LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 3
I. I.Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường: 3
1.1.1 Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường : 3
1.1.2. Những đặc điểm về môi trường hoạt động: 3
1.1.3. Khái niệm tài chính doanh ngiệp: 4
II.PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP: 8
1.2.1 Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp: 8
1.2.2 Những thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp: 9
Bảng cân đối kế toán: 10
1.2.3 Phưong pháp và nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp: 12
1.2.3.1 Phương pháp phân tích tài chính: 12
1.2.3.2 Nội dung phân tích tài chính: 13
CHƯƠNG II: 22
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Ở CÔNG TY TNHH AN DƯƠNG 22
II.1.Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của công ty An Dương: 22
2.1.1 quá trình hình thành : 22
Công ty thương mại An Dương có vốn điều lệ: 1.200.000.000 đồng 22
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban: 23
2.1.3 - Tình hình cạnh tranh trên thị trường và hoạt động kinh doanh của công ty thương mại An Dương một số năm qua: 26
2.1.3.1 tình hình cạnh tranh trên thị trường: 26
2.1.3.2 tình hình hoạt động kinh doanh của công ty một số năm qua: 31
2.1.4- Sơ lược Tình hình hoạt động kinh doanh các mặt hàng đồ gỗ nội thất văn phòng và nội thất gia đình của công ty thương mại An Dương: 31
II.Tình hình tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp của công ty An Dương: 36
2.2.2 Vấn đề phân tích tài chính của công ty An Dương: 41
III.Những ưu điểm và tồn tại của công ty an An Dương: 43
2.3.1 Những ưu điểm: 43
2.3.2 Những tồn tại trong việc quản lý tài chính và phân tích tài chính 44
2.3.2.1 Quản lý dự trữ còn yếu kém: 44
2.3.2.2 cơ cấu vốn chưa hợp lý: 45
2.3.2.3 Công tác phân tích tài chính chưa được chú trọng: 45
CHƯƠNG III: 50
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM KHẮC PHỤC TỒN TẠI TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH AN DƯƠNG 50
III.1. Những giải pháp chủ yếu trong công tác quản lý tài chính và phân tích tài chính của công ty TNHH An Dương: 50
3.1.1 Nâng cao hiệu quả trong hoạt động quản lý dự trữ của công ty TNHH An Dương và xây dựng một cơ cấu vốn hợp lý: 50
3.1.1.1 Nâng cao hiệu quả trong hoạt động quản lý dự trữ của công ty: 50
MỘT SỐ Ý KIẾN BẢN THÂN 51
3.1.1.2 Xây dựng một cơ cấu vốn hợp lý: 52
3.1.2 Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty TNHH An Dương : 53
3.1.2.1 Lập và tổ chức tốt công tác phân tích tài chính tại công ty: 53
3.1.2.2 Nâng cao trình độ cán bộ phân tích tài chính: 55
3.1.2.3 Sử dụng đầy đủ thông tin và phương pháp phân tích: 56
III.2. Những tiền đề để thực hiện các giải pháp đã nêu: 59
3.2.1 Hoàn thiện chế độ kế toán: 60
3.2.2 Tăng cường vai trò của công tác kiểm toán: 61
3.2.3 Tiến tới hoàn thiện việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành: 62
3.2.4 Một số kiến nghị khác: 62
KẾT LUẬN: 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO: 65
68 trang |
Chia sẻ: Huong.duong | Lượt xem: 1156 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình tài chính doanh nghiệp và sự cần thiết của việc phân tích tài chính doanh nghiệp ở công ty TNHH An Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n cù, hăng háI , nhiệt tình với công việc .Đồng thời, trong mỗi thời đIểm nhất định công ty cũng có những kế hoạch chi tiết cụ thể.Bên cạnh đầu tư về nhân sự thì công ty đã có nhiều sự đầu tư cho trang thiết bị kỹ thuật và cơ sở hạ tầng, chẳng hạn như máy vi tính , telex, fax, internet. . .đIều này giúp cho chất lượng các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ tăng lên,đáp ứng được yêu cầu khách hàng.
Điều này thể hiện rõ ràng khi tàI sản cố định không ngừng tăng lên trong những năm qua: năm 2000 tổng giá trị tài sản cố định là 147.345.000 đồng năm 2001, tổng giá trị tàI sản cố định là 172.347.181 đồng (tăng 17% so với năm 2000) và đến năm 2002 là 200.000.000 đồng (tăng16,27%so với năm 2001) năm 2003 là 212.000.000 đồng...
Cơ cấu tổ chức và hoạt động kinh doanh của công ty thương mại An Dương có thể mô tả bằng sơ đồ sau:
Khách hàng
Công ty SERRANO-Việt Nam LTD
Công ty thương mại An Dương
Công ty khác
Công ty khác
Các phòng ban của công ty
Cửa hàng số 2
Cửa hàng số1
2.1.3 - Tình hình cạnh tranh trên thị trường và hoạt động kinh doanh của công ty thương mại An Dương một số năm qua:
2.1.3.1 tình hình cạnh tranh trên thị trường:
cạnh tranh là yếu tố không thể thiếu trong bất kỳ một xã hội mà hoạt động sản xuất kinh doanh được duy trì và phát triển. Thay vì một thị trường với những đối thủ cạnh tranh cố định và đã biết, doanh nghiệp phải hoạt động trong môi trường “chiến tranh” với những đối thủ cạnh tranh biến đổi nhanh chóng, những tiến bộ về khoa học công nghệ, những chính sách quản lý thương mại mới và sự trung thành của khách hàng ngày càng giảm sút.
Cạnh tranh gay gắt làm cho các công ty, doanh nghiệp phải tích cực suy nghĩ tìm ra phương thức để tạo điểm “nhấn” cho sản phẩm của mình hơn hẳn hoặc khác biệt so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Có thể sử dụng các biện pháp sau để cạnh tranh có hiệu quả:
Cạnh tranh bằng sản phẩm.
Cạnh tranh bằng giá cả.
Cạnh tranh bằng thông tin.
Cạnh tranh bằng vốn, tài sản.
Cạnh tranh bằng tiến bộ khoa học công nghệ.
Cạnh tranh bằng các dịch vụ bán và sau bán.
Cạnh tranh bằng các biện pháp xúc tiến, kích thích tiêu thụ.
Cạnh tranh bằng nguồn nhân lực.
Trong những hoàn cảnh cụ thể, mỗi doanh nghiệp nên lựa chọn cho riêng mình biện pháp cạnh tranh thích hợp. Cụ thể đối với thị trường sản phẩm đồ gỗ trang trí nội thất, cạnh tranh đang diễn ra sôi động giữa những công ty, doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh các mặt hàng cùng loại và khác loại này.
cạnh tranh do nhu cầu giảm sút:
Người ta thường hay cho rằng cạnh tranh phải do hai hay nhiều nhântố tạo nên nhưng thực tế khi nhu cầu giảm sút thì cạnh tranh ngày càng phát triển dữ dội.
Trước tình trạng nhu cầu giảm sút nghĩa là số lượng người tiêu dùng ngày càng giảm trong khi đó cung trên thị trường không đổi và có xu hướng tăng lên thì cạnh tranh tất yếu xảy ra. Mọi công ty doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường đều muốn thu hút khách hàng về phía mình nên thỏa mãn ngày càng nhiều hơn nhu cầu và ước muốn của khách hàng kèm theo những dịch vụ sau bán tốt nhất có thể.
Ngày nay, thế giới đã xuất hiện một xu hướng tiêu dùng mới. đó là đơn giản hóa cơ sở vật chất, trang bị ở các cơ quan, văn phòng sẽ giảm hẳn số lượng các phòng ban và các phòng ban làm việc theo ca. Như vậy nhu cầu về đồ trang trí nội thất văn phòng có chiều hướng giảm xuốngmà cụ thể là nhu cầu về bàn nghế văn phòng sẽ giảm sút. điều này được lý giải như sau:
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, nhiều thiết bị hiện đại ra đời. Nó xâm nhập vào tất cả các lĩnh vực khác nhau của xã hội và thay đổi toàn bộ bộ mặt nền kinh tế. Quá trình thực hiện hoạt động giao dịch trực tiếp giữa hai hoặc nhiều người với nhau được thay thế bằng hoạt động giao dịch qua điện thoại, thư giao dịch... dần dần các hoạt động này được thực hiện thông qua mạng máy tính hiện đại. Việc giao dịch qua điện thoại hay qua mạng giải quyết được nhiều vấn đề như tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại cũng như giảm rất nhiều về cấu trúc hiện hữu giữa người mua và người bán.
Cạnh tranh giữa các sản phẩm chế tạo từ các nguyên liệu khác nhau:
Sự khéo léo của đôi tay người thợ thủ công đã tạo ra ngày càng nhiều hàng hóa với kiểu dáng và chất liệu đa dạng. Nó đáp ứng được phần nào nhu cầu đa dạng của xã hội phát triển.
Tại Hà Nội xuất hiện xu hướng dùng hàng mây tre đan cho nhu cầu trang trí nội thất. Xu hướng tiêu dùng này ảnh hưởng trực tiếp đến hàng trang trí nội thất bằng gỗ. Nếu trước đây chỉ có ghế mây là chủ yếu thì hiện tại đã xuất hiên rất nhiều đồ mây như salong mây, giường mây, tủ phấn mây ...
Hàng mây tre, nhất là khi được bố trí sắp đặt hợp lý, đồng bộ, có tác dụng tạo giáng vẻ vừa thanh tao giản dị vừa sang trọng vừa đậm đà chất dân gian.
Với kỹ thuật ngâm tẩm và gia công khá cẩn thận và được hỗ trợ của các laọi sơn, dầu bóng ... các sản phẩm mây tre được giới quan sát thị trường đánh giá là, đẹp bền và là một loại sản phẩm cao cấp.
Dưới đây là giá một số đồ mây tre tại thị trường hà nội:
- Ghế sofa (hai người ): 800.000 đ/c
- Ggăn kệ hộp (112x90x40 cm): 800.000 đ/c
- Ghế dựa dài (135x80x68 cm): 2000.000 đ/c
- Ghế lưng tựa cao: 900.000 đ/c
- Bàn trang trí (90x120x30): 950.000 đ/c
.....
Cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh:
Mới hiểu được các khách hàng của mình không thôi là chua đủ. Một công ty muốn kinh doanh thành công trên thương trườngthì không chỉ hiểu biết và nắm rõ nhu cầu của khách hàng mà còn phải biết đối thủ cạnh tranh của mình là ai và hiểu được chiến lược kinh doanh của họ là gì? đây là điều kiện cực kỳ quan trọng làm tiền đề cho việc thiết lập các trương trình hành động phù hợp. Và công ty thương mại An Dương đã làm được điều đó.
Hiện nay trên thị trường, số lượng các công ty, cửa hàng sản xuất, cung cấp và bán đồ gỗ trang trí nội thất, đồ gỗ văn phòng rất nhiều, tập trung ở các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh ... làm cho mức độ cạnh tranh trong nước gia tăng.
Sự đa dạng hóa của các công ty cung cấp những mặt hàng này kéo theo sự phong phú trong sản phẩm (kể cả sản phẩm mới và sản phẩm thay thế), giá bán, kiểu cách phân phối hàng hóa cũng như hình thức dịch vụ kèm theo.
Chỉ tính riêng ở khu vực phía bắc, những công ty, cửa hàng chuyên kinh doanh những mặt hàng cạnh tranh với công ty thương mại An Dương rất nhiều nhưng mang tính chất đơn lẻ. Trong tập hợp vô số những đối thủ cạnh tranh của mình có hai thương hiệu cạnh tranh gay gắt với công ty thương mại An Dương đó là “ Nhà Xinh “ và “ Nhà Đẹp “ .
Hai thương hiệu, một ( “ Nhà Xinh “ ) thuộc công ty cổ phần môi trường sạch đẹp hay còn gọi là công ty xây dựng - kiến trúc AA (trụ sở ở 1B Hai Bà Trưng – Hà Nội) và một thuộc một công ty Nhật Bản.
Cả hai đối thủ cạnh tranh này đều có những điểm mạnh của nó trên thương trường. Cụ thể là công ty xây dựng - kiến trúc AA không phải là một công ty thương mại hay thầu kiến trúc xây dựng thuần túy. AA có khả năng đưa ra thị trường những mẫu mã do chính mình chế tác trên cơ sở tư vấn cho khách hàng. Hầu hết sản phẩm của AA có khả năng chống trầy, xây xước, chống mối mọt và chống cháy bao gồm các sản phẩm như giường tủ, bàn ghế,... được tính toán, thiết kế, tận dụng không gian hợp lý, lắp đặt thiết bị hài hòa về nội thất.
Cũng như công ty thương mại An Dương, tất cả mọi sự tư vấn này được miễn phí. Ngoài ra, những sản phẩm trang trí phòng bếp thì công ty thương mại An Dương không cạnh tranh được so với sản phẩm của “ Nhà Xinh “.
Mặt khác, trong những đợt khuyến mại của “ Nhà Xinh “, khi bạn đã trở thành khách hàng của họ với tấm VIP CARD, bạn sẽ được ưu tiên giảm giá 20% chi phí khi sử dụng các loại dịch vụ dưới đây:
Dịch vụ giặt là tại xí nghiệp giặt là Sạch Đẹp.
Dịch vụ giặt thảm, ghế sofa da, giả da, nỉ...
Dịch vụ làm sạch, đánh bóng vật liệu xây dựng, vật liệu trang trí nội thất.
Đây là những dịch vụ đi kèm mà công ty thương mại An Dương nên phát triển để thu hút nhiều hơn nữa khách hàng mới.
Còn với “ Nhà Đẹp “, cũng như “ SERRANO “- thương hiệu kinh doanh của công ty thương mại An Dương nhập khẩu gỗ nguyên liệu để chế biến. Sản phẩm mà “ Nhà Đẹp “ đưa ra thị trường không chỉ do nước ngoài sản xuất mà ngay cả gỗ nguyên liệu đầu vào cũng nhập từ Inđônêxia, giá vào khoảng 380- 540 USD/m3.
Ngoài ra còn có một số đối thủ cạnh tranh khác như Tâm Tụ, Kim Quy, MODU FUNITURE (hàng của TERMWORK), Tân Việt Mỹ.
+) Tâm Tụ : các mắt hàng kinh doanh hoàn toàn là hàng nhập từ Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Italia...chất lượng không đồng đều, giá rất cao, màu tối và bóng dùng công nghệ sơn, dễ bong sau một thời gian sử dụng. Mẫu mã cầu kỳ, kích thước lớn không phù hợp với nhà nhỏ Việt Nam đồng thời các dịch vụ sau bán kém.
+) Kim Quy : nguyên liệu nhập từ Trung Quốc, Malaysia công nghệ Đức nhưng lạc hậu kém hiệu quả, mẫu mã không phong phú, giá khá cao và hoạt động kinh doanh chủ yếu theo đơn đặt hàng.
+) MODUN FUNITURE- hàng của TERMWORK: công nghệ Đức, Italia, nguyên liệu nhập từ Oxtralia, Đài Loan chủ yếu kinh doanh thiết bị văn phòng các loại. Tuy nhiên không có hệ thống Showroom lớn.
+) Tân Việt Mỹ : công nghệ Mỹ, nguyên liệu nhập từ Malaysia, Đức. Mới chỉ thăm dò thị trường Hà Nội chứ chưa khuyếch trương kinh doanh.
2.1.3.2 tình hình hoạt động kinh doanh của công ty một số năm qua:
Trong thời gian hoạt động kể từ khi bắt đầu (năm 1997) cho đến nay, công ty đã khẳng định được sự tồn tại và phát triển của mình. Điều đó được thể hiện khi doanh số bán cũng như lợi nhuận của công ty liên tục tăng qua các năm và có vị trí vững chắc trên thị trường.
Có thể xem như trong cuộc chiến thương hiệu công ty An Dương đã đạt được thành công lớn, nếu chúng ta nhìn lạI quá trình khẳng định mình trong những năm đầu của công ty. Vào cuối năm 1998 đầu năm 1999, tỷ phần thị trường của “ Nhà Xinh “ rất lớn trong khi thị phần của công ty thương mạI An Dương lạI rất nhỏ. Nhờ có sự nỗ lực hết mình , áp dụng những chính sách xúc tiến bán thích hợp, hiện nay công ty đã vươn lên chiếm giữ khoảng 70% thị phần tức là công ty cung cấp khoảng 70% số lượng các sản phẩm đồ gỗ nội thất văn phòng và nội thất gia đình trên thị trường, trong đó nội thất gia đình chiếm 65.5% còn nội thất văn phòngchiếm 34.5% ( trong tỉ phần hàng hóa cung cấp trên thị trường của công ty ). Như vậy , đối với công ty thương mạI An Dương đồ gỗ trang trí nội thất gia đình đang dần dần trở thành mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty.
2.1.4- Sơ lược Tình hình hoạt động kinh doanh các mặt hàng đồ gỗ nội thất văn phòng và nội thất gia đình của công ty thương mại An Dương:
Ngay từ những năm đầu thành lập, đồ gỗ trang trí nội thất đã được xác định là mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty.Năm 2001 trong khoản doanh thu hơn chín tỷ của hàng đồ gỗ thì riêng đối với mặt hàng nội thất gia đình ,doanh thu đã chiếm 81,5% còn đồ gỗ nội thất văn phòng chiếm khoảng15% so với doanh thu bán hàng đò gỗ nội thất.
Với một tập hợp đa dạng các mặt hàng kinh doanh, công ty thương mại An Dương cung cấp cho thị trường đầy đủ các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho việc trang trí nội thất gia đình và nội thất văn phòng . Điều đó được thể hiện rõ trong bảng số liệu sau:
Biểu: Kết quả hoạt động kinh doanh chi tiết đối với đồ gỗ nội thất gia đình và nội thất văn phòng của công ty thương mạI An Dương (giai đoạn 2001-2003)
Đơn vị: 1000 đ
Tên mặt hàng
2001
2002
2003
Bàn văn phòng
541.175
547.166
312.546
Ghế văn phòng
360.783
218.866
125.018
Tủ tài liệu
450.979
437.733
812.620
Bộ giường tủ
4.933.714
6.131.545
7.101.051
Bộ SOFA
1.352.938
1.641.498
1.125.166
Kệ trang trí
748.625
1.041.804
2.000.296
Giường JVC
631.371
924.711
1.150.170
Tổng cộng
9.019.585
10.943.323
12.626.867
Nguồn: phòng TC-KT công ty thương mại An Dương
Như trên đã nêu tổng doanh thu các mặt hàng kinh doanh của công ty thương mại An Dương vào năm 2001 là 9.346.723.000 đồng trong đó chỉ tính riêng doanh thu đối với mặt hàng đồ gỗ trang trí nội thất (gồm nội thất gia đình và văn phòng ) đã đạt được 9.019.587.695 đồng (chiếm 96,5% tổng doanh thu cả năm).
Sang năm 2002 và 2003, doanh thu đối với mặt hàng nội thất văn phòngcủa công ty thương mại An Dương giảm dần, năm 2002 là 11% năm 2003 là 10%. Nhìn vào biểu trên ta nhận thấy rõ những mặt hàng như kệ trang trí, giường JVS, bộ SOFA, tiếp tục là những mặt hàng chiến lược của công ty thương mại An Dương.
Sự gia tăng nhanh chóng doanh thu của công ty thương mại An Dương do rất nhiều nguyên nhân tác động tới, nhưng có thể kể đến một số nguyên nhân chủ yếu sau:
Chủng loại các mặt hàng kinh doanh của công ty được mở rộng nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau về một loạI hàng hóa, không chỉ tăng thêm các mặt hàng trang trí nội thất gia đình như Bonn, Prisma... mà còn tăng thêm đối với các mặt hàng nội thất văn phòng như bàn nối cạnh, bàn liên hoàn, bàn tròn xoay...
Kết quả của việc súc tiến nghiên cứu và bao quát thị trường tốt, sự cố gắng, nỗ lực và sự phối hợp hoạt động nhịp nhàng của toàn thể các cán bộ công nhân viên trong công ty cũng là một nhân tố quan trọng không thể thiếu tác động tới việc doanh thu của công ty không ngừng tăng lên và kéo theo đó là lợi nhuận của công ty cũng không ngừng tăng qua các năm. Việc tăng doanh thu và lợi nhuận không ngừng tăng lên đã kích thích công ty tăng đầu tư mở rộng mặt bằng cơ sở và cũng loại bỏ những mắt xích kém hiệu quả.
Công ty đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường qua 8 năm hoạt động, khách hàng đã quen thuộc với những sản phẩm mang nhãn hiệu SERRNO do công ty thương mại An Dương cung cấp thông qua 2 cửa hàng ở 191 Bà Triệu và 1E Cát Linh.
Các dịch vụ trước, trong và sau khi bán hàng cũng như công tác bảo hành sản phẩm đã được công ty thực hiện một cách triệt để trong vòng 12 tháng kể từ khi sản phẩm bắt đầu được bán. Tức là bắt đầu từ khi khách hàng có nhu cầu về sản phẩm của công ty thì đã được gợi ý để chọn những sản phẩm sao cho thích hợp nhất và khách hàng thấy đúng yêu cầu đến khi vận chuyển, lắp đặt và sản phẩm mà khách hàng lựa chọn vẫn được công ty quan tâm đến trong 12 tháng tiếp theo sau đó.
Hoạt động của công ty luôn hướng tới sự tối đa hóa lợi nhuận dựa trên cơ sở đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu nghĩa là chỉ cung cấp cho khách hàng những sản phẩm đã qua kiểm tra, đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật. Vì thế mà phòng thiết kế cũng rất quan trọng đối với công ty vì họ có trách nhiệm kiểm tra giám sát tình hình hoàn thiện sản phẩm cho khách hàng đồng thời xử lý những sau sót bất ngờ xảy ra, bảo hành và sửa chữa sản phẩm của công ty. Chính họ là một nhân tố rất quan trọng đem đến cho công ty uy tín đối với khách, giúp cho công ty ngày càng nâng cao lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ cạnh tranh.
Sản phẩm đồ gỗ mà công ty cung cấp có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dàI (trên 10 năm ) nên người tiêu dùng quan tâm không chỉ đến kiểu giáng mà còn chất lượng sản phẩm . Đáp ứng những yêu cầu thị trường , sản phẩm đồ gỗ do công ty cung cấp đảm bảo tiêu chuẩn về chất lượng không chỉ về nguyên liệu đầu vào mà còn về khả năng thích ứng với mọi chất tẩy rửa và chống bào mòn.
-Thứ nhất về nguyên liệu đầu vào:về vấn đề nguyên liệu sản xuất , sản phẩm đồ gỗ do công ty cung cấpđược sản xuất từ gỗ ép MDP với qui trình công nghệ như sau:
Nghiền nhỏ dưới dạng
hạt+ một số hóa chất
Tấm
gỗ ép
éP ở nhiệt độ
áp suất lớn
Gỗ
Phủ lớp
Melamin
Xuất phát diểm của qui trình là gỗ thông nhưng chỉ sử dụng thân cây. Nó khác với những loại gỗ ép từ cao su sử dụng cả thân và lá . Sau đó được nghiền nhỏ thành dạng bột rồi trộn thêm hóa chất chông mọt,cong vênh và có khả năng phù hợp với sự thay đổi thời tiết rồi đem ép dưới áp suất và nhiệt độ cao sau khi đã phủ một lớp melamin.việcphủ mộtlớp melamin lên bề mặt gỗ không chỉ giúp cho tấm gỗ ép có vân và màu sắc mà còn có khả năng chống cháy nhẹ và không ngấm nước. Sở dĩ như vậy là do Melamin là một dạng hóa chất ở dạng lỏng , nếu được phủ lên bề mặt gỗ dưới tác động của áp suất và nhiệt độ cao thì nó đặc biệt bám rất chắc , không bị bong mà còn tạo màu sắc và vân gỗ .
-Thứ hai về khả năng thích ứng: bề mặt các sản phẩm đồ gỗ Singapore có thể thích ứng với mọi chất tảy rửa như cồn , xăng, dầu hỏa,... cũng như không bay màu ở cường độ ánh sáng cao. NgoàI ra sản phẩm còn có khả năng chịu ẩm tốt rất phù hợp với đIều kiện khí hậu nước ta.
Vị trí của các cửa hàng rất thuận tiện cho khách hàng tham quan và mua hàng. Hai cửa hàng của công ty thương mại An Dương đều được bố trí ở trung tâm thành phố, trên những trục đường giao thông chính, đông người qua lại và xung quanh không có các cửa hàng của các đối thủ cạnh tranh. Nhận thức rõ đây là vị trí có ưu thế thương mại lớn nên năm 1999 công ty đã tăng diện tích kinh doanh của cửa hàng số 1 từ 200 lên 800 m2, tại đây sản phẩm được trưng bày và bố trí hài hòa tạo cho khách hàng có cảm giác ẩm cúng. Đặc biệt tại cửa hàng số 1 cũng là nơi công ty đặt trụ sở chính. Còn cửa hàng số 2 diện tích 200m2 không chỉ nằm ngay cạnh siêu thị thương mại Cát Linh mà còn là nơi tập trung nhiều cửa hàng chuyên cung cấp vật liệu xây dựng.
Kết quả của các chiến dịch quảng cáo và chương trình kích thích tiêu thụ hiệu quả đối với các mặt hàng chủ yếu cùng với đội ngũ nhân viên bán hàng có hiệu quả.
Tất cả những đIều này đều cùng đến làm cho doanh thu của công ty Khách hàng
Cửa hàng số 2
Các phòng ban của công ty
Công ty khác
Công ty thương mạI An Dương
Công ty khác
Công ty SERRANO-Việt Nam LTD
tăng lên.
Ta có đơn giá một số sản phẩm của công ty như sau:
Bộ giường tủ:
-SER 10 + SVW8N 10.500.000 đ
-SER 9 + SVW23 13.500.000 đ
-SB 9 + SVW23 16.200.000 đ
-SER 307 + SVW8N 9.500.000 đ
-SER 304 + SVW8N 9.500.000 đ
Tủ gia đình:
-SVW23 4.725.000 đ
-SVW8N 3.300.000 đ
-SVW28 3.750.000 đ
-SVW38 5.250.000 đ
Giường ngủ:
-MB4 4.275.000 đ
-MB1 3.675.000 đ
-SBB9 4.875.000 đ
-89B 3.825.000 đ
Lưu ý: -Một bộ giường tủ gồm: một giường ngủ, một bàn phấn, một tủ áo ba hoặc bốn cánh, hai táp đầu giường (không bao gồm đệm, ga, gối )
II.Tình hình tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp của công ty An Dương:
2.2.1 Tình hình tài chính của công ty An Dương:
Để xem xét tình hình tài chính của công ty thương mại An Dương trước hết chúng ta có các thông tin từ các báo cáo tài cính sau:
Báo Cáo Kết Quả Kinh Doanh, công ty thương mại An Dương trong một số năm qua (giai đoạn 2000-2003):
BCKQKD:
Đơn vị: 1000 đ
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
2003
Doanh thu thuần
8.542.300
9.346.723
11.555.782
13.457.321
Giá vốn
7.913.200
8.658.336
10.704.698
12.466.189
Chi phí quản lý kinh doanh
184.531
201.889
239.604
290.677
Chi phí khác
27.000
25.432
29.040
31.000
LNTT&lãi
417.587
461.066
582.440
669.455
Lãi vay
146.990
162.295
240.424
168.702
LNTT
270.597
298.771
342.016
500.753
Thuế thu nhập doanh nghiệp
86.591
95.606
109.445
160.241
Lợi nhuận sau thuế
184.006
203.165
232.571
340.512
Nguồn : phòng TC-KT công ty thương mại An Dương
Bảng cân đối kế toán công ty thương mại An Dương (giai đoạn 2000-2003):
BCĐKT:
Đơn vị: 1000 đ
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
2003
I. Tài sản lưu động:
- Tiền mặt
- Tiền gửi ngân hàng
- Phải thu khách hàng
- Phải thu khác
- VAT khấu trừ
- Hàng tồn kho
II. Tài sản cố định:
- TSCĐ ( nguyên giá)
- Khấu hao
- TSCĐ ( giá trị còn lại)
2.099.697
6.761
851.327
68.143
7.678
137.845
1.027.943
147.345
3.678
143.667
2.397.450
7.719
972.051
77.807
8.152
157.392
1.174.392
172.347
4.200
168.147
2.792.510
8.992
1.132.229
90.628
8.235
183.328
1.369.098
200.000
7.532
192.468
3.451.802
11.115
1.399.540
112.024
11.400
226.611
1.691.112
212.000
8.047
203.953
Tổng TS
2.243.364
2.565.597
2.984.978
3.655.755
I. Nợ phải trả:
- Nợ ngắn hạn
- Nợ dài hạn
II. Vốn chủ sở hữu
1.280.815
1.139.925
140.890
962.549
1.429.048
1.236.133
192.915
1.136.549
1.648.429
1.415.171
233.258
1.336.549
2.088.956
1.831.553
257.403
1.566.799
Tổng NV
2.243.364
2.565597
2.984.978
3.655.755
Nguồn : phòng TC-KT công ty thương mại An Dương
Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty:
Sự phát triển của công ty được thể hiện qua tốc độ gia tăng của vốn năm 2000 nguồn vốn của công ty là 2.243.364.000 đồng năm 2001 là 2.565.597.000 đồng (tăng 14,3% so với năm 2000) ...đến năm 2003 tổng nguồn là 3.655.755.000 đồng (tăng 62,9% so với năm 2000) . Công ty thương mại An Dương đã khai thác tốt các nguồn huy động, tuy nhiên vốn tăng lên chủ yếu là do vay ngắn hạn. trong đó tỷ trọng vốn chủ sở hữu qua các năm như sau: năm 2000 là 42,9% ; năm 2001 là 44,3% ... năm 2003 là 42,8%. Điều này, cho ta thấy công ty có xu hướng sử dụng nợ vay để tài trợ cho các tài sản của mình hơn là sử dụng vốn chủ sở hữu.Điều này, giúp công ty có khả năng gia tăng nhanh lợi nhuận nhưng vẫn nắm được quuyền kiểm soát công ty. Tuy nhiên nó cũng mang lại rủi ro, đó là làm giảm khả năng thanh toán của công ty.
Tổng tài sản công ty không ngừng tăng, nhưng chủ yếu là do tài sản lưu động tăng lên, đặc biệt là hàng tồn kho tăng mạnh điều này là do sản xuất tăng lên.
Qua các báo cáo trên có thể thấy doanh thu của công ty liên tục tăng qua các năm, cụ thể: doanh thu năm 2000 đạt 8.542.300.000 đồng, năm 2001 là 9.346.723.000 đồng (tăng 9,4% so với năm 2000).Đến năm 2002 là 11.555.782.000 đồng (tăng 23,6% so với năm 2001) và đến năm 2003 doanh thu tăng thêm 16,4% so với năm 2002.
Doanh thu của công ty đã tăng đột biến vào năm 2002 và vẫn tăng ở mức cao vào năm 2003, điều này là do nhiều yếu tố mang lại. Những chiến lược kinh doanh mà công ty triển khai đã bắt đầu phát huy hiệu quả, lượng khách hàng tăng nhanh, thương hiệu công ty đã bắt đầu trở nên quen thuộc với khách hàng.
Bên cạnh đó công ty đã khai thác rất tốt khả năng huy động vốn vay với tỷ số nợ/tổng tài sản qua các năm như sau: năm 2000 đạt 57,1% ; năm 2001 đạt 55,7% ; ...năm 2003 đạt 57%. Tác dụng việc này là gia tăng nhanh lợi nhuận cho công ty, nhưng chủ sở hữu vẫn nắm quyền kiểm soát công ty, tuy nhiên việc để tỷ số này ở mức cao chưa hẳn là hoàn toàn tốt, việc này chúng ta sẽ xem xét trong phần sau.
Ngoài ra, còn có nguyên nhân khách quan tác động tới vấn đề này. Đó là, do nền kinh tế nước ta đã và đang phát triển mạnh, thu nhập tăng cao so với trước, đời sống nhân dân được cải thiện, nhu cầu và ước muốn của xã hội ngày càng phát triển theo xu hướng gia tăng cấp độ và mức độ. Mặt khác, xu hướng xây dựng nhà không chỉ đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu sử dụng mà còn đem lại giá trị thẩm mỹ và giá trị tinh thần phục vụ cho nhu càu tự thể hiện bản thân đã làm thay đổi một cách căn bản phần trang trí nội thất bên trong hướng vào những mặt hàng đồ gỗ cao cấp. Cầu về những mặt hàng này tăng lên, số lượng và doanh số bán của các doanh nghiệp kinh doanh loại hàng này cũng tăng lên. do vậy, công ty thương mại An Dương tăng doanh thu cũng là kết quả tất yếu.
Doanh thu tăng, trong khi đó tốc độ gia tăng của chi phí không cao do đó, lợi nhuận của công ty cũng không ngừng tăng lên, năm 2000 LNST đạt 184.000.000 đồng, năm 2001 là 203.165.000 đồng ... đến năm 2003 đạt mức 340.513.000 đồng.
2.2.2 Vấn đề phân tích tài chính của công ty An Dương:
Dựa vào các báo cáo tài chinh của công ty thương mại An Dương, đưa vào phân tích theo các công cụ đã đưa ra, chúng ta thu được những kết quả sau:
Bảng thuyết minh một số chỉ tiêu phân tích tài chính :
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
2003
Khả năng TTHH
1,8420
1,9400
1,9730
1,8850
Khả năng TTN
0,9410
0,9894
1,0050
0,9613
Khả năng TT lãi vay
2,8400
2,8410
2,4200
3,9700
Vòng quay dự trữ
8,30
7,95
8,44
7,96
DT/VLĐR(%)
95,91
96
96,2
96
Nợ/ TTS(%)
57,1
55,7
55,2
57
ROE (%)
19,1
17,8
17,45
21,7
ROA (%)
8,2
7,91
7,8
9,3
Từ bảng trên ta thấy, các chỉ tiêu đều tương đối ít biến động qua các năm, một số chỉ tiêu hầu như không thay đổi ( Dự trữ / Vốn lưu động ròng). Điều này cho thấy công ty đang ở trong chu kỳ phát triển tưong đối ổn định, tuy nhiên đi vào chi tiết chúng ta sẽ thấy một số vấn đề cần quan tâm đối với tình hình tài chính của công ty :
- Doanh thu tăng lên trong các năm qua, trong khi đó khả năng thanh toán hiện hành luôn ở mức cao (năm 2000 là 1,842 ; năm 2001là 1,94 ; năm 2002 là1,973 ; năm 2003 là 1,885) trong khi nợ ngắn hạn cũng không ngừng tăng lên điều này cho thấy sản xuất không ngừng gia tăng qua các năm. Vì vậy có thể nói, công ty vẫn đáp ứng được khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của mình. Nhưng, cùng với việc đáp ứng được khả năng thanh toán thì công ty cũng sẽ làm giảm bớt lợi nhuận của mình vì chi phí quản lý của công ty sẽ tăng lên.
- tỷ số khả năng thanh toán nhanh lần lượt qua các năm như sau, năm 2000 là 0,941 ; năm 2001là 0,9894 ; năm 2002 là 1,005 ; năm 2003 là 0,9613. Có thể nhận ra là tốc độ gia tăng nợ ngắn hạn là tương đối nhanh qua các năm. tuy dự trữ có thể đảm bảo cho các khoản nợ ngắn hạn nhưng, có thể sẽ rất nguy hiểm khi thị trường đạt được sự bảo hòa, hàng hóa ứ đọng nhiều. Chi phí của công ty sẽ tăng cao, rất dễ dẫn tới mất khả năng thanh toán có thể kéo theo là việc phá sản.
- tỷ số Nợ / tổng tài sản, qua bảng trên ta nhận thấy tỷ số này là tương đối cao vì vậy công ty sẽ khó huy động thêm v
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5617.doc