Qua thực tế công tác thực hiện chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với người có công ở Thị Xã Cửa Lò những năm gần đây cho thấy Thị Xã đã rất quan tâm tới công tác này, chăm sóc đời sống người có công cả về vật chất lẫn tinh thần. Mặc dù số lượng người có công trên địa bàn Thị Xã rất lớn, đội ngũ làm công tác chuyên môn còn thiếu nhưng với trách nhiệm và lòng biết ơn những ngươi có công với đất nước, phòng NVLĐTBXH Thị Xã Cửa Lò đã có gắng hết mình, giải quyết chế độ, quyền lợi cho các đối tượng một cách chính xác, kịp thời, đúng đối tượng theo quy định của Nhà nước. Mọi thủ tục xác nhận mức trợ cấp hay việc tổ chức chi trả cũng đều đươc tiến hành một cách đồng nhất và đúng quy định. Thông qua các văn bản sửa đổi, bổ sung Phòng đã lên kế hoạch và chi trả đúng theo hướng dẫn của Nhà nước, thể hiện trách nhiệm đối với người có công.
43 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 8151 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng ở Thị Xã Cửa Lò, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
B căn cứ theo tỷ lệ mất sức lao động và quy định của Nhà nước.
Tại thời điểm 4/2008 Phòng NVLĐTBXH Thị Xã Cửa Lò đã chi trả trợ cấp hàng tháng cho các đối tượng là TB, NHCSNTB điều chỉnh theo NĐ 07/CP như sau:
TT
Tỷ lệ SGKNLĐ
Mức trợ cấp
TT
Tỷ lệ SGKNLĐ
Mức trợ cấp
1
21%
380 400
41
61%
1 104 000
2
22%
398 400
42
62%
1 123 200
3
23%
416 400
43
63%
1 141 200
4
24%
434 400
44
64%
1 159 200
5
25%
452 400
45
65%
1 177 200
6
26%
470 400
46
66%
1 195 200
7
27%
488 400
47
67%
1 213 200
8
28%
506 400
48
68%
1 231 200
9
29%
525 600
49
69%
1 249 200
10
30%
543 600
50
70%
1 267 200
11
31%
561 600
51
71%
1 285 200
12
32%
579 600
52
72%
1 303 200
13
33%
597 600
53
73%
1 322 400
14
34%
615 600
54
74%
1 340 400
15
35%
633 600
55
75%
1 358 400
16
36%
651 600
56
76%
1 376 400
17
37%
669 600
57
77%
1 394 400
18
38%
687 600
58
78%
1 412 400
19
39%
705 600
59
79%
1 430 400
20
40%
724 800
60
80%
1 448 400
21
41%
742 800
61
81%
1 466 400
22
42%
760 800
62
82%
1 484 400
23
43%
778 800
63
83%
1 502 400
24
44%
796 800
64
84%
1 521 600
25
45%
814 800
65
85%
1 539 600
26
46%
832 800
66
86%
1 557 600
27
47%
850 800
67
87%
1 575 600
28
48%
868 800
68
88%
1 593 600
29
49%
886 800
69
89%
1 611 600
30
50%
906 000
70
90%
1 629 600
31
51%
924 000
71
91%
1 647 600
32
52%
942 000
72
92%
1 665 600
33
53%
960 000
73
93%
1 683 600
34
54%
978 000
74
94%
1 701 600
35
55%
996 000
75
95%
1 720 800
36
56%
1 014 000
76
96%
1 738 800
37
57%
1 032 000
77
97%
1 756 800
38
58%
1 050 000
78
98%
1 774 800
39
59%
1 068 000
79
99%
1 791 600
40
60%
1 086 000
80
100%
1 810 800
Nhìn chung, khi thực hiện chế độ trợ cấp ưu đãi thường xuyên theo NĐ 07/CP cho thấy các đối tượng là TB, NHCSNTB đã phần nào giúp đỡ, hỗ trợ về vật chất, đảm bảo sự hợp lý và công bằng khi thực hiện chính sách.
Thương binh loại B
Hiện nay, toàn Thị xã co 09 đối tượng được công nhận và hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước. Mức trợ cấp, phụ cấp cho TB.B được phòng NVLĐTBXH điều chỉnh theo NĐ 07/CP như sau:
TT
Tỷ lệ SGKNLĐ
Mức trợ cấp
TT
Tỷ lệ SGKNLĐ
Mức trợ cấp
1
21%
303 600
41
61%
883 200
2
22%
319 200
42
62%
897 600
3
23%
333 600
43
63%
912 000
4
24%
348 000
44
64%
926 400
5
25%
362 400
45
65%
942 000
6
26%
376 800
46
66%
956 400
7
27%
391 200
47
67%
970 800
8
28%
405 600
48
68%
985 200
9
29%
420 000
49
69%
999 600
10
30%
434 400
50
70%
1 014 000
11
31%
448 800
51
71%
1 028 400
12
32%
463 200
52
72%
1 042 800
13
33%
477 600
53
73%
1 057 200
14
34%
492 000
54
74%
1 071 600
15
35%
506 400
55
75%
1 086 000
16
36%
522 000
56
76%
1 100 400
17
37%
536 400
57
77%
1 114 800
18
38%
550 800
58
78%
1 129 200
19
39%
565 200
59
79%
1 144 800
20
40%
579 600
60
80%
1 159 200
21
41%
594 000
61
81%
1 173 600
22
42%
608 400
62
82%
1 188 000
23
43%
622 800
63
83%
1 202 400
24
44%
637 200
64
84%
1 216 800
25
45%
651 600
65
85%
1 231 200
26
46%
666 000
66
86%
1 245 600
27
47%
680 400
67
87%
1 260 000
28
48%
694 800
68
88%
1 274 400
29
49%
709 200
69
89%
1 288 800
30
50%
724 800
70
90%
1 303 200
31
51%
739 200
71
91%
1 317 600
32
52%
753 600
72
92%
1 332 000
33
53%
768 000
73
93%
1 347 600
34
54%
782 400
74
94%
1 362 000
35
55%
796 800
75
95%
1 376 400
36
56%
811 200
76
96%
1 390 800
37
57%
825 600
77
97%
1 405 200
38
58%
840 000
78
98%
1 419 600
39
59%
854 400
79
99%
1 434 000
40
60%
868 800
80
100%
1 448 400
+ Suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mức phụ cấp được hưởng là 285 000đ
+ Suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên có VTĐB nặng là 564 000đ
1.2.2 Bệnh binh
* Bệnh binh
Toàn Thị xã Cửa Lò có 138 Bệnh binh được công nhận và hưởng trợ cấp ưu đãi của Nhà nước. Mức trợ cấp, phụ cấp được phòng NVLĐTBXH điều chỉnh theo NĐ 07/CP như sau :
( đơn vị đồng/ tháng )
Tỷ lệ SGKNLĐ
Mức trợ cấp ( từ 01/01/08 )
41% - 50%
594 000
51% - 60%
739 000
61% - 70%
942 000
71% - 80%
1 087 000
81% - 90%
1 302 000
91% - 100%
1 448 000
Suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên mức phụ cấp là 285 000đ
Suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên có bệnh lý đặc biệt nặng mức phụ cấp là 564 000đ
Người phục vụ thương binh, bệnh binh ở gia đình.
Người phục vụ Thương binh, bệnh binh toàn Thị xã có 19 người được công nhận và hưởng trợ cấp ưu đãi của Nhà nước
Mức trợ cấp được điều chỉnh như sau:
Người phục vụ TB, BB từ 81% trở lên mức trợ cấp là 564 000đ.
Người phục vụ TB, BB từ 81% có VTĐB nặng mức trợ cấp là 730 000đ.
Nhìn chung, mức sống của Thương binh, bệnh binh và gia đình họ so với mức sống của nhân dân địa phương và so với chuẩn nghèo đói thì mức sống của họ đã dần ổn định và co mức sống khá. Tuy nhiên, bên cạnh đó còn có một số ít gia đình NCC rơi vào hộ nghèo. Do vậy để giải quyết vấn đề này, cần tạo điều kiện hỗ trợ vốn cho thương, bệnh binh và gia đình họ, động viên họ có ý chí vươn lên trong cuộc sống, tiếp tục cống hiến cho sự phát triển kinh tế – xã hội của Thị xã nói riêng và của đât nước nói chung.
1.2.3 Đối với Bà mẹ Việt Nam Anh Hùng
Hiện nay, Phòng NVLĐTBXH Thị Xã Cửa Lò đang có 01 Bà mẹ VNAH còn sống, mẹ dang nhận được những quyền lợi và ưu đãi xã hội theo quy định của Nhà nước.
Ngoài bằng khen, huân huy chương BMVNAH, danh hiệu cao quý bà mẹ VN anh hùng. Hiện nay phòng đã chi trả cho mẹ khoản trợ cấp hàng tháng theo NĐ 07/CP là 1015 000đ và phụ cấp là 476 000đ. Hiện mẹ sống cùng con cháu và gia đình. Mẹ được chăm sóc đầy đủ cả về vật chất lẫn tinh thần. Vào các ngày Lễ, tết, ngày TBLS 27/7 mẹ nhận được quà thăm hỏi của Chủ tịch nước, quà của chính quyền Thị Xã. Ngoài ra, mẹ còn được tổ chức đưa đi điều dưỡng, mua BHYT khám chữa bệnh, mẹ đang hưởng thọ 81 tuổi.
1.2.4 Tỡnh hỡnh trợ cấp ưu đói do Nhà nước quy định đối với liệt sỹ và gia đỡnh liệt sỹ.
Chế độ ưu đói đối với Liệt sỹ
Tổng số liệt sỹ ở Thị Xó Cửa Lũ hiện nay là 351 người. Liệt sỹ là những người đó hi sinh vỡ sự nghiệp đấu tranh giải phúng dõn tộc, họ trở thành anh hựng bất tử, sống mói muụn đời trong sự biết ơn của nhõn dõn, của đất nước.
Khi cú người hi sinh, được cụng nhận là liệt sỹ thỡ Phũng NVLĐTB sẽ kết hợp với cỏc ban ngành chức năng tổ chức lễ bỏo tử cho gia đỡnh liệt sỹ.
Lễ bỏo tử phải được tổ chức trang nghiờm, thể hiện trỏch nhiệm và lũng biết ơn đối với liệt sỹ và gia đỡnh liệt sỹ, để giỏo dục lũng yờu nước và chủ nghĩa anh hựng cho thế hệ trẻ và nhõn dõn địa phương.
Lễ tang, mai tỏng
Theo nghị định 07/NĐ-CP trợ cấp một lần khi bỏo tử cho liệt sỹ bằng 20 lần mức chuẩn ( mức chuẩn 564.000đ ) và chi phớ cho việc tổ chức bỏo tử là 1.000.000 đồng.
Cụng tỏc mộ, nghĩa trang, nhà bia, đài tưởng niệm
Hiện nay, UBND Thị Xó Cửa Lũ đó xõy dựng được 01 đài tưởng niệm liệt sỹ tại đoạn đường Sào Nam, thuộc đại lộ Nguyễn Sinh Cung – Thị Xó Cửa Lũ. Đõy là đoạn đường nằm ở vị trớ trung tõm của Thị Xó, khụng gian rộng rói, thoỏng mỏt.
Đồng thời tại 07xó phường 100% đó xõy dựng cỏc nghĩa trang liệt sỹ, quy tập được 40% hài cốt liệt sỹ thuận lợi cho việc thăm viếng của nhõn dõn và gia đỡnh liệt sỹ. Hàng năm, phũng NVLĐTBXH Thị Xó Cửa Lũ luụn cú kế hoạch tu sửa, nõng cấp, bảo quản nghĩa trang liệt sỹ từ ngõn sỏch Trung Ương và huy động sự đúng gúp cụng sức của cỏ nhõn, tổ chức và toàn thể nhõn dõn.
Trong những năm qua Phũng NVLĐTBXH Thị Xó Cửa Lũ luụn thực hiện tốt nhiệm vụ và thủ tục đối với cỏc liệt sỹ đó hi sinh. Tuy nhiờn trong quá trỡnh triển khai cũng gặp một số khú khăn nhất định như việc xỏc nhận, kiểm chứng thõn nhõn, quờ quỏn, lý lịch của một số liệt sỹ mất khỏ nhiều thời gian và tốn kộm. Mặt khỏc số mộ quy tập mới chỉ cú 40%.
Chế độ ưu đói đối với gia đỡnh liệt sỹ
+ Tặng “ Bằng Tổ quốc ghi cụng ”
Gia đình có liệt sỹ hi sinh sẽ được tặng “ Bằng Tổ quốc ghi công “, gia đình có bao nhiêu liệt sỹ sẽ được tặng bấy nhiêu “ Bằng Tổ quốc ghi công ”. Ngoài ra các gia đình liệt sỹ còn được cấp giấp chứng nhận “ Giấy chứng nhận gia đình liệt sỹ “”.
Tháng 01/2008 phòng NVLĐTBXH Thị xã Cửa Lò đã cấp lại “ Bằng tổ quốc ghi công “ cho 57 Gia đình liệt sỹ.
Trợ cấp lần đầu cho gia đình Liệt sỹ
Theo NĐ 147/CP ( tháng 01/2005 ) để giảm bớt khó khăn chho gia đình liệt sỹ khi liệt sỹ hi sinh thì thân nhân chủ yếu của liệt sỹ được nhận một khoản trợ cấp là 3.000.000 đống, không kể người đó đang hưởng lương hay sinh hoạt phí
Liệt sỹ không còn thân nhân chủ yếu thì người thân giữ “ Bằng Tổ quốc ghi công “ làm nhiệm vụ thờ cúng liệt sỹ được nhận một khoản trợ cấp là 600.000đồng.
Trợ cấp tuất hàng tháng
Tháng 01/2008 Phòng NVLĐTBXH Thị Xã Cửa Lò đã chi trả trợ cấp tuất hàng tháng cho thân nhân liệt sỹ điều chỉnh theo NĐ 07/CP như sau:
( đơn vị tính : đồng/tháng )
TT
Đối tượng
TC,PC theo NĐ 07 CP/CP
1
Tuất thân nhân 1 liệt sỹ
564 000
2
Tuất thân nhân 2 liệt sỹ trở lên
1015 000
3
Tuất nuôi dưỡng đối với thân nhân liệt sỹ.
1015 000
Ngoài các khoản trợ cấp và phụ cấp theo quy định của Nhà nước thì thân nhân của liệt sỹ còn được cáp đất, làm nhà tình nghĩa, hàng năm được tặng quà vào các dịp lễ tết, ngày thương binh liệt sỹ 27/7, con liệt sỹ được ưu tiên trong giáo dục - đào tạo, thân nhân liệt sỹ được mua thẻ BHYT.
1.2.5 Đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm CĐHH
Tổng số đối tượng bị nhiễm CĐHH toàn Thị Xã hiện nay là 110 người
Chế độ chi trả trợ cấp ưu đãi đối với các đối tượng trên được phòng NVLĐTBXH thực hiện đúng theo quy định của Nhà nước.
Mức trợ cấp, phụ cấp của đối tượng bị nhiễm CĐHH được phòng điều chỉnh theo NĐ 07/CP như sau:
( đơn vị đồng/ tháng )
Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm CĐHH :
Mức trợ cấp, phụ cấp
+ Bị mắc bệnh SGKNLĐ từ 81% trở lên
942 000
+ Bị mắc bệnh SGKNLĐ từ 80% trở xuống
594 000
+ Thương binh, bệnh binh, người hưởng chế độ MSLĐ bị nhiễm CĐHH
594 000
Con đẻ còn sống của người HĐKC bị nhiễm CĐHH
+ Bị dị dạng, dị tật nặng, không tự lực được trong sinh hoạt
564 000
+ Bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt
318 000
1.2.6 Đối với người có công giúp đỡ cách mạng, kháng chiến ( theo NĐ 07/CP )
- Người có công giúp đỡ cách mạng trước CMT8/1945:
+ Trợ cấp hàng tháng : 564 000đồng
+ Trợ cấp nuôi dưỡng : 952 000đồng
Người có công giúp đỡ cách mạng trong kháng chiến:
+ Trợ cấp hàng tháng : 334 000đồng
+ Trợ cấp nuôi dưỡng : 764 000đồng
Nhận xét :
Qua thực tế công tác thực hiện chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với người có công ở Thị Xã Cửa Lò những năm gần đây cho thấy Thị Xã đã rất quan tâm tới công tác này, chăm sóc đời sống người có công cả về vật chất lẫn tinh thần. Mặc dù số lượng người có công trên địa bàn Thị Xã rất lớn, đội ngũ làm công tác chuyên môn còn thiếu nhưng với trách nhiệm và lòng biết ơn những ngươi có công với đất nước, phòng NVLĐTBXH Thị Xã Cửa Lò đã có gắng hết mình, giải quyết chế độ, quyền lợi cho các đối tượng một cách chính xác, kịp thời, đúng đối tượng theo quy định của Nhà nước. Mọi thủ tục xác nhận mức trợ cấp hay việc tổ chức chi trả cũng đều đươc tiến hành một cách đồng nhất và đúng quy định. Thông qua các văn bản sửa đổi, bổ sung Phòng đã lên kế hoạch và chi trả đúng theo hướng dẫn của Nhà nước, thể hiện trách nhiệm đối với người có công.
1.3 Công tác xác nhận, xét duyệt và quản lý hồ sơ TB, LS, NCCVCM ở Thị Xã Cửa Lò
Việc xác nhận, xét duyệt và quản lý hồ sơ TB, LS, NCCVCM là một việc làm, một nội dung có ý nghĩa rất quan trọng, ảnh hưởng lớn và trực tiếp tới sự công bằng trong công tác thực hiện các chế độ, chính sách ưu đãi của Đảng và Nhà nước.
Kết quả đạt được
Công tác xác nhận, xét duyệt và quản lý hồ sơ TB, LS, NCCVCM luôn được phòng NVLĐTBXH Thị Xã Cửa Lò tiến hành giải quyết theo đúng thủ tục và trình tự, bảo đảm thực hiện một cách khách quan, đúng đối tượng, đúng chính sách của Nhà nước.
Công tác xét duyệt luôn được phòng áp dụng theo NĐ 147/CP và mới đây nhất là NĐ 07/CP, thực hiện theo các thông tư hướng dẫn của cấp trên và hiệu quả đạt được là :
Tháng 1/2008 tổng hợp được 221 hồ sơ trình sở LĐTBXH, kết quả được duyệt 198 hồ sơ với tổng số tiền gần 100 triệu đồng.
Xét duyệt hồ sơ và trình sở LĐTBXH 30 đối tượng hưởng theo NĐ 07/CP về chế độ trợ cấp 1 lần với thân nhân NCCVCM đã chết với tổng số tiền 65 triệu đồng.
Lập hồ sơ xét duyệt và chi trả trợ cấp ưu đãi 1 lần và thường xuyên trong giáo dục năm học 2007-2008 cho hơn 200 đối tượng với số tiền 400 triệu đồng.
Duyệt và chi trả cho hơn 450 đối tượng là học sinh, sinh viên con đối tượng chính sách hưởng trợ cấp ưu đãi trong giáo dục với số tiền hơn 500 triệu đồng.
Những vướng mắc, tồn đọng
Công tác xét duyệt, xác nhận thủ tục hồ sơ
Hiện nay, phần lớn NCCVCM ở Thị Xã Cửa Lò đều được hưởng các chế độ chăm sóc, ưu đãi của Nhà nước. Tuy nhiên còn có một số vướng mắc, tồn đọng trong công tác xét duyệt, xác nhận thủ tục, hồ sơ, cụ thể là :
. Đối với Liệt sỹ : khó khăn trong công tác xác nhận, thủ tục tiến hành như chết không đủ điều kiện xác nhận, hoặc đủ điều kiện nhưng chưa được xác nhận, hoặc sau khi đã xác nhận thì trong nội bộ gia đình xảy ra tranh chấp số tiền trợ cấp 1 lần dẫn đến khiếu nại, tố cáo, mất đoàn kết; trường hợp vợ liệt sỹ tái giá cũng còn nhiều bất cập, ví dụ không nuôi con liệt sỹ mà vẫn nhận là vợ liệt sỹ hoặc không chăm sóc bố mẹ liệt sỹ khi tuổi cao sức yếu…Chính điều này đã dẫn đến tình trạng hoài nghi và thiếu lòng tin của nhân dân; việc xác nhận liệt sỹ chống Pháp cũng gặp nhiều khó khăn do thất lạc hồ sơ.
. Đối với thương binh, bệnh binh : do trước kia việc chi trả trợ cấp cho các đối tượng xếp theo hạng nên cán bộ làm công tác thương binh, bệnh binh cũng ít quan tâm đến tỷ lệ thương tật. Hiện tại, việc chhi trả thực hiện theo các văn bản mới nên phải chi trả theo tỷ lệ %, mỗi loại có mức trợ cấp khác nhau nên khó xác định tỷ lệ % thương tật ( do mất hồ sơ gốc ), đòi hỏi phải đi giám định lại thương tật mất rât nhiều thời gian và chi phí tốn kém. Có nhiều đối tượng bệnh tái phát nặng nhưng vẫn nhận chế độ trợ cấp cũ do chưa được giám định lại thương tật. Mặt khác việc quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, lý do thương binh, bệnh binh có vết thương tái phát chưa cụ thể, công tác giải thích văn bản khó hiểu dẫn đến một số sai sót, sơ hở, xảy ra trường hợp làm giả giấy tờ, khai man để được giám định lại thương tật, gây khó khăn cho việc xác nhận và giải quyết chế độ.
. Đối với các đối tượng NCCVCM khác khó khăn trong việc xét duyệt hồ sơ như hồ sơ người bị địch bắt, tù đày nhất là những người không thoát ly và những người không phải Đảng viên do việc lưu giữ hồ sơ, giấy tờ ban đầu bị thất lạc, mất mát. Đối với những người hoạt động kháng chiến ở chiến trường Lào, Campuchia vẫn chưa được giả quyết chế độ ….
. Về cán bộ làm công tác chính sách người có công ở Thị Xã Cửa Lò còn ít, lại được đào tạo không đúng chuyên môn, khối lượng công việc ngày càng nhiều do đó chưa đáp ứng được yêu cầu của ngành.Đối với các cán bộ ở cấp xã, phường trình độ chuyên môn còn hạn chế, lại kiêm nhiệm thêm một số nhiệm vụ khác, không ổn định nên việc giải thích các kiến nghị của đối tượng chưa được rõ ràng, chưa cụ thể khiến đối tượng phải đi lại nhiều lần; việc thực hiện chế độ của một số đối tượng chưa được kịp thời nên còn nhiều đơn thư khiếu nại…
Về công tác quản lý hồ sơ
Hồ sơ Thương binh, liệt sỹ, NCCVCM có ý nghĩa rất quan trọng, là căn cứ pháp lý quan trọng để quản lý đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước, là cơ sở để thực hiện giải quyết chế độ đối với người có công được xác nhận chính xác, kịp thời. Đồng thời cũng là tài liệu quan trọng để các cơ quan sử dụng khi cần thiết cho việc bổ sung, sửa đổi các chế độ chính sách cũng như việc xây dựng kế hoạch cấp kinh phí, biện pháp quản lý của các cấp, ngành liên quan.
Mặc dù điều kiện quản lý hồ sơ còn nhiều thiếu thốn, chưa có đầy đủ phương tiện lưu trữ, đồng thời còn thiếu cán bộ chuyên môn công tác này nhưng thực tế trong thời gian qua phòng NVLĐTBXH Thị xã đã tổ chức quản lý, thực hiện tốt, đúng quy định, đảm bảo hồ sơ đầy đủ giấy tờ, sử dụng thống nhất các biểu mẫu theo quy định. Xét cắt trợ cấp và tăng thêm đối tượng hưởng khi có sự bổ sung. Tuy nhiên ở các cấp phường, xã do điều kiện bảo quản và lưu giữ hồ sơ còn hạn chế, các phương tiện, trang thiết bị lưu giữ, bảo quản hồ sơ chưa đảm bảo nên có một số hồ sơ đã nhàu nát điều này cũng gây khó khăn và trở ngại cho việc thực hiện chế độ ưu đãi cho người có công.
Biện pháp giải quyết
Trước hết cần đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, hướng dẫn việc lập, kê khai hồ sơ thường xuyên để xét duyệt về tận các xã, phường; việc ban hành, triển khai các văn bản pháp luật mới phải chính xác thống nhất đảm bảo hiệu quả thi hành, khi ban hành phải cụ thể đến từng chi tiết.
Đối với công tác thủ tục hồ sơ, xét duyệt hưởng chế độ cần hoàn chỉnh và đảm bảo sự đầy đủ thông tin cần thiết của đối tượng, phân loại đối tượng một cách khoa học.
Việc quản lý hồ sơ phải được thực hiện chặt chẽ theo đúng quy định, trình tự, phù hợp với tình hình đặc điểm của Thị xã, phòng NVLĐTBXH nên trang cấp các phương tiện lưu trữ, bảo quản hồ sơ cho các cấp xã, phường nhằm bảo quản và lưu trữ hồ sơ thật tốt.
Quan tâm hơn nữa tới đời sống người có công. Đảm bảo các hình thức trợ giúp được đầy đủ, kịp thời. Tuyên truyền và giải thích các chế độ ưu đãi của Nhà nước giúp đối tượng hiểu rõ các điều kiện được hưởng và các chế độ được hưởng
Đội ngũ làm công tác chính sách cần phải được tăng cường hơn nữa để đáp ứng yêu cầu công việc. Tăng cường đào tạo lại chuyên môn nghiệp vụ ngành TB, LS cho cán bộ các cấp làm công tác này. Mỗi xã phường cần có một số cán bộ chuyên trách về ngành, đã qua đào tạo chính quy và đảm nhiệm công việc riêng về chính sách ưu đãi đối với người có công.
Thực trạng đời sống của thương binh, bệnh binh, gia đỡnh liệt sỹ và người cú cụng ở Thị Xó Cửa Lũ
Do thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước nờn trong mấy năm gần đõy bộ mặt Kinh tế - xó hội đó cú sự thay đổi rừ rệt. Đời sống của đại bộ phận nhõn dõn núi chung và bộ phận người cú cụng trong toàn huyện núi riờng đó từng bước được cải thiện và dần đi vào ổn định. Dưới đay là một số đặc điểm về đời sống người cú cụng tại Thị Xó Cửa Lũ :
Về thu nhập và mức sống của bản thõn, gia đỡnh NCC ở Thị Xó Cửa Lũ
Cú thể núi thu nhập là tiờu chớ quan trọng nhất để đỏnh giỏ mức sống của con người. Với độ tuổi vượt quỏ khả năng lao động hoặc khụng cũn khả năng tự chăm súc bản thõn NCC ở Thị Xó Cửa Lũ gặp phải rất nhiều khú khăn trong cuộc sống. Nguyờn nhõn là do hậu quả cuộc chiến tranh để lại trờn da thịt và tõm hồn họ những thương tớch và bệnh tật, thu nhập của phần đụng những NCC là khoản trợ cấp ưu đói của Nhà nước và một số nguồn thu khỏc từ cỏc hoạt động tăng gia sản xuất của gia đỡnh và từ sự đúng gúp, ủng hộ, giỳp đỡ của cỏc cơ quan, tổ chức và cỏ nhõn trong cộng đồng.
Đa số NCC ở Thị Xó Cửa Lũ đều cú mức sống trung bỡnh trở lờn so với mức sống chung của nhõn dõn địa phương. Theo điều tra mới nhất ( thỏng 1/ 2008 ) trong tổng số 1015 hộ gia đỡnh chớnh sỏch cú 45 hộ gia đỡnh cú mức sống giàu, chiếm 4.4% ; 385 hộ gia đỡnh chớnh sỏch cú mức sống khỏ, chiếm 37.9%; 475 hộ gia đỡnh chớnh sỏch cú mức sống trung bỡnh, chiếm 46.8%; 110 hộ gia đỡnh chớnh sỏch thuộc hộ nghốo, chiếm 10.8% và khụng cú hộ gia đỡnh chớnh sỏch thuộc đúi.
So với mức sống của nhõn dõn Thị Xó Cửa Lũ, mức sống của NCC ngày càng được nõng cao và đỏp ứng được nhu cầu tối thiểu của cuộc sống. Hiện nay thu nhập bỡnh quõn đầu người của TXCL là 7.1 triệu đồng/người/năm và lương thực bỡnh quõn đầu người là 480 kg/ người/ năm; trong khi đú thu nhập bỡnh quõn đầu người của cỏc gia đỡnh chớnh sỏch là 450.000 đồng/ thỏng, bỡnh quõn lương thực đầu người là 45kg/ người/ thỏng. Với kết quả khả quan và cú triển vọng như vậy, cú thể thấy bộ mặt đời sống NCC ngày càng thay đổi, họ đó cú sự vươn lờn mạnh mẽ và ý chớ làm giàu để thay đổi cuộc sống của chớnh bản thõn và gia đỡnh họ. Thế nhưng bờn cạnh đú vẫn cũn tồn tại một số hộ gia đỡnh chớnh sỏch nghốo với tỷ lệ nhỏ, chiếm 10.8%, đõy là một khú khăn, thỏch thức đũi hỏi sự nổ lực vươn lờn của chớnh gia đỡnh đối tượng và sự hỗ trợ của Chớnh quyền và nhõn dõn Thị xó.
Về thực trạng việc làm.
Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta núi chung và Đảng bộ chớnh quyền Thị Xó Cửa Lũ núi riờng đó cú rất nhiều chớnh sỏch nhằm hỗ trợ người cú cụng với cỏch mạng giải quyết việc làm như: hướng nghiệp dạy nghề, mở cỏc lớp mỹ nghệ thủ cụng, hỗ trợ cỏc hộ gia đỡnh chớnh sỏch đấu thầu kinh doanh dịch vụ…Thế nhưng do nhu cầu việc làm của NCC khỏ lớn, đồng thời sức khoẻ và tay nghề của NCC lại hạn chế do tuổi cao sức yếu nờn vấn đề giải quyết việc làm cho cỏc đối tượng này gặp rất nhiều khú khăn.
Theo điều tra cho thấy hiện nay cú 49% NCC tại Thị Xó Cửa Lũ cũn khả năng lao động, trong đú cú 35% đang làm việc, cũn 14% đang cú nhu cầu về việc làm. Như vậy, thực tế đũi hỏi Chớnh quyền cần phải tạo ra nhiều cơ hội việc làm hơn nữa cho những đối tượng chớnh sỏch để họ ổn định cuộc sống lõu dài.
Về tỡnh trạng học vấn.
Giỏo dục và đào tạo là vấn đề quan trọng được đặt lờn hàng đầu trong chiến lược phỏt triển kinh tế - xó hội đõt nước. Tại Thị Xó Cửa Lũ, Đảng bộ, Chớnh quyền và nhõn dõn Thị Xó rất quan tõm đến cụng tỏc giỏo dục và đào tạo, đặc biệt là cỏc đối tượng thuộc diện chớnh sỏch NCCVCM. Thị xó Cửa Lũ luụn thực hiện đỳng, đầy đủ cỏc nội dung ưu đói đối với học sinh, sinh viờn là con cỏc đối tượng chớnh sỏch trong học tập; cỏc họat động cụ thể như: mở lớp học tỡnh thương, tặng sỏch vở và dụng cụ học tập, miễn giảm học phớ, cấp học bổng, cấp sổ ưu đói học sinh – sinh viờn, ưu tiờn trong thi kỳ thi tuyển sinh hàng năm… Với nhiều chế độ ưu đói trong giỏo dục như vậy, tất cả cỏc con em thuộc gia đỡnh chớnh sỏch đều được cắp sỏch tới trường. Hiện nay, tại Cửa Lũ cú 480 con cỏc đối tượng chớnh sỏch là sinh viờn của cỏc trương ĐH – CĐ trong cả nước.
Về tỡnh trạng sức khoẻ.
Cụng tỏc chăm súc sức khoẻ cho cỏc đối tượng người cú cụng trờn địa bàn Thị Xó được chỳ trọng đặc biệt vỡ hầu hết cỏc đối tượng đều cú tuổi thọ khỏ cao, sức khoẻ giảm sỳt nghiờm trọng lại thường xuyờn ốm đau. Qua điều tra về tỡnh trạng sức khoẻ của NCC trờn địa bàn thị xó cho thấy cú 72% số NCC cú nhu cầu được khỏm chữa bệnh thường xuyờn, 13% cú bệnh tật do vết thương. Vỡ vậy , để chăm súc tốt đời sống NCC trờn địa bàn Thị Xó cần chỳ trọng đến cụng tỏc chăm súc sức khoẻ, đặc biệt là ngành y tế và hội Chữ Thập Đỏ.
Về tỡnh trạng nhà ở.
Trờn địa bàn Thị xó khụng cú tỡnh trạng NCC phải ở nhà tranh, nhà tạm bợ, đa số gia đỡnh NCC ở Thị Xó Cửa Lũ đều cú nhà xõy, mỏi bằng hoặc mỏi lợp kiờn cố. Bờn cạnh đú vẫn cũn một số gia đỡnh chớnh sỏch gặp khú khăn trong vấn đề nhà ở như: nhà quỏ chật chội, nhà xuống cấp…Cú 10 hộ gia đỡnh chớnh sỏch cú nhu cầu xõy mới và sữa chữa nhà ở. Điều đú đũi hỏi Chớnh quyền và nhõn dõn Thị xó phải quan tõm và cú biện phỏp hỗ trợ.
Nhận xột chung :
Cú thể thấy rằng thực trạng đời sống NCC Thị Xó Cửa Lũ những năm gần đõy đó cú những bước biến chuyển đỏng kể, cuộc sống của cỏc gia đỡnh chớnh sỏch đó được cải thiện rừ rệt. Đa số cỏc hộ gia đỡnh chớnh sỏch cú cuộc sống ổn định với mức sống trung bỡnh và trờn trung bỡnh so với mức sống của nhõn dõn địa phương. Tuy nhiờn vẫn cũn một số ớt cỏc gia đỡnh chớnh sỏch cũn gặp khú khăn trong cuộc sống và rất cần đến sự quan tõm, hỗ trợ của chớnh quyền và nhõn dõn toàn Thị xó.
Tỡnh hỡnh thực hiện cỏc chớnh sỏch ưu đói do Nhà nước quy định đối với Thương binh, Gia đỡnh liệt sỹ và Người cú cụng tại Thị Xó Cửa Lũ
Thực hiện chớnh sỏch ưu đói về chăm súc sức khoẻ
Chăm súc sức khoẻ cho NCC là một yờu cầu lớn quan trọng đối với Chớnh quyền, nhõn dõn núi chung và đối với ngành LĐTBXH, ngành Y tế núi riờng. NCC ở Thị Xó Cửa Lũ nhỡn chung tuổi thọ khỏ cao và sức khoẻ ngày càng giảm sỳt rừ rệt nờn nhu cầu khỏm và chữa bệnh ngày càng tăng. ( 72% NCC cú nhu cầu khỏm chữa bệnh thường xuyờn ). Chớnh vỡ vậy cần phải phỏt huy vai trũ của cộng đồng, cỏc ban ngành trong cụng tỏc chăm súc sức khoẻ cho NCC đặc biệt là vai trũ của ngành Y tế và hội chữ thập đỏ Thị Xó Cửa Lũ. Phục vụ cho NCC Phũng NVLĐTBXH đó phối hợp với cỏc cơ quan bảo hiểm xó hội Tỉnh làm thẻ BHXH cho cỏc đối tượng là NCC, thanh toỏn 100% chi phớ khỏm chữa bệnh theo giỏ viện phớ quy định hiện hành của Nhà nước.
Bảng tổng hợp đối tượng NCC tham gia BHYT thỏng 4/2008
STT
Đối tượng
Tổng số ĐT (31/3/2008)
1
Người hoạt động cỏch mạng
0
2
Thõn nhõn liệt sỹ hưởng trợ cấp hàng thỏng
301
3
Bà mẹ Việt Nam anh hựng
0
4
Thương binh, NHCSNTB
472
5
Bệnh binh
138
6
Quõn nhõn bệnh nghề nghiệp ( BB 3 )
20
7
Quõn nhõn bị tai nạn lao động ( TB b)
9
8
Người HĐCM, HĐKC bị địch bắt tự đày
13
9
Người hưởng trợ cấp phục vụ TB, BB nặng
27
10
Con TB 1, BB 1
41
11
Đối tượng chất độc hoỏ học
110
12
Đối tượng huõn, huy chương khỏng chiến
816
Cộng
1947
Trong năm 2007 vừa qua Phũng NVLĐTBXH đó kết hợp với cỏc ban ngành tổ chức thăm hỏi, tặng quà chu đỏo tới cỏc gia đỡnh cú cụng với cỏch mạng nhõn cỏc dịp lễ tết như tết nguyờn đỏn, ngày thương binh, liệt sỹ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Uống nước nhớ nguồn.DOC