_ Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ, đến nay, số lượng động vật thủy sinh lạ đang sống ở Việt Nam có 41 loài( Lê Khiết Bình, 2005). Các loài này khi nhập vào đều có mục đích xác định. Một số loài đã thích nghi, phát triển, đã tự sinh sản ở các thủy vực tự nhiên. Số còn lại không thể sinh sản trong ao hồ nhỏ mà phải cho sinh sản nhân tạo, ươm nuôi con giống
_ Dựa trên tiêu chí và nguyên tắc sắp xếp của Wittenberg và cộng tác viên, Shine và cộng tác viên, Lê Khiết Bình( 2005) đã nghiên cứu đánh giá và sắp xếp 41 loài động vật thủy sinh lạ ở Việt Nam vào các danh mục( xem phụ lục 1):
+ Số lượng loài thuộc danh mục trắng: 9 loài, 22% tổng số loài.
+ Số lượng loài thuộc danh mục xám: 18 loài, 44% tổng số loài.
+ Số lượng loài thuộc danh mục đen: 14 loài, 34% tổng số loài.
_ Có 5 loài trong 41 loài đã từng có ở Việt Nam nhưng đã bị loại bỏ hay tiêu diệt là: ếch bò Cuba, chuột hải ly, cá tiểu bạc, hay chưa rõ tung tích như cá vược Mĩ miệng bé, cá học.
26 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 10664 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình sinh vật ngoại lai xâm hại ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh thái nước sạch và thủy sinh, vì vậy làm giảm nghề cá có tầm quan trọng trong thương mại.
_ Vì sự lan rộng của các sinh vật gây bệnh tiếp tục giết hay gây bệnh cho hàng triệu người mỗi năm, với nhiều ảnh hưởng kinh tế- xã hội.
_ Chương trình sinh vật xâm lấn toàn cầu (GISP) đã không thể ước tính chi phí kinh tế mất mát do sinh vật xâm lấn toàn cầu. Tuy nhiên, một nghiên cứu ở Mĩ cho thấy đã chi 137 tỉ dolla hàng năm để diệt các loài xâm lấn.
_ Chưa thể xác định chắc chắn tổng chi phí kinh tế do các SVNLXH gây ra, tuy nhiên ước tính tác động kinh tế lên các khu vực riêng biệt đã chỉ ra nhiều vấn đề nguy hiểm.
3.1.3 Tác động đến sức khỏe con người:
_ Các loài xâm lấn kết hợp sự thay đổi lượng mưa hàng năm, nhiệt độ, mật độ dân số, sự biến đổi dân số và sử dụng thuốc trừ sâu, tất cả góp phần tạo nên một thách thức lớn của loài xâm lấn, mối đe dọa đến sức khỏe con người.
_ Sự phát quang rừng ở vùng nhiệt đới để mở rộng đất nông nghiệp đã làm tăng khả năng truyền của virus sốt xuất huyết mà bước đầu lan truyền sang các động vật hoang dã. Sự gia tăng bước đầu này là do tăng các vùng sinh sản của các vectơ truyền bệnh là muỗi thông qua việc tăng cột nước mở rộng tưới tiêu. Vấn đề này tăng lên do tồn dư thuốc trừ sâu trong muỗi vì sử dụng thuốc trừ sâu trong nông nghiệp cao và sự qua lại từ nông thôn đến đô thị của con người.
_Các tác nhân của bệnh lây nhiễm thông thường và điển hình là các loài SVNL. Những loại tác nhân lây nhiễm xa lạ mà con người đưa vào từ việc thuần hóa các động vật hay tình cờ nhập khẩu bởi khách du lịch có thể tác động phá hủy đến loài người. Sâu gây hại và các mầm bệnh cũng có thể làm suy giảm việc tạo ra vật nuôi và lương thực dẫn đến nạn đói.
_ Những ảnh hưởng lên sức khỏe gián tiếp kết hợp cùng với SVNL, bao gồm việc sử dụng thuốc trừ sâu phân bổ một cách rộng rãi để phòng sâu hại xâm lấn và cỏ dại. Từ các nhân tố kiểm soát tự nhiên, các sinh vật này thường hướng tới mức độ bùng nổ từng đợt liên tục để tiếp tục lan rộng ra và phải sử dụng thuốc trừ sâu thường xuyên. Điều đó càng ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
3.2 Tích cực:
_ Môi trường- sinh thái: hấp thụ kim loại nặng, là loài thiên địch của một số sinh vật.
VD: + Cá chim trắng có khả năng cải tạo môi trường bằng phương pháp sinh học, đặc biệt đối với những vùng nước thải, ao trong hệ VAC.
+ Bèo tây có thể làm sạch nguồn nước, phân giải chất độc: 1ha mặt nước thả bèo tây trong 24 giờ hút được: 34kg Na, 22kg Ca, 17kg P, 4kg Mn, 1kg phenol, 89g Hg, 104g Al, 297g Ni, 321g Stronti… thí nghiệm thả bèo tây trong một chậu nước chứa 10mg Zn/lit, trong 38 ngày lượng Zn tích lũy trong cơ thể nó cao hơn thực vật thông thường 133%. Ngoài ra bèo tây còn có khả năng phân giải phenol và cyanua.
_ Giá trị kinh tế: là nguyên liệu làm đồ thủ công( bèo tây), giá thể trồng nấm (mai dương), đem lại giá trị kinh tế( tôm he, cá chim trắng)…
_ Giá trị dinh dưỡng: cá chim trắng, tôm he, bèo tây…
_ Giá trị giải trí: cá heo, hải cẩu, hà mã…
Chương IV: SVNL Ở VIỆT NAM
Nhiều quốc gia đã chi nhiều triệu dolla Mĩ vào việc ngăn chặn và tiêu diệt những loài lạ xâm nhập gây nguy cơ dịch bệnh, phá hoại sản xuất nông nghiệp, phá vỡ cơ cấu đất canh tác… ở nước ta, sự xâm nhập của các sinh vật lạ, nhất là những loài mới còn ở mức độ chưa lớn nhưng tiềm ẩn nguy cơ phát triển gây ảnh hưởng cho sản xuất nông nghiệp: mai dương, bèo tây, ốc bươu vàng, bọ cánh cứng hại lá dừa…
4.1 Tình hình SVNLXH ở Việt Nam:
_ Tới đầu thế kỉ XX, do thiếu thông tin, Việt Nam chưa chú ý đến các loài ngoại lai xâm hại cũng như chưa biết đến tác hại của chúng.
_ Vào những năm đầu thập kỉ 30 của thế kỉ XX, nhiều nơi mới chú ý đến một loài cỏ dại phát triển rất mạnh ở miền Trung Việt Nam. Đó là cỏ Lào (Eupatorium odoralum) một loài cây thân cỏ, họ cúc( Asteraceae) gốc Trung Mĩ, có tên cỏ lào vì nhầm tưởng loài này nhập từ Lào.
_ Loài ngoại lai xâm hại thứ hai được biết đến ở Việt Nam là bèo Nhật Bản (Eichhornia crassipes) gốc Brasil, nhập vào Việt Nam đầu tiên năm 1902 qua đường Nhật Bản để làm cảnh, sau đã lan tràn khắp cả nước như một loài hoang dại. 20 năm gần đây, nhiều loài ngoại lai như ốc bươu vàng, mai dương, chuột hải ly, bèo Nhật Bản, rùa tai đỏ đã gây sự chú ý của đông đảo dư luận quần chúng, các nhà khoa học, nhà quản lí.
_ Hiện nay chúng vẫn tồn tại phát triển song song với loài bản địa mặc dù đã có nhiều biện pháp khống chế, tiêu diệt nhưng để diệt tận gốc vẫn là một vấn đề nan giải.
4.2 Các loài SVNL:
4.2.1 Các loài thực vật lạ:
_ Qua thống kê chưa đầy đủ, cả nước có 92 loài thực vật có nguồn gốc ngoại lai thuộc 31 họ khác nhau. Trong đó có những họ lớn có nhiều loài như họ thầu dầu (4 loài), họ đậu( 6 loài), họ cúc( 7 loài), họ cói( 8 loài), họ hòa thảo( 13 loài) và cây lá kim( 12 loài).
_ Các loài thực vật ngoại lai hiện chiếm 0.77% so với tổng số loài thực vật (12.000 loài) tìm thấy ở Việt Nam. Trong đó có 12 loài được coi là có nguy cơ xâm hại gây ảnh hưởng đến môi trường và ĐDSH.( Bảng 1)
Bảng 1: Danh mục các loài thực vật ngoại lai xâm hại ở Việt Nam
TT
Tên loài
Tên khoa học
Tên họ
Nguồn gốc
1
Dền gai
Amaranthus spinosus L
Amaran
huaceae
Châu Mỹ
2
Cỏ cứt lợn
(cỏ hôi)
Ageratum conyzoiotes L
Asteraceae
Châu Mỹ
3
Cỏ gấu
Cyperus rotandus
Cyperaceae
Ấn Độ
4
Cỏ lào
Chromolaena odorata
Asteraceae
Châu Mỹ
5
Mai Dương
Trinh nữ gai
Minosa pigra L
Mimosaceae
Trung Mỹ
6
Bạch đàn nâu
Eucaliptus urophylla
Myrtaceae
7
Cỏ lông tây
Brachiaria mutica
Poaceae
Châu Mỹ
8
Cỏ lồng vực
Echinochloa crusglli (L)
Pers
Poaceae
Châu Âu
9
Cỏ tranh
Imperatas cylindrica
Poaceae
Indonesia
10
Bèo Nhật Bản
Eichhornia crassipes
Pontederiaceae
Nam Mỹ
11
Bèo cái
Pistia stratioles L
Aracaceae
Nam Mỹ
12
Hoa ngũ sắc
(bông ổi)
Lantana camara L
Verbenacac
Nam Mỹ
4.2.2 Các loài động vật thủy sinh lạ:
_ Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ, đến nay, số lượng động vật thủy sinh lạ đang sống ở Việt Nam có 41 loài( Lê Khiết Bình, 2005). Các loài này khi nhập vào đều có mục đích xác định. Một số loài đã thích nghi, phát triển, đã tự sinh sản ở các thủy vực tự nhiên. Số còn lại không thể sinh sản trong ao hồ nhỏ mà phải cho sinh sản nhân tạo, ươm nuôi con giống…
_ Dựa trên tiêu chí và nguyên tắc sắp xếp của Wittenberg và cộng tác viên, Shine và cộng tác viên, Lê Khiết Bình( 2005) đã nghiên cứu đánh giá và sắp xếp 41 loài động vật thủy sinh lạ ở Việt Nam vào các danh mục( xem phụ lục 1):
+ Số lượng loài thuộc danh mục trắng: 9 loài, 22% tổng số loài.
+ Số lượng loài thuộc danh mục xám: 18 loài, 44% tổng số loài.
+ Số lượng loài thuộc danh mục đen: 14 loài, 34% tổng số loài.
_ Có 5 loài trong 41 loài đã từng có ở Việt Nam nhưng đã bị loại bỏ hay tiêu diệt là: ếch bò Cuba, chuột hải ly, cá tiểu bạc, hay chưa rõ tung tích như cá vược Mĩ miệng bé, cá học.
4.3 Các tác động của SVNLXH ở Việt Nam:
4.3.1 Tổn thất trong nông nghiệp:
_ Ốc bươu vàng( Pomacea canaliculata): đã gây thiệt hại đáng kể cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất lúa đồng bằng sông Cửu Long và một số tỉnh Nam Trung Bộ.
+ Diện tích nhiễm tăng rất nhanh:
. Tháng 4/1995 là 15.305ha trong đó có 8.602ha lúa, 590ha rau muống, 6.356ha ao hồ và hàng trăm km sông ngòi, kênh mương trên toàn quốc.
. Năm 1998 có 57 trên 64 tỉnh thành và 309 trên 534 huyện trong cả nước bị nhiễm với 109.000ha lúa; 3,5 nghìn ha rau muống; 15 km2 ao hồ; 4km2 kênh rạch.
+ Chi phí cho việc diệt trừ lên đến hàng chục tỉ đồng trích từ ngân sách nhà nước và các địa phương. Riêng số tiền hỗ trợ khẩn cấp của FAO là 250 nghìn USD.
_ Bọ cánh cứng hại lá dừa( Brontispa longissima):
+ Bùng phát năm 2000- 2003 ở đồng bằng sông Cửu Long và Nam Trung Bộ. Gây thiệt hại đến 35 triệu USD đối với ngành công nghiệp dừa của Việt Nam (Wilco, 2005).
+ Theo báo cáo của chi cục bảo vệ thực vật các tỉnh, thành phố, cuối tháng 6/2002 đã có 5.665.340 cây dừa và 12.857 cây cau cảnh họ dừa và thiên tuế bị nhiễm.
4.3.2 Tổn thất trong thủy sản:
Theo Phạm Anh Tuấn(2003) SVNLXH ở Việt Nam đã gây ra một số tác động:
+ Mất đi những đặc tính tốt: cá rô phi đen( Oreochrmis mossambicus) khi du nhập vào nước ta thích nghi nhanh, sinh sản sớm( 3- 4 tháng tuổi) đẻ nhiều lứa trong năm nhưng trọng lượng cơ thể lại quá thấp.
+ Mang theo nguồn bệnh: Bùi Quang Tề( 2001) đã phát hiện 3 loài sán lá đơn chủ của cá rô phi vằn nuôi ở 2 miền Nam và Bắc là Cichlidogyrus sclerosus, C. tilapiae và Gyrodactylus niloticus là những loài kí sinh chuyên tính( đặc hữu) của cá rô phi vằn và chưa có ở Việt Nam tại thời điểm trước khi du nhập nó vào Việt Nam.
+ Sự lai tạp với các loài bản địa: du nhập cá trê phi( C. gariepinus) tạo cá trê lai có tốc độ sinh trưởng nhanh, nâng cao năng suất. Nhưng do con lai thất thoát ra ngoài tự nhiên và lai tạp với loài cá trê bản địa, gây khó khăn cho việc bảo tồn quỹ gen cá bản địa.
4.3.3 Tác động đến môi trường và hệ sinh thái:
_ Làm xáo trộn, biến đổi nơi ở của các loài bản địa: cây mai dương xâm lấn nhanh chiếm lĩnh vùng đồng cỏ ở Tràm Chim là nơi ở của sếu đầu đỏ và ô tác.
_ Phá hủy chuỗi và lưới thức ăn theo 3 cách:
+ Loài nhập nội làm mồi cho loài bản địa.
+ Loài nhập nội cạnh tranh loài bản địa cùng phổ thức ăn.
+ Loài bản địa làm mồi cho loài nhập nội.
_ Thay đổi nơi phân bổ của loài bản địa.
_ Du nhập kí sinh trùng, mầm bệnh.
_ Sự thoái hóa di truyền qua lai tạp.
4.3.4 Tác động đến đời sống xã hội:
Đến nay, gần như chưa có nghiên cứu nào cụ thể về tổn thất do SVNLXH lên đời sống xã hội Việt Nam. Nhưng những tác động xấu đối với đời sống xã hội thể hiện qua những vấn đề:
+ Ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người nông dân vùng bị tác động.
+ Nhà nước phải đầu tư kinh phí cho việc diệt trừ, ngăn chặn, kiểm soát.
+ Tốn công lao động của người tham gia diệt trừ.
+ Nhà nước phải tăng đầu tư ngân sách cho việc tập huấn phòng trừ, hay kĩ thuật mới để chuyển đổi cây trồng vật nuôi.
+ Nhà nước phải tăng chi phí cho các chương trình điều tra giám sát.
+ Gây tâm lí hoang mang, bất ổn đối với nông dân khi tiếp nhận 1 giống cây trồng, vật nuôi mới.
Chương V: MỘT SỐ LOÀI SVNLXH Ở VIỆT NAM
5.1 Cây mai dương( Mimosa pigra):
5.1.1 Đặc tính chung:
_ Có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới Châu Mĩ. Là loài cây bụi, mọc dày đặc và rất nhiều gai cứng. Là loài cỏ dại nguy hiểm nhất đối với vùng đất ngập nước vùng nhiệt đới.
_ Thuộc họ cây bụi, đa niên, mọc nơi trống, đất ẩm ướt vùng nhiệt đới.
_ Thân có thể cao 6m, phân thành nhiều nhánh, thân và nhánh có nhiều gai (dài 6mm). Lá có dạng lá kép lông chim 2 lần, mỗi lá chét có 20- 42 cặp lá chét con, co lại khi bị tác động nhưng chậm hơn các loài mắc cỡ khác.
_ Từ lúc nẩy mầm đến khi ra hoa khoảng 6- 8 tháng, hoa có màu vàng hay hồng, mỗi chùm có khoảng 100 hoa, được thụ phấn chủ yếu nhờ côn trùng hay nhờ gió.
Hình 5.1: Hoa mai dương
_ Trái có màu nâu, dài 3- 8cm, thân trái có nhiều lông và có từ 14- 26 đốt. Mỗi đốt có 1 hạt, khi chín có màu nâu hoặc xanh oliu và dài 4- 6mm. Mỗi cây có thể sản sinh được đến 9.000 hạt. Từ khi cây ra hoa đến lúc trái chín kéo dài khoảng 5 tuần, đốt trái rất nhẹ, có lông nên rất dễ phát tán, hạt có sức nẩy mầm rất tốt và vẫn có khả năng nẩy mầm sau 23 năm.
_ Ở vùng ngập nước, mai dương sinh sản quanh năm.
Hình 5.2: Trái mai dương
5.1.2 Sự xâm hại và phát triển:
_ Xuất hiện ở Việt Nam giữa thế kỉ XX. Đầu thập kỉ 80, xuất hiện lác đác dọc sông một số tỉnh miền Tây Nam bộ, ven bờ hồ Trị An( Đồng Nai) và hồ Đồng Mô( Hà Tây). Đầu những năm 90, mai dương bắt đầu bùng phát mạnh và gây hại ở nhiều nơi.
_ Ở vườn quốc gia Tràm Chim( Đồng Tháp), cây mai dương bắt đầu xuất hiện vào năm 1984- 1985, đến năm 1999, diện tích bị nhiễm chiếm 150ha. Năm 2000, diện tích bị xâm nhiễm lên đến 490ha( theo bản đồ phân bố của Bộ môn thực vật- sinh môi, thuộc trường ĐH Khoa học- Tự nhiên thành phố Hồ Chí Minh) và hiện nay đã lên đến con số 1000ha.
Hình 5.3: Mai dương xâm lấn mạnh vườn quốc gia Tràm Chim
_ Kể từ thời điểm xuất hiện, nó đã có mặt ở khắp nơi trên cả nước, đặc biệt xâm lấn mạnh vào Tràm Chim, khu bảo tồn nổi tiếng cả nước. Chúng mọc thành từng đám rộng và rậm rạp, lấn át dần các bãi cỏ năn( Eleocharis spp) là nguồn thức ăn quan trọng của sếu đầu đỏ( Grus antigone sharpii), một loài chim quý hiếm đã được đưa vào sách đỏ thế giới.
_ Cây mai dương được xem là mối đe dọa chính của sếu đầu đỏ ở Tràm Chim. Theo đánh giá của Bộ nông nghiệp Autralia: Nếu không tiến hành diệt trừ một cách có hiệu quả, trong một vài năm tới, nó sẽ bao phủ toàn bộ vườn quốc gia Tràm Chim.
_ Hiện nay mai dương cũng đang xâm lấn mạnh vùng trung và hạ lưu sông Đồng Nai. Ở Gia Viễn, Cát Tiên, Lâm Đồng có một cánh đồng rộng 100ha bị xâm lấn mạnh.
_ Tại vườn quốc gia Cát Tiên, nó đã xâm nhập vào vườn và bao phủ 100ha của Bàu Chim. Từ đây, nó lan sang Bàu Cá và nhiều khả năng lan sang Bàu Sấu, là một điểm du lịch của vườn nếu không có biện pháp ngăn chặn kịp thời. Mỗi năm vườn đã chi 50- 100 triệu đồng cho công tác phòng trừ nhưng vẫn không đạt được hiệu quả cao.
5.1.3 Tác hại:
_ Tác hại chính của mai dương là làm thay đổi thảm thực vật, gây tác hại đến hệ động vật ở những vùng nó xâm lấn.
_ Có rất ít loài thực vật khác có thể mọc bên dưới tán mai dương và hầu như không có loài động vật nào ăn được nó.
_ Các bụi mai dương dày đặc làm cản trở việc đi lại của con người, động vật mà đặc biệt là gia súc, nó còn phủ kín các hồ nước cạn, tuy không sinh sản vô tính nhưng lại nẩy tược rất mạnh từ gốc đã chặt ngang thân.
_ Nơi nó phát triển thì mật độ chim, bò sát, thực vật thân thảo… giảm đi rất nhiều so với thảm thực vật bản địa.
_ Mai dương còn cạnh tranh rất mạnh với những đồng cỏ, ảnh hưởng lớn đối với chăn nuôi và dòng chảy của sông.
_ Đặc biệt, lá cây mai dương có chứa độc tố mimosine( là một loại acid amin), với hàm lượng 0.2% so với trọng lượng khô của lá, có thể gây nguy hiểm cho động vật bản địa.
5.1.4 Lợi ích:
Ngoài những tác hại rõ ràng vừa nêu, cây mai dương cũng mang lại những lợi ích nhất định như:
_ Thân mai dương đã qua xử lí được dùng làm giá thể để trồng các loại nấm như linh chi, bào ngư…
_ Lá và đọt non có thể dùng làm thức ăn cho dê.
5.1.5 Biện pháp phòng trừ:
_ Đối với mai dương, rất khó khăn và tốn kém để diệt trừ vì chúng mọc rất khỏe, không kén đất, sinh sản và phát triển rất mạnh sau khi bị cháy, nảy chồi mạnh trên các gốc đã bị chặt.
_ Hiện nay, người ta áp dụng một số biện pháp sau đây để phòng và diệt trừ mai dương:
+ Phương pháp vật lí- cơ học: nhổ bằng tay hoặc dùng các công cụ thô sơ hay máy móc.
+ Phương pháp sinh thái:
. Dùng lửa: biện pháp này có hiệu quả cao trong việc tiêu diệt cây con và làm giảm một lượng hạt đáng kể.
. Dùng đồng cỏ cạnh tranh: cây non rất dễ bị lấn át bởi các loài cỏ. Các loài cỏ cạnh tranh hiệu quả là Calopo( Calopogonium mucunoides), Koronivia (Brachiaria humidicola), Hymenachne và Oryza australiensis. Một số cây họ đậu cũng có khả năng cạnh tranh tốt với mai dương.
+ Phương pháp sinh học: biện pháp này sử dụng các loài thiên địch đối với mai dương để tiêu diệt và kiểm soát mai dương như một số loài côn trùng, động vật chân đốt…( phần này sẽ được giới thiệu rõ hơn ở mục 2, chương VI).
+ Phương pháp hóa học: dùng các hóa chất diệt cỏ rải vào đất, phun vào cây đã lột vỏ hay phun trên lá cây.
+ Phương pháp phòng trừ tổng hợp: kết hợp tất cả các phương pháp trên, biện pháp này đạt hiệu quả tốt nhất nhưng chi phí để thực hiện lại rất tốn kém nên không thể áp dụng rộng rãi.
5.2 Ốc bươu vàng( Pomacea sp.):
5.2.1 Đặc tính chung:
_ Có nguồn gốc từ Trung và Nam Mĩ
_ Ốc trưởng thành cỡ lớn, mập tròn. Đầu có hai đôi xúc tu ( 1 đôi dài, 1đôi ngắn), chân rộng hình đĩa, mặt lưng của chân có vỏ.
Hình 5.4: Ốc bươu vàng
_ Ốc bươu vàng là sinh vật đơn tính, tuy nhiên có thể xảy ra sự thay đổi giới tính mà không cần qua giai đoạn ngủ nghỉ( theo Keawjam, 1987).
_ Thụ tinh trong, con cái có khả năng giữ tinh trùng trong vài tháng nên vẫn có khả năng đẻ trứng hữu thụ trong thời gian này mà không cần giao phối.
_ Ốc thường đẻ vào lúc chiều tối, đẻ trên giá thể cao trên mặt nước, trứng bám thành chùm, màu hồng.
Hình 5.5: Trứng của ốc bươu vàng
_ Mỗi lần ốc có thể đẻ từ 120- 500 trứng, bắt đầu nở sau 12- 15 ngày và nở hết sau 2-7 ngày từ lúc bắt đầu nở. Tỉ lệ nở khoảng 70%, tỉ lệ sống sót của con non sau 10 ngày tuổi là 80%, và có thể sống từ 2- 3 năm.
_ Trong quần đàn, tỉ lệ ốc đực: ốc cái là 1: 4.
_ Là đối tượng hại lúa mà đặc biệt là mạ dưới 3 tuần có thể bị ăn hết 100%.
5.2.2 Sự xâm nhập và tác hại:
_ Được đưa vào Việt Nam bằng nhiều đường không chính thức, thông qua kiểm dịch từ Mĩ, Pháp, Ấn Độ… lúc đầu, ốc được nuôi nhỏ lẻ ở các hộ gia đình, sau bắt đầu được nuôi với quy mô lớn ở Kiên Giang và Củ Chi.
_ Khi phát triển với mật độ cao, nó ăn và tàn phá rất mạnh các ruộng lúa non giai đoạn từ mới cấy đến lúc đẻ nhánh.
Hình 5.6: Ốc bươu vàng đang hại lúa
_ Ốc ăn rất khỏe, và ăn liên tục ngày đêm nên nên rất khó để khắc phục khi đã bị nhiễm. Một vụ mùa có thể mất trắng chỉ sau một đêm.
_ Ngoài lúa, ốc bươu vàng còn hại cả tảo, rau muống, khoai sọ, trứng… gần đây, nó còn chuyển sang gặm cả vỏ cây tràm gây chết cây ở nhiều vùng.
_ Ốc bươu vàng còn có thể gây dịch hại ở lúa và khoai môn, ảnh hưởng đến năng suất thu hoạch, gây thiệt hại về kinh tế, cạnh tranh và có khả năng tiêu diệt các loài ốc bươu bản địa, dẫn đến việc xáo trộn môi trường và gây suy giảm ĐDSH.
5.2.3 Lợi ích:
Ốc bươu vàng cũng có rất nhiều lợi ích như:
_ Thịt ốc được nghiền ra và nấu lên dùng làm thức ăn bổ sung giàu đạm, sử dụng tốt cho chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản…
_ Thịt cũng có thể được ủ hoai, làm phân hữu cơ rất tốt cho cây trồng.
_ Ốc bươu vàng cũng có thể được chế biến thành những món ăn ngon và bổ dưỡng cho con người.
Hình 5.7: Một món ăn chế biến từ ốc bươu vàng
5.2.4 Biện pháp phòng trừ:
Cũng như mai dương, công tác phòng và diệt trừ ốc bươu vàng gặp rất nhiều khó khăn và tốn kém do khả năng sinh sản rất mạnh của loài ốc này. Nhưng khác mai dương ở chỗ, hiện nay nó đã đạt được những hiệu quả đáng khích lệ, tỉ lệ nhiễm ốc trên cả nước đã giảm đáng kể. Những biện pháp được áp dụng ở đây là:
_ Biện pháp canh tác: biện pháp này sử dụng việc điều khiển nước, luân phiên tháo cạn nước và luân canh lúa với các loại cây trồng cạn như: ngô, lạc…
_ Biện pháp thủ công: bắt bằng tay,đặc biệt có một phương pháp được nông dân Malaysia sử dụng rộng rãi và rất có hiệu quả là dùng vỏ xơ mít làm bẫy để dụ ốc.
_ Biện pháp sinh học: kết hợp nuôi cá chép, cá trắm cỏ ở nơi ruộng trũng để chúng ăn ốc mới nở hay còn nhỏ.
_ Biện pháp dùng thuốc hóa học: phun thuốc chọn lọc ở những nơi có mật độ ốc cao, biện pháp này cần kết hợp với điều tiết nước để có hiệu quả lâu dài.
_ Biện pháp dùng thuốc thảo mộc: dùng thuốc CE- O2, an toàn và thân thiện với môi trường, thuốc phân hủy nhanh nhưng hiệu quả chậm và nhanh giảm hiệu lực.
Ngoài ra, chúng ta cần thực hiện tốt công tác kiểm dịch thực vật, sử dụng hàng rào bao quanh khu vực trồng lúa, khoai môn để hạn chế sự di chuyển và lây lan của ốc. Chủ động tìm bắt ốc và trứng ốc trên diện tích canh tác của mình là biện pháp hiệu quả nhất.
5.3 Bèo tây( Eichhornia crassipes):
5.3.1 Đặc tính chung:
_ Thân mọc cao khoảng 30cm.
Hình 5.8: Cây bèo tây
_ Lá có hình tròn, màu xanh lục, láng và nhẵn mặt. Lá cuốn vào như cánh hoa, cuống lá nở phình ra như bong bóng, ruột xốp giúp cây nổi trên mặt nước.
_ Rễ như lông vũ, có màu đen rũ xuống nước, rễ có thể dài đến 1m.
_ Mùa hè bèo bắt đầu nở hoa, hoa bèo tây có màu tím nhạt, điểm nhiều chấm màu lam, cánh hoa trên có một đốt vàng, hoa có 6 nhụy( 3 nhụy dài và 3 nhụy ngắn).
a) b)
Hình 5.9a, b: Hoa bèo tây
5.3.2 Tác hại:
_ Bèo tây sinh sản rất nhanh và mạnh nên dễ làm nghẽn ao, hồ, kênh rạch… gây rất nhiều khó khăn cho việc đi lại, sinh sống cũng như đánh bắt thủy sản của người dân sống lệ thuộc vào các nguồn lợi của sông ngòi.
Hình 5.10: Sự khó khăn trong đi lại khi bèo tây phát triển mạnh
_ Một cây mẹ có thể sản sinh cây con với số lượng tăng gấp 2 mỗi 2 tuần.
_ Mật độ bèo quá nhiều sẽ xuất hiện hiện tượng bèo chết số lượng lớn gây ô nhiễm nguồn nước và ảnh hưởng xấu đến hệ động- thực vật trên sông.
a) b)
Hình 5.11a, b: Bèo tây phát triển với mật độ cao trên sông
5.3.3 Lợi ích:
Bèo tây tuy là loài SVNLXH nhưng lại mang lại rất nhiều lợi ích cho các ngành nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, y học, môi trường…
_ Toàn bộ cây bèo tây bao gồm cả rễ, thân, lá đều có công dụng trong y học, dùng để bào chế nhiều loại thuốc quý.
_ Ở dạng tự nhiên, bèo tây có tác dụng hấp thụ những kim loại nặng như: chì, thủy ngân, stronti… ( xem lại mục 3.2, chương III).
_ Được dùng làm thức ăn cho gia súc, phân bón, ủ nấm rơm…
_ Dùng trong thủ công nghiệp.
_ Được dùng để chế biến nhiều món ăn rất ngon và bổ dưỡng.
Hình 5.12: Hoa bèo tây tạo nên một cảnh quan rất đẹp
5.3.4 Biện pháp phòng trừ:
_ Mặc dù giá trị kinh tế mà bèo tây mang lại là rất lớn nhưng việc trồng và quản lí sự phát triển của cây bèo như thế nào để hạn chế những tác hại là nhiệm vụ quan trọng nhưng vẫn chưa có câu trả lời thích đáng. Vì vậy cần có sự quản lí chặt chẽ hơn của các cơ quan có thẩm quyền.
_ Bên cạnh đó, nhằm ngăn ngừa sự lây lan và gia tăng về số lượng của bèo tây cần quản lí chặt chẽ khu vực nước đầu nguồn, hạn chế sự xâm nhập quá mức của các chất dinh dưỡng vào trong ao hồ, đặc biệt là photpho và nitơ. Đó là hai chất điển hình làm gia tăng sự phát triển của các thực vật bậc thấp, trong đó có bèo tây, gây nên hiện tượng được gọi là phú dưỡng hóa.
_ Ngoài ra, chúng ta có thể diệt trừ bèo bằng một số phương pháp thủ công như tách chúng khỏi mặt nước, sau vài ngày bèo sẽ chết. Hoặc có thể phun một vài loại thuốc diệt cỏ, nhưng biện pháp này ít được sử dụng vì có thể gây ô nhiễm nguồn nước.
Hình 5.13: Thu gom bèo tây trên sông bằng tàu chuyên dụng
Chương VI: NHỮNG BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
6.1 Ban hành các chính sách và luật ĐDSH:
6.1.1 Các chính sách:
_ Thành lập một trung tâm nghiên cứu và quản lí SVNLXH để giúp chính phủ về các hoạt động có liên quan đến SVNLXH ở Việt Nam.
_ Có biện pháp nghiêm ngặt để hạn chế ngăn chặn việc cố ý nhập các loài SVNL có khả năng xâm hại.
_ Có quy chế kiểm dịch để hạn chế nguy cơ du nhập không chủ định các loài sinh vật có khả năng xâm hại qua những con đường như nước dằn tàu.
_ Các quy định yêu cầu huy động toàn bộ các nỗ lực thích hợp để diệt trừ hay khi không thể diệt trừ phải cô lập và kiểm soát các loài ngoại lai đã xâm nhập có thể phá vỡ các hệ sinh thái.
_ Áp dụng nguyên tắc “ Người gây ô nhiễm phải trả tiền”. Cần có các điều khoản về xử phạt hành chính, quy trách nhiệm hình sự đối với các cá nhân hay tập thể chịu trách nhiệm với việc cố ý hay thiếu trách nhiệm làm du nhập các loài SVNLXH tương ứng chi phí cho các biện pháp loại trừ hay kiểm soát chúng.
_ Hợp tác về mặt thông tin khoa học với các tổ chức, quốc gia có liên quan.
_ Nâng cao năng lực các cán bộ chuyên môn.
6.1.2 Luật ĐDSH:
_ Công ước ĐDSH: Việt Nam là thành viên của công ước từ năm 1994. Việt Nam cam kết “ngăn chặn việc du nhập, kiểm soát hoặc tiêu hủy các loài SVNL đe dọa đến các hệ sinh thái, các sinh cảnh và các loài” ( điều 8). Ngoài ra, Việt Nam cũng cam kết có các biện pháp ngăn chặn sự lây lan của các loài SVNLXH với các trọng tâm là kiểm soát biên giới, các biện pháp kiểm dịch, trao đổi thông tin và xây dựng năng lực( các biện pháp ít tốn kém và hiệu quả nhất) theo Nghị quyết VI/23, Nghị quyết VII/13 và Nghị quyết VIII/27.
_ Công ước Ramsar là cam kết thứ 3 mà Việt Nam đã tham gia. Công ước Ramsar cung cấp một khuôn khổ cho các hành động quốc gia về việc hợp tác quốc tế để bảo tồn và sử dụng khôn khéo các vùng đất ngập nước lưu thông các loài ngoại lai. Việt Nam đã cam kết: “… đưa ra khung pháp chế và các chương trình để ngăn chặn việc du nhập các loài ngoại lai mới nguy hiểm đối với môi trường và việc di chuyển và lưu thông các loài này”. “Xây dựng năng lực để xác định các loài ngoại lai mới nguy hiểm đối với môi trường” và “nâng cao nhận thức để xác định và kiểm soát các loài ngoại lai mới nguy hiểm với môi trường”.
_ Công ước quốc tế về bảo vệ thực vật: các bên kí kết công nhận sự cần thiết của hợp tác quốc tế trong việc phòng trừ dịch hại thực vật và sản phẩm thực vật, ngăn chặn sự lây lan của chúng giữa các nước, đặc biệt là sự xâm nhập của chúng giữa các nước, đặc biệt là sự xâm nhập của chúng vào vùng bị đe dọa nguy hiểm.
6.2 Tiến hành các nghiên cứu:
_ Ở nước ta, do việc nhận thức các mối nguy hại của SVNLXH là khá muộn so với các nước khác, nên chúng ta chưa có được những chương trình phù hợp cũng như những công trình nghiên cứu kĩ lưỡng về SVNL. Để có thể đưa ra những biện pháp, những hướng giải quyết tích cực cho vấn đề SVNLXH ở Việt Nam cần có sự nỗ lực hơn nữa của các đơn vị có liên quan.
_ Một hướng giải quyết cho vấn đề này hiện nay ở nước ta là tiếp thu những kinh nghiệm của các nước bạn, những nghiên cứu mà họ đồng ý chuyển giao cho ta, sau đó chọn lọc những biện pháp có hiệu quả và phù hợp với điều kiện sinh thái cũng như môi trường Việt Nam.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mo_dau_0591.doc