Đề tài Tình hình sử dụng vốn tại công ty Định giá và tư vấn đầu tư quốc tế

Mục lục

Lời nói đầu 1

Chương I: Vốn và tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp 2

A. Vốn và vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp 2

I. Khái niệm 2

II. Phân loại vốn 3

III. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp 10

B. Tình Hình Sử Dụng Vốn 11

IV. Quan điểm về tình hình sử dụng vốn. 11

V. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá tình hình sử dụng vốn. 13

C. Các nhân tố ảnh hưởng tới tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 18

VI. Các nhân tố ảnh hưởng tới tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. 18

VII. ý nghĩa của việc nâng cao tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường 21

Chương II: Phân tích thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ phần Định giá và tư vấn đầu tư quốc tế (VALUINCO., JSC) 23

B. Sự hình thành, phát triển và đặc điểm về cơ cấu tổ chức quản lý 23

I. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 23

II. Công tác tổ chức cán bộ và lao động của công ty 23

III. Thực trạng quản lý và sử dụng vốn tại công ty cổ định giá và đầu tư quốc tê 26

IV. Tình hình thanh toán của công ty 29

V. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần đink giá và tư vấn đầu tư quốc tế 30

VI. Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu 36

VII. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của công ty định giá và đầu tư quốc tế 40

Chương 3 Một số ý kiến nhằm nâng cao tình hình sử dụng của công ty định giá và tư vấn đầu tư quốc tế. 42

A. Những giải pháp nhằm nâng cao tình hình sử dụng vốn. 43

VIII. Giải pháp về tạo nguồn vốn. 43

IX. Giải pháp về sử dụng vốn. 44

B. Một số ý kiến nhằm thực hiện tốt các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. 47

X. Về phía Nhà nước: 47

XI. Về phía côg ty cổ phần định giá và đầu tư quốc tế 47

KẾT LUẬN 50

 

doc51 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1785 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình sử dụng vốn tại công ty Định giá và tư vấn đầu tư quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iết bị cao doanh nghiệp có lợi thế trong cạnh tranh song đòi hỏi công nhân có tay nghề, chất lượng nguyên vật liệu cao sẽ làm tăng lợi nhuận trên vốn cố định. Đặc điểm của sản phẩm. Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng chi phí và việc tiêu thụ sản phẩm mang lại doanh thu cho doanh nghiệp qua đó quyết định lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu sản phẩm là tư liệu tiêu dùng nhất là sản phẩm công nghiệp nhẹ như rượu, bia, thuốc lá,… thì sẽ có vòng đời ngắn, tiêu thụ nhanh và qua đó giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Hơn nữa những máy móc dùng để sản xuất ra các sản phẩm có giá trị không quá lớn do vậy doanh nghiệp dễ có điều kiện đổi mới. Ngược lại, nếu sản phẩm có vòng đời dài có giá trị lớn, được sản xuất trên dây truyền công nghệ có giá trị lớn như ô tô, xe máy… việc thu hồi vốn sẽ lâu hơn. Tác động của thị trường Thị trường tiêu thụ sản phẩm có tác động rất lớn tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu thị trường tiêu thụ sản phẩm ổn định thì sẽ là tác nhân tích cực thúc đẩy cho doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng và mở rộng thị trường. Nếu sản phẩm mang tính thời vụ thì ảnh hưởng tới doanh thu, quản lý sử dụng máy móc thiết bị và tác động tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Trình độ đội ngũ cán bộ và lao động sản xuất. Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo. Vai trò của người lãnh đạo trong quá trình sản xuất kinh doanh lad rất quan trọng. Sự điều hành và quản lý sử dụng vốn hiệu quả thể hịên ở sự kết hợp một cách tối ưu các yếu tố sản xuất, giảm chi phí không cần thiết đồng thời nắm bắt các cơ hội kinh doanh, đem lại cho doanh nghiệp sự tăng trưởng và phát triển. Trình độ tay nghề của người lao động. Nếu công nhân sản xuất có trình độ tay nghề cao phù hợp với trình độ công nghệ của dây truyền sản xuất thì việc sử dung máy móc thiết bị sẽ tốt hơn, khai thác tối đa công suất của máy móc thiết bị làm tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Để sử dụng tiềm năng lao động có hiệu quả nhất, doanh nghiệp phải có một cơ chế khuýen khích vật chất cũng như trách nhiệm một cách công bằng. Ngược lại, nếu cơ chế khuyến khích không công bằng quy định trách nhiệm không rõ ràng sẽ làm cản trở mục vtiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh. Đây là các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp dến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải trải qua ba giai đoạn la cung ứng, sản xuất va tiêu thụ; Cung ứng là quá trình chuẩn bị các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất như nguyên vật liệu, lao động... nó bao gồm hoạt động mua và dự trữ. Một doanh nghiệp tổ chức tốt hoạt động sản xuất kinh doanh tức là doanh nghiệp đó đã xác định được lượng phù hợp của từng loại nguyên vật liệu, số lượng lao động cần thiết và doanh nghiệp đã biết kết hợp tối ưu các yếu tố đó. Ngoài ra để đảm bảo hiệu quả kinh doanh thì chất lượng hàng hóa đầu vào phải được đảm bảo, chi phí mua hàng giảm tới mức tối ưu. Còn mục tiêu của dự trữ là đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn. Không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh nên để đồng vốn được sử dụng có hiệu quả thì phải xác định được mức dự trữ hợp lý để tránh trường hợp dữ trữ quá nhiều dẫn đến ứ đọng vốn và tăng chi phí bảo quản. Khâu sản xuất (đối với các doanh nghiệp thương mại không có khâu này) trong giai đoạn này phải sắp xếp dây truyền sản xuất cũng như công nhân sao cho sử dụng máy móc thiết bị có hiệu quả nhất, khai thác tối đa công suốt, thời gian làm việc của máy đảm bảo kế hoạch sản xuất sản phẩm. Tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết định đến mức hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, vì vậy doanh nghiệp phải xác định giá bán tối ưu đồng thời cũng phải có những biện pháp thích hợp để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng. Khâu này quyết định đến doanh thu, là cơ sở để doanh nghiệp tái sản xuất. Trình độ quản lý và sử dụng các nguồn vốn Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Công cụ chủ yếu để theo dõi quản lý sử dụng vốn là hệ thống kế toán–tài chính. Công tác kế toán thực hiện tố sẽ đưa ra các số liệu chính xác giúp cho lãnh đạo nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp nói chung cũng như việc sử dụng vốn nói tiên trên cơ sở đó ra quyết định đúng đắn. Mặt khác, đặc điểm hạch toán, kế toán nội bộ doanh nghiệp luôn gắn với tính chất tổ chức sản xuất của doanh nghiệp nên cũng tác động tới việc quản lý vốn. Vì vậy, thông qua công tác kế toán mà thương xuyên kiểm tra tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp, sớm tìm ra những điểm tồn tại để có biện pháp giải quyết Các nhân tố khác Ngoài các nhận tố kê trên cón có rất nhiều các nhân tố khách quan khác ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp Các chính sách vĩ mô của Nhà nước: vai trò điều tiết của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường là điều tất yếu nhưng các chính sách vĩ mô của Nhà nước tác động mthột phần không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Cụ thể hơn từ cơ chế giao vốn, đánh giá tài sản cố định, sự thay đổi các chính sách thuế, chính sách cho vay, bảo hộ và khuyến khích nhập một số loại công nghệ nhất định đề có thể làm tăng hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Bên cạnh đó các quy định của Nhà nước về phương hướng, định hướng phát triển của các nghành kinh tế đều ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tùy từng doanh nghiệp và tùy từng thời kỳ khác nhau mà mức độ ảnh hưởng, tác độngcủa các yếu tôs này có khác nhau. Ngoài ra, đối với những doanh nghiệp Nhà nước thì chủ trương, định hướng phát triển của ngành cùng với quy định riêng của các đơn vị chủ quản cấp trên cũng ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tiến bộ khoa học kỹ thuật: trong điều kiện hiện nay, khoa học phát triển với tốc độ chóng mặt, thị trường công nghệ biến động không ngừng và chênh lệch về trình độ công nghệ giữa các nước là rất lớn, làn sóng chuyển giao công nghệ ngày càng gia tăng, một mặt nó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới công nghểan xuất. Mặt khác, nó đặt doanh nghiệp vào môi trường cạnh tranh ngay gắt. Do vậy, để sử dụng vốn có hiệu quả phải xem xét đầu tư vào công nghệ nào và phải tính đến hao mòn vô hình do phát triển không ngừng của tiến bộ khoa học kỹ thuật. Môi trường tự nhiên: là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác động đến doanh nghiệp như khí hậu, thời tiết, môi trường… các điều kiện làm việc trong môi trường tự nhiên phù hợp sẽ tăng năng suốt lao động và tăng hiệu quả công việc. Mặt khác các điều kiện tự nhiên còn tác động đến các hoạt động kinh tế và cơ sở vật chất của doanh nghiệp. Tính thời vụ, thiên tai, lũ lụt…gây khó khăn cho rất nhiều doanh nghiệp và ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. ý nghĩa của việc nâng cao tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường Khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng XHCN, các doanh nghiệp buộc phải chuyển mình theo cơ chế mới có thể tồn tại và phát triển. Cạnh tranh là quy luật của thị trường, nó cho phép tận dụng triệt để mọi nguồn lực của doanh nghiệp và của toàn xã hội vì nó khiến cho doanh nghiệp phải luôn tự đổi mới, hạ giá thành, tăng năng suốt lao động, cải tiến mẫu mã chất lượng sản phẩm để có thể đứng vững trên thương trường và làm tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu. Bởi vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có vị trí quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp. Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn đề cao tính an toàn, đặc biệt là an toàn tài chính. Đây là vấn đề có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động các nguồn vốn tài trợ dễ dàng hơn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đảm bảo, doanh nghiệp có đủ tiềm lực để khắc phục những khó khăn và một số rủi ro trong kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh. Để đáp ứng các yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm,…doanh nghiệp phải có vốn, trong khi đó vốn của doanh nghiệp chỉ có hạn vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng cao uy tín sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động…vì khi hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc làmcho ngưòi lao động và mức sống của người lao động cũng ngày càng được cải thiện. Điều đó giúp cho năng suốt lao động của doanh nghiệp ngày càng được nâng cao, tạo sự phát triển cho doanh nghiệp và các ngành liên quan. Đồng thời nó cũng làm tăng các khoản đong góp cho ngân sách Nhà nước. Như vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vố của doanh nghiệp không những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà còn có ảnh hưởng đến sự phát triển của cả nền kinh tế và toãn xã hội. Do đó, các doanh nghiệp phải luôn tìm ra các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vố của doanh nghiệp. Chương II: Phân tích thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ phần Định giá và tư vấn đầu tư quốc tế (VALUINCO., JSC) Sự hình thành, phát triển và đặc điểm về cơ cấu tổ chức quản lý Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Công ty Cổ phần định giá và tư vấn đầu tư quốc tế được thành lập theo quyết định số 1567/QD – BTC và 1607/QD – BTC ngày 04/04/2006 và ngày 30/05/2006 của bộ trưởng Bộ Tài chính về cấp thẻ thẩm định viên về giá. Công ty cổ phần định giá và tư vấn đầu tư quốc tế có trụ sở chính tại 85 Kim Mã Thượng, Ba Đình, Hà Nội. Là một trong số những doanh nghiệp định giá và tư vấn đầu tư – dịch vụ tài chính chuyên nghiệp đầu tiên tại Việt Nam, đồng thời (VALUINCO., JSC) còn nhận thiết kế và thi công các công trình xây dựng. Nhiều công trình và hạng mục công trình do Công ty trực tiếp thi công đã xây dựng được uy tín lớn đối với bạn hàng…Thị trường hoạt động kinh doanh của Công ty cũng được mở rộng khắp nơi trong cả nước. Kết hợp theo đó (VALUINCO., JSC) còn cung cấp một số danh mục dịch vụ thẩm định giá và giám định hàng hóa cùng các dịch vụ tư vấn về hỗ trợ doanh nghiệp, đáp ứng cho nhiều mục đích khác nha: mục đích thế chấp vay vốn ngân hàng; mục đích để phát mại tài sản theo phán quyết của cơ quan tài phán; mục đích gán nợ hoặc chuyển vốn cho vay thành cổ phần; mục đích làm cơ sở để mua bán; mục đích để góp vốn – liên doanh, liên kết cổ phần hóa doanh nghiệp, mua và bán doanh nghiệp; mục đích làm cơ sở để tính thuế; mục đích làm cơ sở để bồi thường trong lĩnh vực bảo hiểm và tử vấn hỗ trợ, thu hồi, quản lý công nợ… Ngành nghề kinh doanh của công ty Dịch vụ về xây lắp vật liệu xây dựng, tư vấn xây dựng Dịch vụ thẩm định giá tài sản và bất động sản Dịch vụ giám định hàng hóa xuất nhập khẩu Dịch vụ tư vấn và hỗ trợ doanh nghiệp Dịch vụ cung cấp thông tin thị trường Công tác tổ chức cán bộ và lao động của công ty Công ty Cổ phần định giá và tư vấn đầu tư quốc tế (VALUINCO., JSC) áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 trong quản lý và điều hành nhằm mục đích hướng tới sự chuyên nghiệp trong tư vấn tài chính. (VALUINCO., JSC) đáp ứng đầy đử những tiêu chuẩn hết sức khắt khe về rào cản pháp lý, nhân sự, trình độ chuyên môn và cơ sở vật chất kỹ thuật, được đặt ra đối với một doanh nghiệp, dịch vụ chuyên nghiệp. Ban lãnh đạo (VALUINCO,. JSC) với phương châm: “con người là yếu tố quan trọng nhất quyết định thành công” với phương châm trên (VALUINCO., JSC) không ngừng hoàn thiện và nâng cao kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ trong công ty. Tổng giám đốc và các giám đốc bộ phận (VALUINCO., JSC) là những người được đào tạo trong ngành kinh tế quản lý, luật và xây dựng kỹ thuật đã được nhận những học hàm, học vị cao quý Tiến sỹ, Thạc sỹ, chuyên gia…đã trải qua nhiều năm tích lũy kinh nghiệm làm việc. Vì vậy (VALUINCO., JSC) luôn có cùng tầm nhìn và thái độ chia sẻ với quý khách hàng. Phòng kỹ thuật: tham mưu cho giám đốc về mặt quản lý, hạch toán kinh tế, thực hiện các quy định của Nhà nước về tài chính – kế toán. Tham mưu cho công ty quyền quản lý sử dụng vốn, quyền tự đầu tư liên doanh, liên kết… chuyển nhượng thay thế, cầm cố tài sản, thuộc quyền quản lý củ công ty theo quy định của pháp luật. GĐ chi nhỏnh Tiền Gian GĐ chi nhỏnh TP HCM GĐ chi nhỏnh Bỡnh Định Cụng ty VALUINCO., JSC Giỏm đốc tư vấn doanh nghiệp Phú Tổng GĐ Ban Giỏm Đốc GĐ Đầu tư GĐ kinh doanh Văn phũng cụng ty VALUINCOM., JSC Chi nhỏnh TP HCM Phũng tư vấn quản lý thu hồi cụng nợ Phũng tư vấn đầu tư Phũng tư vấn quản lý thu hồi cụng nợ Phũng kỹ thuật Phũng TĐG mỏy múc thiết bị Phũng giỏm định dự ỏn Đội Bảo vệ KCN Tõn Bỡnh Phũng quản lý dự ỏn Phũng đầu tư tài chớnh Phũng tài chớnh kế túan Phũng lien doanh đầu tư Phũng tư vấn phỏp lý cụng việc Chi nhỏnh Tiền Giang Ban nghiờn cứu thị trường và tiếp thị Chi nhỏnh Tiền Giang Hội đồng quản trị Cơ cấu tổ chức sản xuất của cụng ty Thực trạng quản lý và sử dụng vốn tại công ty cổ định giá và đầu tư quốc tê Cơ cấu vốn và nguồn vốn của Công ty Cơ cấu nguồn vốn của công ty Để xem xét công tác quản lý và sử dụng vốn cũng như hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong những năm gần đây ta không thể không quan tâm đến tỷ trọng của từng bộ phận vốn và công dụng kinh tế của chúng. Muốn thuận lợi trong công tác quản lý và đánh giá, thường phân chia vốn kinh doanh thành hai bộ phận: Vốn cố định và vốn lưu động. Cơ cấu vốn của công ty Cổ phần định giá và tư vấn đầu tư quốc tế trong 3 năm thành lập như sau: Bảng1: Cơ cấu vốn của công ty Cổ phần xây lắp Hải Long Năm chỉ tiêu 2006 2007 2008 Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Tổng vốn 7543215 100 9757976 100 9402556 100 VCĐ 3023281 40,07 2693887 27,61 2865187 30,48 VLĐ 4519934 53,93 7064089 72,39 6537369 69,52 Nguồn: Trích báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2006, 2007, 2008 Qua bảng số liệu trên cho thấy trong 3 năm gần đây tỷ trọng vốn lưu động của Công ty chiếm xấp xỉ 70% tổng số vốn kinh doanh, còn cố định chỉ chiếm xấp xỉ 30%. Kết cấu này được giải thích là hợp lý vì sản phẩm của công ty hầu hết là các công trình cần được định giá và các công trình đang thi công dở dang nên cần sử dụng tỷ trọng lớn các khỏan dự trữ và giá trị các công trình dở dang thi công còn tài sản cố định chỉ cần một lượng nhất định nào đó. Tuy vậy tác động của hai bộ phận vốn trên đối với kết quả kinh doanh của công ty là không thể coi nhẹ bất cứ bộ phận nào được bởi vì: - Tài sản cố định của công ty ngoài bộ phận nhà kho, trụ sở chính. Các thiết bị văn phòng, thiết bị phục vụ cho quản lý và đi lại thì phần lớn chính là các máy móc, thiết bị dụng cụ cho sản xuất kinh doanh và thi công các công trình. Mà như chúng ta biết, nếu thiếu các thiết bị này thì hoạt động của công sẽ bị đình trệ, mặt khác nếu vốn lưu động không đủ đáp ứng chonhu cầu về các khoản nguyên vật liệu, chi phí lương cho công nhân tiến hành làm hồ sơ thầu, mua thầu xây lắp…. Đồng thời có thiết bị hiện đại còn giúp cho công việc định giá của công ty được nhanh hơn và chính xác hơn. Chính vì vậy việc tìm giải pháp để tăng cường hiệu quả sử dụng từng bộ phận giúp phần tăng hiệu quả sử dụng tống vốn kinh doanh nói chung của công ty là rất cần thiết. Đối với tài sản lưu động công ty càng phải co sự quản lý chặt chẽ hơn phù hợp hơn vì nó càn một tỷ lệ rất lớn trong tổng vốn kinh doanh và có kết cấu phức tạp hơn tài sản cố định. Cụ thể nó có cơ cấu như sau: Bảng 2: Cơ cấu giá trị tài sản lưu động của Công ty cổ phần Định giá và đầu tư quốc tế Năm chỉ tiêu 2006 2007 2008 Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Tổng TSLĐ 45199234 100 7064540 100 6537369 100 Tiền mặt 586492 18,98 565163 8,0 523989 8,0 Dự trữ 2276431 50,36 3327329 47,09 1050109 16,08 Khoản phải thu 1657011 36,66 3172084 44,91 4963271 75,92 Nguồn: Trích báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty trong 3 năm 2006, 2007,, 2008 Cơ cấu giá trị tài sản lưu động trên đây phản ánh tình hình chung của hầu hết các công ty đó là bộ phận khoản phải thu và khoản dự trữ thường chiếm tỷ lệ cao trong tổng số còn lưu động. Về các khoản phải thu thì các công ty nói chung và công ty CP Định giá và đầu tư quốc tế nói riêng khó điều chỉnh được vì đây là những khoản bên A (chủ trương chình) phải trả thì đã được quy định rõ từng thời hạn trong bảng hợp đồng xây dựng rồi. Đây chính là tình trạng công ty bị chiếm dụng vốn tạm thời một cách hợp pháp trong thời hạn của hợp đồng Xây dựng. Tuy nhiên đối với những khoản dự trữ chúng ta lại chó thể điều chỉnh được để có một cơ cấu vốn thật hợp lý. Nếu như trong thời kỳ bao cấp kế hoạch hóa tập trung và thời kỳ đầu khi mới áp dụng cơ chế kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước do vật tư khan hiếm phải để các khoản dự trữ chiếm tỷ lệ cao đảm bảo cho sản xuất được liên tục là phù hợp thì xu hướng này hiện nay cần thay đổi. Như chúng ta đã biết nền kinh tế Việt Nam sau khi áp dụng cơ chế kinh tế thị trường tự do cạnh tranh và chính sách kinh tế mở với nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại đã có những thay đổi đáng kể. Riêng về mặt vật tư cho Xây lắp có thể nói trên thị trường có rất nhiều loại, nhiều hãng sản xuất khác nhau với số lượng và chất lượng đa dạng điều đó cũng có nghĩa là vật tư cho ngành xây lắp không còn khan hiếm. Chính vì vậy công ty có thể giảm bớt tỷ trọng của khỏan dự trữ trong doanh nghiệp để có thể có thêm vốn đầu tư vào các bộ phận khác cũng như mở rộng phạm vi kinh doanh…Công ty Cổ phần định giá và tư vấn đầu tư quốc tế đã áp dụng đổi mới hướng này một cách rất tốt biểu hiện bằng việc giảm từ 4709% khoản dự trữ trong tổng giá trị tài sản lưu đông năm 1999 xuống còn 18,08% năm 2000 và điều này cần phát huy tốt trong những năm tới. Tuy nhiên, để áp dụng tốt cần nghiên cứu kỹ sự biến động của thị trường vật tư xây lắp để có thể đưa ra tỷ trọng khoản dự trữ hợp lý đảm bảo sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục khôngbị gián đoạn. Nếu có thể giảm ứ đọng vốn ở bộ phận dự trữ và các khoản phải thu sẽ làm cho vòng quay vốn lưu động tăng lên, hiệu quả sử dụng vốn tốt hơn đưa đến kết quả kinh doanh ngày càng cao Nguồn vốn của Công ty định giá và tư vấn đầu tư quốc tế Ta có thể xem xét về cơ cấu nguồn vốn của công ty qua bảng sau: Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty cổ phần định giá và tư vấn quốc tế Năm chỉ tiêu 2006 2007 2008 Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Nợ phải trả 4529934 59,92 604089 62,14 5554838 58,96 Nợ ngắn hạn 3519934 46,66 5064089 51,89 4554838 48,34 Nợ dài hạn 1000000 13,25 1000000 10,24 1000000 10,61 Vốn CSH 3023281 40,07 3696887 37,89 3865718 41,03 Tổng nguồn vốn 7543215 100 9757976 100 9420556 100 Nguồn: trích cơ cấu nguồn vốn của công ty trong 3 năm 2006, 2007, 2008 Vốn tình hình chung ở nước ta thị trường chứng khoán chưa phát triển nên việc phát hành các loại chứng khoán cổ phiếu, trái phiếu thu hút đầu tư trực tiếp nguồn vốn rỗi rãi trong dân chúng chưa thể thực hiện được. Công ty chỉ cổ phần hóa được một phần nhỏ và nguông vốn huy động vốn của công ty là vay nợ ngân hàng và nợ nhà cung cấp trong thời hạn cho phép. Chúng ta dễ thấy phần lớn số vốn thu hút từ các nguồn đều được bổ xung cho tài sản lưu động của công ty nhất định là phần tỷ trọng về các khoản phải thu. Trong thời gian tới để hướng đi mới huy động được vốn nhiều hơn có thể đáp ứng được các nhu cầu của khách hàng về chất lượng công trình, hạng mục công trình, mở rộng sản xuất, nâng cao công nghệ thi công… Công ty nen chú trọng việc quản lý và sử dụng vốn. Số vốn này phải được phân bổ cho hợp lý để có thể thu hồi vốn trả nợ thanh toán các khoản chi phí sử dụng vốn; nộp nghĩa vụ cho Nhà nước đầy đủ mà vẫn thu được lợi nhuận cho doanh nghiệp tăng lợi tức cho cổ đông thì mới sử dụng vốn có hiệu quả. Tình hình thanh toán của công ty Ta xem xét tình hình thanh tóan của công ty đối với nhà nước. Để thực hiện quyền bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường, công ty cổ phần định giá và tư vấn đầu tư quốc tế cũng như các doanh nghiệp nhà nước. Theo quy định 22/HĐBT ra năm 1991 khoản thu sử dụng vốn ngân sách được hạch tóan vào chi phí sản xuất kinh doanh nhưng theo nghị định 59/CP của chính phủ ra năm 1996 Công ty phải trích lợi nhuận thuế để nộp thu sử dụng vốn ngân sách cho nhà nước. Ngoài khan đó công ty phải nộp đầy đủ các khan như mọi doanh nghiệp. Thể hiện ở bảng sau: Bảng 4: tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước Năm chỉ tiêu 2006 2007 2008 Tổng nộp cho nhà nước 406894 635968 588563 Thu sử dụng vốn ngân sách 10206 35438 23189 Thuế doanh thu (VAT) 201594 340879 353137 Thuế lợi tức 52896 86491 53326 Các khoản nộp khác 101723 76316 76513 Nguồn: trính báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ đối vói Nhà nước của công ty các năm 2006, 2007, 2008 Như vậy hàng năm công ty phải trích một khoản khá lớn lợi nhuận sau thuế để nộp thu sử dụng vốn ngân sách. Cho nhà nước con số đó mỗi năm đều tăng chứng tỏ việc kinh doanh của công ty ngày càng phát đạt và có hiệu quả ngày càng cao hơn. Về khoản thu thuế doanh thu (thuế VAT) đối với công ty hiện nay la mức thu quá cao và mức thu này được nhà nước tạo điều kiện hạ thấp sé giúp công ty có thêm một khỏan vốn đáng kể để đầu tư cho sản xuất kinh doanh. Xét đến tình hình thanh toán của công ty đối với khách hàng và các chủ nợ. Tuy tiền mặt hàng công ty những năm gần đây có giảm nhưng các khoản phải thu lại tăng rất nhanh giúp cho vốn lưu động có tỷ lệ tăng đáng kể. Điều này đảm bảo cho khả năng thanh toán hiện hành của công ty luôn luôn lớn hơn 1 chứng tỏ tình hình tài chính lành mạnh của công ty. Điều này giúp cho công ty có đủ mức độ tín nhiệm đối với các chủ nợ để có thể thu hút vốn đầu tư bổ xung cho nhu cầu vốn trong hoạt động kinh doanh của công ty. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần đink giá và tư vấn đầu tư quốc tế Một số nét chủ yếu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần định giá và tư vấn đầu tư quốc tế. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp nhất đánh giá hiệu quả sử dụng sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Công ty cổ phần định giá và đầu tư quốc tế đã đạt được kết quả như sau: Bảng 5: Một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Năm chỉ tiêu 2006 2007 2008 Tổng doanh thu 947367 13292,94 13298 Doanh Thu thuần 9162,31 12843,62 11954,08 Lợi nhuận 304,36 499,32 487,23 Vốn lưu động 4519,93 7064,54 6537,36 Nguồn: Tính báo cáo kết quả họat động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2006, 2007, 2008 Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty đáng giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định một cách chính xác là một trong những việc làm quan trọng để tìm ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chung. Thực tế công ty đã dùng các chỉ tiêu sau: Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản cố định Chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận của tài sản cố định Hệ số đảm nhiệm của tài sản cố định Đây là 3 chỉ tiêu quan trọng đánh giá khá chính xác tính hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh như thế nào. Bảng 6: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tại sản cố định Năm chỉ tiểu 2006 2007 2008 2007 so với 2006 2008 so với 2007 Tuyệt đối % Tuyệt đối % Doanh thu 9473,67 13292,94 13298 3819,27 140,3 5,06 100 Vốn cố định 2023,28 2693,88 2865,15 -329,4 89,1 171,3 106,3 Lợi nhuận 304,36 499,32 487,23 194,96 164 -12,09 97,6 H/suất sử dụng TSCĐ 3,13 4,93 4,64 1,8 157,5 -0,29 94,1 H/suốt đảm nhận TSCĐ 0,31191 0,2026 0,2154 -0,1165 63,49 0,0128 106,3 Tỷ suất lợi nhuận TSCĐ 0,0321 0,0375 0,0366 0,0054 116,8 -0,0009 97,6 Nguồn: trích báo cáo kết quả kinh doanh cảu công ty các năm 2006, 2007, 2008 Trong điều kiện không có mức trung bình ngành ta chỉ có thể đánh giá mức hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty theo thời gian ( so sánh kết quả 3 năm 2006, 2007, 2008) Doanh thu năm 2006 tăng so với năm 2007 là 3819,27 triệu (tức là tăng 40,3%) trong khi đó vốn cố định giảm 329,4 triệu (tức là giảm 10,9%) như vậy có thể nói năm 2007 công ty sử dụng tài sản cố định có hiệu quả cao hơn nưam 2006 vì mức tăng doanh thu và lợi nhuận đều cao trong khi tài sản cố định giảm. Đến năm 2008 tuy doanh thu tăng 5,06% triệu (0,03%) sp với năm 2007 và đã tăng 171,3 triệu (6,3%) nhưng lợi nhuận lại giảm 12,09 triệu (2,4%). Điều này cho thấy sự cạnh tranh gay gắt của sản phẩm các dịch vụ trên thị trường. Trong thời gian tới công ty cần có những điều chỉnh mới để có thể sản xuất kinh doanh tốt hơn khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định nói lên rằng: trong năm 2006 một đồng vốn cố định tạo ra 3,13 đồng doanh thu năm 2007 là 4,93 đồng và năm 2008 là 4,64 đồng. Số liệu này cho thấy vốn cố định được sử dụng tương đối hiệu quả. Điều này càng được thể hiện qua số đảm nhiệm của vốn cố định: Năm 2006 để tạo ra một đồng doanh thu phải cần 0,3191 đồng vốn cố định nhưng con số đã giảm xuông 0,1165 đồng ( tức 26,51%) trong năm 2007. Đối với năm 2008 tuy hệ số đảm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTình hình sử dụng vốn tại công ty Định giá và tư vấn đầu tư quốc tế.DOC
Tài liệu liên quan