám đốc quản lý các dự án đã thắng thầu.
+ Phòng tổ chức cán bộ lao động: Có các chức năng nhiệm vụ sau
Quản lý lao động, thực hiện chế độ đối với người lao động: chế độ tiền lương, thưởng, phạt, hưu trí, bảo hiểm và công tác an toàn trog lao động.
+ Văn phòng : Giúp cho Tổng Giám đốc và các phòng ban chức năng trong việc sau:
Tổ chức quản trị, xây dựng và giải quyết văn bản.
Công tác hành chính: Lập kế hoạch tổ chức, chuẩn bị các cuộc họp, hội nghị cho Tổng công ty, tổ chức các chuyến đi công tác cho lãnh đạo.
+ Các ban điều hành các dự án trong và ngoài nước: Các ban này được thành lập theo đòi hỏi của các dự án. Khi thắng thầu một dự án nào đó thì các ban này được thành lập nhằm giúp Tổng Giám đốc điều hành các hoạt động khi tiến hành các dự án.
II - Đánh giá hiệu quả về mặt quản lý và sử dụng vốn của tổng công ty
1 - Đánh giá khái quát tình hình tài chính:
a .Tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng công ty những năm qua.
Theo tính toán từ bảng 1, ta thấy chỉ tiêu tổng doanh thu của Tổng công
ty liên tục tăng qua các năm:
+ Năm 1998 tăng cao hơn năm 1997 206.599 triệu đồng (28,7%) đây cũng là năm mà tổng doanh thu của Tổng công ty tăng nhanh nhất.
+ Năm1999 tăng cao hơn năm 1998 là23.740 triệu đồng ( 2,6% )
+Năm 2000 tổng doanh thu tăng cao hơn năm 1999 là 200.000 triệu đồng(21%)
Về chỉ tiêu tổng chi phí ta thấy: + Năm 1998 tổng chi phí tăng cao hơn năm 1997 là 205.348 triệu đồng (29,1%)
+ Năm 1999 chi phí giảm so với năm 1998 là 27.167 triệu đồng ( hay giảm 2,98% ).
+Năm 2000 so với năm 1999 tổng chi phí tăng 145.000 triệu đồng (hay 16.4% ).
Nhìn chung các năm qua Tổng công ty đã cố gắng trong việc tiết kiệm chi phí Xét về chỉ tiêu lãi trước thuế ta thấy:+ Năm 1998 lãi trước thuế tăng cao hơn so năm 1997 là 1.251 triệu đồng ( hay 8,4% ).
+ Năm 1999 lãi trước thuế tăng cao hơn năm 1998 là 1.907 triệu đồng (hay 11,8% ).
+ Năm 2000 lãi trước thuế tăng cao hơn năm 1999 là 4000 triệu đồng (hay 22,8% ).
Như vậy qua các năm lãi trước thuế liên tục tăng, điều này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty rất khả quan.
Cũng từ bảng 1 ta thấy: +Năm 1998 số thuế mà Tổng công ty nộp cho Nhà nước tăng cao hơn so năm 1997 là 662 triệu đồng ( hay 19,1% )
+ Năm1999 so với năm 1998 số thuế nộp tăng 379 triệu đồng ( hay 9,2% )
+ Năm 2000 so với năm 1999 số thuế nộp tăng tuyệt đối 1000 triệu đồng (hay 22.2% ).
Vậy qua các năm Tổng công ty luôn hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước
Bảng 4: Cơ cấu vốn
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
2000
1.TSCĐ/Tổng tài sản
67,7
70
81,6
85
2.TSLĐ/Tổng tài sản
32,3
30
18,4
15
Đơn vị: %
(Nguồn:Báo cáo quyết toán 1997,1998,1999,2000)
Từ bảng 4 ta thấy tỷ trọng TSCĐ trên tổng tài sản liên tục tăng qua các năm: Năm 1997 là 67,7 %; năm 1998 là 70%; năm 1999 là 81,6%; năm 2000 là 85% Điều này cho thấy những năm qua Tổng công ty đã chú trọng đầu tư vào TSCĐ.
Bảng 5: Báo cáo kiểm kê vốn cố định của Tổng công ty
Chỉ tiêu
Năm
Nguyên giá TSCĐ
Khấu hao
Giá trị còn lại
1997
453.546
187.991
265.555
1998
547.640
241.694
305.946
1999
613.140
309.694
321.446.
2000
698.140
333.194
364.946
Nhìn vào bảng ta thấy vốn cố định tăng dần qua các năm: Năm 1997 là 453.564 triệu đồng, năm 1998 là 547.640 triệu đồng, năm 1999 là 613.140 triệu đồng, năm 2000 là 698.140 triệu đồng.
Khấu hao TSCĐ là sự tích luỹ về mặt giá trị bù đắp giá trị hao mòn của chính TSCĐ bằng cách chuyển dần giá trị vào giá thành sản phẩm một cách có kế hoạch theo định mức quy định. Mỗi loại tài sản được áp dụng một loại tỷ lệ khấu hao nhất định, trong kỳ Tổng công ty xây dựng công trình giao thông1 đã trích đủ khấu hao 4% với nhà xưởng, 10% với máy móc thiết bị văn phòng và máy móc thiết bị thi công. Việc tính khấu hao thấp như vậy đã làm cho giá các dự án đấu thầu trong nước thấp, đảm bảo tính cạnh tranh cao. Tuy nhiên, việc tinh khấu hao với tỷ lệ và phương pháp trên đã khấu hao không bù đắp đủ nguyên giá TSCĐ, làm cho việc tái sản xuất giản đơn TSCĐ khấu hao không thể thực hiện được.
Bảng 6: Báo cáo kiểm kê vốn lưu động.-
Năm
Vốn lưu động
1997
216.065
1998
229.623
1999
138.454
2000
119.454
(Nguồn :Báo cáo quyết toán năm 1997,1998,1999,2000)
Bảng 6 cho thấy qua các năm tình vốn lưu động của Tổng công ty liên tục giảm:năm 1999 giảm so với năm 1998 là 91.169 triệu đồng; năm 2000 giảm so với năm 1999 là 19.000 triệu đồng.
2. Tình hình sử dụng vốn của Tổng công ty .
a. Đánh giá sử dụng vốn cố định.
Chúng ta sẽ dựa vào bảng 10 để xem xét các chỉ tiêu:
+ Mức doanh lợi vốn cố định
+ Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Các chỉ tiêu được trình bay theo hai phần:
- Khái niệm
- Phân tích
- Mức doanh lợi vốn cố định: cho biết một đồng vốn cố định mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
+ Năm 1997: 1 đồng vốn cố định đem lại 0,025 đồng lợi nhuận sau thuế.
+ Năm 1998: 1 đồng vốn cố định đem lại 0,022 đồng lợi nhuận sau thuế.
+ Năm 1999: 1 đồng vốn cố định đem lại 0,022 đồng lợi nhuận sau thuế.
+ Năm 2000: 1 đồng vốn cố định đem lại 0,024 đồng lợi nhuận sau thuế.
Như vậy có thể thấy năm 1998 và năm 1999 mức doanh lợi giảm và không tăng là do tốc độ tăng vốn cố định nhanh hơn tốc độ tăng lợi nhuận, do những năm này Tổng công ty đầu tư nhiều cho máy móc thiết bị. Tới năm 2000 tỷ lệ này đã tăng lên 0,002.
_Hiệu suất sử dụng vốn cố định: cho biết một đồng vốn cố định đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
+ Năm 1997:1 đồng vốn cố định đem lại 1,58 đồng doanh thu
+ Năm 1998: 1 đồng vốn cố định mang lại 1,69 đồng doanh thu
+ Năm 1999: 1 đồng vốn cố định mang lại 1,55 đồng doanh thu
+ Năm 2000: 1 đồng vốn cố định mang lại 1,65 đồng doanh thu .
Qua số liệu phân tích ta thấy rằng: năm 1999 hiệu suất vốn cố định giảm 8,3% so với năm 1998, vì tốc độ tăng doanh thu (2,5%) nhỏ hơn tốc độ tăng vốn cố định (11,9%), qua năm 2000 hiệu suất sử dụng vốn cố định đã tăng thêm 6,45%. Nhìn chung, trong thời gian vừa qua hiệu suất sử dụng vốn cố định của Tổng công ty đều lớn hơn 1, điều này cho thấy Tổng công ty đang sử dụng vốn cố định có hiệu quả .
_Hàm lượng vốn cố định: cho biết để làm ra một đồng lợi nhuận cần tiêu tốn bao nhiêu đồng vốn cố định. Tỷ lệ này càng nhỏ càng phản ánh viêc Tổng công ty sử dụng vốn cố định càng hiệu quả.
+ Năm 1997: để đạt được 1 đồng doanh thu cần tiêu tốn 0,63 đồng vốn cố định
+ Năm 1998: để đạt được 1 đồng doanh thu cần tiêu tốn 0,59 đồng vốn cố định
+Năm 1999: để đạt được 1 đồng doanh thu cần tiêu tốn 0,65 đồng vốn cố định
+Năm 2000: để đạt được 1 đồng doanh thu cần tiêu tốn 0,61 đồng vốn cố định.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc hạ thấp hàm lượng vốn cố định nhưng qua phân tích ta thấy hàm lượng vốn cố định của Tổng công ty vẫn còn cao.
b. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng được đánh giá đồngựa trên các chỉ tiêu sau:
+ Mức doanh lợi vốn lưu động
+ Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
+ Số vòng quay vốn lưu động
Các chỉ tiêu này cũng được trình bày theo hai phần:
+ Khái niệm + Phân tích
_Mức doanh lợi vốn lưu động: cho biết một đồng vốn lưu động bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Từ bảng 11, ta thấy:
+ Năm1997: một đồng vốn lưu động mang lại 0,053 đồng lợi nhuận
+ Năm 1998: một đồng vốn lưu động mang lại 0,052 đồng lợi nhuận
+ Năm 1999: một đồng vốn lưu động mang lại 0,098 đồng lợi nhuận
+ Năm 2000: một đồng vốn lưu động mang lại 0,138 đồng lợi nhuận
Như vậy,các năm 1999,2000 mức doanh lợi tăng với tỷ lệ cao( 88,46% và 40,8 ) do vốn lưu động giảm. năm 1998 mức doanh lợi vốn lưu động giảm do tốc độ tăng vốn lưu động bình quân tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng cuả lợi nhuận .
_Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: được tính bằng cách lấy vốn lưu động chia cho doanh thu.
Hệ số này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều. Chỉ tiêu này cho biết để có được một đồng doanh thu thì cần bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động, từ tính toán bảng 11 ta có:
+ Năm 1997 để có một đồng doanh thu cần 0,3 đồng vốn lưu động.
+ Năm 1998 để có một đồng doanh thu cần 0,25 đồng vốn lưu động.
+ Năm 1999 để có một đồng doanh thu cần 0,14 đồng vốn lưu động.
+ Năm 2000 để có một đồng doanh thu cần 0,103 đồng vốn lưu động.
Như vậy so với năm 1997 năm 1998 hệ số đảm nhiệm vốn lưu động giảm 0,05 (hay 16,6%);Năm 1999 giảm so với năm 1998 là 0,11(hay 44%); Năm 2000 so với năm 1999 giảm 0.,037(hay 26,4%). Sự giảm xuống một cách liên tục ủa hệ số đảm nhiệm qua các năm phản ánh việc sử dụng vốn lưu động ở Tổng công ty là đạt hiệu quả cao.
-Số vòng quay vốn lưu động:Được tính bằng cách lấy doanh thu chia cho vốn lưu động bình quân trong kỳ kinh doanh.
Tỷ số này cho biết trong một chu kỳ kinh doanh vốn lưu động chu chuyển được mấy vòng. Hệ số này càng cao, càng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao
Năm 1998 so với năm 1997 số vòng quay tăng 0,7 vòng/năm (hay 21%); So với năm 1998 năm 1999 số vòng quay tăng 2,83 vòng/năm (hay 70,2%); So với năm 1999 năm 2000 số vòng quay tăng 2,767 vòng/năm (hay 40,3%).
-Thời gian một vòng luân chuyển: Cho biết một vòng luân chuyển vốn lưu động mất bao nhiêu ngày.
Thời gian qua do số vòng quay vốn lưu động của Tổng công ty liên tục tăng làm cho thời gian một vòng luân chuyển vốn lưu động được rút ngắn lại. Cụ thể là so sánh năm 1998 với năm 1997 thời gian một vòng luân chuyển được rút ngắn 18,8 ngày; năm 1999 so với năm 1998 rút ngắn được 15,08 ngày. Có thể thấy rằng Tổng công ty đang sử dụng vốn cố định một cách có hiệu quả.
c. Đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của Tổng công ty .
Hệ số hiệu quả sử dụng vốn: cho biết một đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu
Năm 1997 một đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra được 1,07 đồng doanh thu .
+ Năm 1998: một đồng vốn tham gia sản xuất kinh doanh tạo ra 1,2 đồng doanh thu .
+ Năm 1999: Một đồng vốn tham gia sản xuất kinh doanh tạo được 1,26 đồng doanh thu.
+ Năm 2000: Một đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra 1,4 đồng doanh thu .
Như vậy, mặc dù hàng năm vốn có tăng song do tốc độ tăng vốn chậm hơn so với tốc độ tăng tổng doanh thu, từ đây ta có thể nhận xét rằng Tổng công ty sử dụng có hiệu quả đồng vốn của mình nhưng với hiệu suất còn chưa cao. Trong thời đại khoa học công nghệ mà một đồng vốn của Tổng công ty chỉ tạo ra được từ 1,07-1,40 đồng doanh thu Tổng công ty cần phải nghiên cứu để đưa hàm lượng máy móc thiết bị tăng cao hơn nữa trong cơ cấu giá thành cũng như trong doanh thu .
_Hệ số sinh lời: cho biết một đồng vốn bỏ ra sẽ đem lại được mấy đồng lợi nhuận.
Qua phân tích ta thấy trong thời gian qua hệ số sinh lời của vốn kém ổn định và vẫn ở tỷ lệ khá thấp, cụ thể: năm1997 một đồng vốn tham gia vào sản xuất tạo ra
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- C0032.doc