MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 4
CHƯƠNG I : 6
GIỚI THIỆU ISO 9000 6
1.1. SỰ RA ĐỜI, Ý NGHĨA CỦA BỘ TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ ISO 9000 6
1.1.1.Sự ra đời 6
1.1.2. Ý nghĩa của Bộ Tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9000 7
1.2. CẤU TRÚC CỦA BỘ ISO 9000 7
1.3. CÁC BƯỚ ÁP DỤNG ISO 9000 9
1.4.CÁC LỢI ÍCH ISO 9000:2000: 11
1.5. NHỮNG KHÓ KHĂN KHI DOANH NGHIỆP TỰ XÂY DỰNG QUẢN LÍ CHẤT LƯỢNG. 12
CHƯƠNG II: 13
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MĂNG SÀI SƠN VÀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY 13
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG SÀI SƠN 13
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 13
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn 14
2.1.3. Môi trường kinh doanh của Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn 15
2.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG CỦA CÔNG TY 16
2.2.1. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất 16
2.2.2. Đặc điểm nguồn nhân lực 17
2.2.3. Đặc điểm về thị trường 18
2.2.4. Đặc điểm về sản phẩm xi măng 19
2.2.5. Đặc điểm về công tác quản lý nguyên vật liệu 20
2.2.6. Đặc điểm máy móc thiết bị 21
CHƯƠNG III: 23
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG SÀI SƠN 23
3.1. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY . 23
3.2. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG SÀI SƠN 26
3.2.1. Quá trình xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 26
3.2.2. Thực trạng hệ thống quản lý chất lượng của Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn 29
3.2.3. Các chính sách và biện pháp nhằm phát huy vai trò của hệ thống quản trị chất lượng mà Công ty đang áp dụng 33
3.3. ĐÁNH GIÁ VIỆC TRIỂN KHAI ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG SÀI SƠN 34
3.3.1. Đánh giá tổng quan về chất lượng sản phẩm 34
3.3.2. Đánh giá các hoạt động trong quá trình quản trị chất lượng 35
3.3.3. Những tồn tại và nguyên nhân cơ bản của những tồn tại 37
CHƯƠNG IV : 40
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG SÀI SƠN 40
4.1. NHẬN ĐỊNH CHUNG VỀ NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN TRONG MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 40
4.2. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ MỤC TIÊU CỦA CÔNG TY 41
4.2.1. Phương hướng phát triển chung của công ty 41
4.2.2. Phương hướng hoàn thiên hệ thống quản trị chất lượng 42
4.3. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG SÀI SƠN 42
4.3.1. Các giải pháp dài hạn 42
4.3.2. Các giải pháp cụ thể trước mắt 46
KẾT LUẬN 49
51 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2125 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình thực hiện và áp dụng hệ thống quản trị chất lượng ISO 9000 tại Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vực, lượng hàng tiêu thụ tương đối ổn định trong năm, khống chế được các đối thủ cạnh tranh. Vòng quay vốn nhanh hơn nhóm 1. Đây là những khách hàng có uy tín trên thị trường, có khả năng tài chính cao, có khả năng điều tiết thị trường để thắng đối thủ cạnh tranh.
*. Nhóm 3: các đại lý nhỏ: đây là những khách hàng quan hệ trực tiếp với người tiêu dùng. Nhóm này làm tốt công tác giới thiệu và quảng cáo hàng hoá và cung cấp hàng tới tận tay người tiêu dùng. Tính ổn định về lượng hàng hoá bán ra không cao, phụ thuộc nhiều theo mùa cần phải sàng lọc, chọn khách hàng có độ tin cậy lớn.
*. Nhóm 4; người tiêu dùng: nhóm này trực tiếp mua tại công ty theo phương thức thanh toán ngay, an toàn về vốn nhưng số lượng hoàn toàn phụ thuộc vào mùa xây dựng. Nó cùng với nhóm 3 thường hay tạo nên các cơn sốt xi măng Sài Sơn, đây cũng là yếu tố kích thích việc phát huy tối đa công suất máy móc thiết bị. Nhóm khách hàng này có cự ly không xa công ty.
Các đối thủ cạnh tranh chính:
- Xi măng Tiên Sơn
- Xi măng Lương Sơn
- Xi măng Sông Đà
- Xi măng VINACONEX
- Xi măng Việt Mỹ
2.2.4. Đặc điểm về sản phẩm xi măng
- Xi măng Chiềng Sinh
- Xi măng Kiên Khê - Xi măng Hệ Dưỡng - Xi măng La Hiên - Xi măng X78
Đặc điểm của công ty là chuyên môn hoá sâu về xi măng mà đây là chỉ sản xuất xi măng loại poocland PCB30.
Với đặc thù là sản phẩm phục vụ trực tiếp cho ngành xây dựng nên sản phẩm của công ty phải đáp ứng được các yêu cầu khắt khe về mặt kỹ thuật, chất lượng.)
Với kết qủa thử nghiệm trên thì loại xi măng PCB30 đã đạt được yêu cầu về chất lượng mà khách hàng mong đợi, nó đảm bảo sự vững chắc cho các công trình xây dựng và được nhiều nhà thầu tin dùng. (Phụ lục 5: Kết quả thử nghiệm PCB30)
Công ty đã xây dựng cho mình một hệ thống kho tàng với một không gian rộng rãi thoáng mát cùng với máy móc bảo quản hiện đại vì vậy xi măng sản xuất ra được bảo quản ở điều kiện tốt nhất giữ nguyên được chất lượng của xi măng.
Do công ty chủ động đựơc phương tiện vận tải cho nên việc vận chuyển của công ty cũng trở lên dễ dàng, khoảng cách từ nhà máy đến nơi tiêu thụ cũng không xa hơn nưa đường xá cũng thuận lợi, dễ dàng cho việc di chuyển.
Về mặt giá cả thì công ty có chính sách giá cả thông thoáng, ưu đãi cho các hợp đồng với số lượng lớn và đặc biệt là các đại lý lớn vì đây là khách hàng có ảnh hưởng lớn tới những khách hàng còn lại và có truyền thống lâu dài khi ký kết hợp đồng với công ty. Với chính sách giá cả hợp lý đó thì doanh thu của công ty liên tục tăng trong những năm qua góp phần thúc đẩy mạnh mẽ quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
Với chất lượng sản phẩm tốt, giá cả hợp lý, việc vận chuyển nhanh chóng đã tạo cho khách hàng một tâm lý thoải mái khi mua hàng của công ty, và đáp ứng được các yêu cầu hợp lý của khách hàng từ đó tạo nên sự khác biệt của công ty với các đối thủ cạnh tranh khác.
2.2.5. Đặc điểm về công tác quản lý nguyên vật liệu
Về cơ cấu NVL sử dụng ta thấy NVL chính chiếm một tỷ trọng rất lớn về khối lượng NVL của công ty. Với đặc thù sản phẩm xi măng thì cơ cấu trên là hoàn toàn hợp lý do hiện nay chất lượng sản phẩm là quan trọng, nếu không đáp ứng được yêu cầu về chất lượng thì công ty không thể tồn tại trên thị trường.
Với nguồn NVL được cung cấp đảm bảo về số lượng, chất lượng và thời gian giao hàng nên quá trình sản xuất của công ty được liên tục với sản phẩm đạt yêu cầu đặt ra.
Mặc dù số lượng NVL dành cho sản xuất rất nhiều, rất đa dạng, cùng với sự biến động giá cả có tương đối cũng gây ra nhiều trở ngại cho công ty nhưng nhìn chung tất cả sự biến động trên vẫn nằm trong tầm kiểm soát của công ty do công ty đã xây dựng cho mình các mối quan hệ tốt và lâu dài với các nhà cung ứng nên nó không ảnh hưởng nhiều lắm đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .
Hơn nữa do công ty có được phương tiện vận chuyển, bảo quản tốt nên đã giảm được rất nhiều chi phí không cần thiết trong quá trình sản xuất kinh doanh
* Nhà cung ứng:
Sự tồn tại và phát triển của công ty luôn luôn gắn liền với sự phát triển của các đối tác cung cấp (nhà cung ứng). Điều đó là cơ sở tạo lên mối quan hệ bạn hàng sâu sắc giữa công ty với các bên cung cấp. Để có được các chỉ số ổn định về nguồn hàng cung cấp (số lượng, chất lượng). Công ty cổ phần xi măng Sài Sơn đã tuyển chọn được một số nhà cung ứng có độ tin cậy rất cao trên thị trường và tạo nên mối quan hệ lâu dài trong kinh doanh như là công ty TNHH Hà Ninh, xí nghiệp dịch vụ và đường sắt Hà Thái, công ty TNHH Thịnh Cường...
Nhận xét về nhà cung ứng: các nhà cung ứng đều đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của công ty về các chỉ tiêu: số lượng, chất lượng, phương thức và thời gian giao hàng, giá thành được coi là yếu tố quan trọng nhất...nhờ vậy mà các đơn vị cung ứng vật tư, nguyên nhiên liệu cho công ty luôn luôn được thực hiện tốt trách nhiệm của mình, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty sản xuất kinh doanh vì thế công ty đã ổn định cho mình về nhà cung ứng.
2.2.6. Đặc điểm máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị là một nhân tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất vì nó là yếu tố trực tiếp biến nguyên vật liệu đầu vào thành sản phẩm đầu ra. Trình độ kỹ thuật của máy móc thiết bị có ảnh hưởng lớn đến tình hình hoạt động kinh doanh của công ty vì nếu một công ty có một hệ thống máy móc thiết bị hiện đại thì có thể tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt, có đủ sức để cạnh tranh trên thị trường, nâng cao vị thế, uy tín của công ty trong tâm trí khách hàng.
Năm 1999 công ty đã đưa vào sử dụng một loạt những máy móc thiết bị mới, có tính đồng bộ cao và được coi là một trong ít những công ty có máy móc thiết bị hiện đại lúc bấy giờ, tuy nhiên sau 6 năm sử dụng thì số máy móc thiết bị trên đã trở nên cũ kỹ lạc hậu không đáp ứng được yêu cầu sản xuất, mặc dù đầu những năm 2000 công ty có thêm một số thiết bị nữa song nó không có tính đồng bộ và đã gây ra những hậu quả xấu trong quá trình sản xuất.
Bởi vậy đầu năm 2005 công ty đã có kế hoạch đổi mới dây chuyền sản xuất bằng việc ký các hợp đồng mua máy móc thiết bị mới có trình độ kỹ thuật, có tính hiện đại, đồng bộ cao để đáp ứng tốt yêu cầu của quy trình sản xuất
Với các thiết bị tự động hoá Công ty có quan hệ mật thiết với công ty Cetic, một công ty liên doanh giữa Trung Quốc và Mỹ. Đây là Công ty hàng đầu của Trung Quốc về công nghệ tự động hoá tại trung tâm công nghệ cao Thẩm Quyến. Từ đó, Công ty đã có nhiều tiến bộ trong quá trình hiện đại hoá quản lý sản xuất của mình. Chính nhờ sự giúp đỡ của công ty này mà trước khi đưa toàn bộ thiết bị mới vào sử dụng công ty đã cử công nhân của mình sang Trung Quốc học tập nghiên cứu. Về nước ngay từ khi đưa thiết bị mới vào hoạt động đội ngũ công nhân này đã khẳng định khả năng của mình bằng việc quản lý và sử dụng thiết bị đạt và vượt công suất thiết kế. Đến nay, hệ thống thiết bị tự động hoá ngày càng chứng minh tính hiệu quả.
CHƯƠNG III:
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG SÀI SƠN
3.1. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY .
Trong những năm qua Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm từ lao động, thiết bị đến các nguyên nhiên liệu và các nguồn cung cấp cũng như tiêu thụ. Tất cả đều nhằm mục tiêu là nâng cao hiệu quả kinh doanh. Kết quả về chất lượng sản phẩm là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ quá trình sản xuất của công ty. Trong đó những yếu tố quyết định là lao động, thiết bị công nghệ và nguyên, nhiên, vật liệu. Nhận thức được tầm quan trọng của các yếu tố đó Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn đã không ngừng nâng cao chất lượng của các nhân tố này. Về công nghệ và thiết bị đã không ngừng cải tiến các chi tiết thiết bị các bước công nghệ để nâng cao hiệu quả của quá trình. Đặc biệt là các sáng kiến cải tiến kỹ thuật công nghệ trong những năm qua đã thu được những kết quả đáng kể. Trong đó các sáng kiến như thu hồi bụi khói lò nung, thay đổi tỷ lệ phối bi nghiền, thay đổi cấu hình bề mặt táp lót, cải tạo đường kính lò nung từ 2,5m lên 2,7m… thực hiện sáng kiến thu hồi bụi khói lò nung công ty vừa thu được bụi để sử dụng lại cho sản xuất vừa làm sạch được môi trường đồng thời làm lợi cho công ty 720.000.000đ một năm. Sáng kiến như hợp lý hoá dây chuyền sản xuất, phối liệu than ngoài, thay đổi tỷ lệ phối liệu bi nghiền, thay đổi cấu hình bề mặt táp lót, cải tạo đường kính lò nung cũng như các sáng kiến đổi mới trong công tác quản lý vật tư, lao động, tài chính đã làm lợi cho công ty trong 4 năm 2000-2003 tổng số lên tới trên 10 tỷ đồng.
Những nỗ lực trong cải tiến quá trình sản xuất, nhân tài vật lực đã được thể hiện bằng các kết quả tài chính qua các chỉ tiêu tổng hợp:
- Giảm chi phí
Chi phí luôn là vấn đề đáng quan tâm của mọi DN. Trước đây, người ta luôn quan niệm rằng chất lượng cao đòi hỏi chi phí cao. Nhưng khi HTQLCL được xây dựng theo tiêu chuẩn ISO 9000 với triết lý làm đúng ngay từ đầu và với phương châm phòng ngừa là chính là cách để mỗi DN tiết kiệm được NVL, giảm tỷ lệ sản phẩm lỗi từ đó giảm chi phí sản xuất. Dưới đây là kết quả về chi phí của Công ty * Cổ phần Xi măng Sài Sơn những năm gần đây.
Theo bảng trên ta thấy, năm 2001 bình quân chi phí sản xuất bình quân là 525,028 ng.đ/tấn. Đến năm 2002, sau 1 năm áp dụng HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9000 chi phí sản xuất bình quân trên 1 tấn sản phẩm giảm xuống rõ rệt còn 466,107 ng.đ/tấn. Và lần lượt qua các năm 2003 và 2004 chi phí sản xuất bình quân trên 1 tấn sản phẩm đều giảm. Đạt được kết quả trên là do Công ty đã cố gắng thực hiện tốt theo những yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9000, làm đúng ngay từ đầu, quản lý chặt chẽ NVL đầu vào, theo dõi sát sao quá trình sử dụng NVL tại các quá trình.
- Các kết quả tài chính:
Qua bảng tổng hợp trên cho thấy các kết quả của những nỗ lực phấn đấu không mệt mỏi trong những năm Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn vừa sản xuất vừa đầu tư. Sau đây là biểu đồ tăng trưởng sản lượng và doanh thu bán hàng của công ty qua các năm: (Phụ lục 10: Tăng trưởng sản lượng và doanh thu 2001-Do thực hiện tốt chiến lược marketing Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn đã thu hút được một lượng lớn khách hàng nằm trong khu vực nông thôn với sức mua tuy tương đối thấp song lại là một thị trường tiềm năng, dễ tính phù hợp với nhóm khách hàng mục tiêu của xi măng địa phương. Hà Tây là một tỉnh đồng bằng pha chút trung du miền núi Bắc Bộ tuy diện tích hẹp nhưng dân số rất đông (hơn 2,5 tr dân) đứng thứ 5 về dân số trong 64 tỉnh trong toàn quốc. Hơn nữa, trong thời kỳ mở cửa với lợi thế về địa lý, nhân lực và có nhiều làng nghề cổ đã tạo nên một động lực phát triển kinh tế cao tạo ra một thị trường lớn có nhu cầu và khả năng thanh toán cao. Trong vòng 3 năm (2001-2003) sản lượng và doanh thu tăng liên tục năm sau cao hơn năm trước. Mức tăng trung bình của sản lượng khoảng 20%/năm và doanh thu là khoảng 35%/năm. Điều này cho thấy việc tăng doanh thu không những là do tăng sản lượng hàng hoá được sản xuất và bán trên thị trường mà còn do một yếu tố rất quan trọng là giá bán tăng lên 23,54% trong 5 năm qua. Thực tế này cũng cho ta thấy Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn đã có một chiến lược bán hàng đúng đắn, hợp lý, mềm dẻo với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận mà kết quả nhận được qua việc không những bán được nhiều hàng mà còn bán với giá cao hơn.
Đồng thời với việc tăng sản lượng và doanh thu Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn còn đóng góp vào ngân sách Nhà nước ngày một tăng cao. Tổng nộp NSNN từ năm 2001 đến 6 tháng đầu năm 2004 là 20 tỷ 629,95 tr.đồng. Nếu như năm 1999 Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn mới chỉ nộp NSNN là 2tỷ 863 tr.đồng thì đến năm 200 công ty đã nộp được 3 tỷ 287,34 tr.đồng và năm 2001 thi số thu nộp NSNN đã vựơt trội rất lớn, tăng so với năm 2000 là 215,03% (Số tuyệt đối là 6 tỷ 881,36 tr.đồng). Đặc biệt năm 2003 công ty đã nộp đến 9 tỷ 044,26 tr.đồng lớn gấp 3 lần năm 1999. 6 tháng đầu năm 2004 công ty nộp thấp hơn so với năm 2003 là do công ty mới đi vào cổ phần hoá nên được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp. Số nộp NSNN của Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn vẫn là nguồn thu lớn cho ngân sách địa phương. ( Phụ lục 11: Tăng trưởng nộp ngân sách nhà nước 2001- 2004)
Từ năm 2001 đến năm 2003 lợi nhuận của công ty không ngừng tăng trưởng từ 2 tỷ 564 tr.đồng năm 2001 đến 5 tỷ 034,59 tr.đồng năm 2002 và đặc biệt năm 2003 là 10 tỷ 205,58 tr.đồng. Giá trị tăng tuyệt đối trong 3 năm là 7 tỷ 641,58 tr.đồng và giả trị tương đối là 398,04%. Trung bình mỗi năm tăng 132,68% trong đó đặc biệt là các năm 2002, 2003 và 6 tháng đầu năm 2004. Nhờ lợi nhuận tăng cao mà Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn có thể nâng mức trích các quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi. Do đó công ty có điều kiện đầu tư thêm máy móc thiết bị mới nhằm nâng cao sản lượng, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, kiểm soát tốt hơn quá trình sản xuất. Mặt khác, khi nâng cao và sử dụng hợp lý các quỹ phúc lợi và khen thưởng đã khuyến khích cán bộ nhân viên trong công ty thi đua sản xuất góp phần nâng cao năng suất lao động và thu nhập của CBCNV.(Phụ lục 12: Tăng trưởng lợi nhuận 2004)
Mức thu nhập bình quân của công ty trong những năm qua được đánh giá là mức thu nhập cao và ổn định của các doanh nghiệp nhà nước trong tỉnh cũng như đối với các công ty sản xuất xi măng lò đứng khác trên toàn quốc. Đặc biệt là năm 2003 khi công ty chuẩn bị cổ phần hoá. Tất cả tiền vốn của công ty hiện đang nằm trong các quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng được chia cho toàn bộ công nhân tuỳ theo mức độ đóng góp của từng người. Vì vậy, trong năm này thu nhập của cán bộ CNV trong công ty tăng lên một cách đột ngột.
Ngoài ra, trong những năm qua uy tín của công ty đã ngày được nâng cao, sản phẩm luôn đạt chất lượng cao, mức dư mác luôn từ 25-30% đã giành được sự tín nhiệm của khách hàng. công ty đã có được một môi trường làm việc khang trang sạch đẹp. Cán bộ công nhân viên trong công ty làm việc theo các quy trình có độ chọn lọc cao, nên đã tạo tác phong làm việc bài bản nêu cao trách nhiệm, đồng thời nâng cao trình độ quản lý, năng lực bản thân từ đó phát huy năng lực sáng tạo của mỗi người.
3.2. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG SÀI SƠN
3.2.1. Quá trình xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000
3.2.1.1. Giai đoạn xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002:1994
Đến cuối năm 1998, mới có khoảng gần 20 công ty tại Việt Nam được chứng nhận có hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO 9000. Và cho tới thời điểm năm 2000, số lượng các công ty đạt được chứng nhận này là gần 300 công ty.
Tại công ty xi măng Sài Sơn, mặc dù mọi khái niệm trong tiêu chuẩn ISO 9000 đều rất mới mẻ và thiếu những tài liệu hướng dẫn cụ thể song ban lãnh đạo công ty đã sớm nhận thức được tính cần thiết của việc củng cố, cải tiến hệ thống chất lượng, từ năm 1996 đến năm 1999 đã cử nhiều đợt cán bộ đi đào tạo về công tác chất lượng. Tháng 11/1999 đã chính thức ký hợp đồng tư vấn với Trung tâm Kỹ thuật khu vực 1 về soạn thảo và xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002:1994.
Quá trình xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002 của công ty có thể chia ra các giai đoạn sau:
1. Giai đoạn chuẩn bị và xây dựng hệ thống:
Để xây dựng được hệ thống trước hết phải hiểu hết được các yêu cầu của ISO 9002. Từ nhận thức đó, đầu năm 2000, công ty đã mời chuyên gia của tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng I về đào tạo cho cán bộ chủ chốt.
Sau khi học tập công ty đã thành lập ban soạn thảo gồm 4 kỹ sư chuyên ngành. Qua 2 tháng xây dựng và tham khảo các bộ phận trong công ty. Ngày 26/7/2000 toàn bộ hệ thống văn bản được chính thức ban hành và đưa vào áp dụng từ ngày 01/8/2000.
2. Giai đoạn triển khai áp dụng:
Để việc vân hành hệ thống quản lý chất lượng có hiệu lực và hiệu quả, hệ thống chất lượng phải được phổ biến tới toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Giám đốc công ty đã giao cho Đại diện lãnh đạo về chất lượng và ban Đảm bảo chất lượng phổ biến đến trưởng các phòng ban phân xưởng. Trưởng các phòng ban phân xưởng có trách nhiệm phổ biến đến từng nhân viên của bộ phận mình dưới sự giám sát kiểm tra của Ban đảm bảo chất lượng. Từ phương thức đào tạo đó toàn thể CBCNV trong công ty đều thấu hiểu và thực hiện tốt các yêu cầu của hệ thống.
3. Giai đoạn đánh giá nội bộ:
Từ khi tiến hành áp dụng cho đến khi 2 tổ chức Quacert và BVQI đánh giá chính thức, công ty đã tiến hành đánh giá nội bộ 4 lần. Đó là cách tốt nhất để duy trì hệ thống và giải quyết được nguyên tắc cải tiến liên tục của hệ thống quản lý chất lượng. Với 11 chuyên gia đánh giá nội bộ được Quacert đào tạo, sau hai các lần đánh giá nội bộ công ty đã nhận thấy rằng hệ thống quản lý chất lượng đã đi vào hoạt động tốt, đủ các điều kiện để đánh giá chứng nhận.
4. Giai đoạn chứng nhận:
Sau khi chúng em xét khả năng và uy tín của các tổ chức chứng nhận. Công ty đã chính thức mời 2 tổ chức chứng nhận là Quacert (Việt Nam) và BVQI (Vương quốc Anh) cùng đánh giá vào 2 ngày 02 và 03 tháng 11 năm 2000. Kết quả sau khi đánh giá hệ thống quản lý chất lượng của công ty, các chuyên gia đánh giá chứng nhận đều đưa ra các nhận xét tốt và đã cấp chứng chỉ công nhận hệ thống quản lý chất lượng của công ty xi măng Sài Sơn phù hợp tiêu chuẩn ISO 9002:1994.
* Thuân lợi:
Công ty có nhiều thuận lợi đó là sự nhận thức đúng đắn về tác dụng và tính tất yếu của việc thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002:1994, có sự quyết tâm rất lớn của lãnh đạo công ty và sự tích cực thực hiện của toàn thể cán bộ công nhân viên. Công ty đã tập trung mọi nguồn lực cho việc soạn thảo cũng như vận hành điều chỉnh hệ thống quản lý chất lượng nên trong thời gian ngắn đã giải quyết được một khối lượng công việc rất lớn.
* Khó khăn:
Công ty xi măng Sài Sơn là công ty xi măng lò đứng đầu tiên xây dựng và áp dung mô hình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002:1994,đây là công việc có tầm chiến lược song rất mới mẻ, không có hình mẫu sẵn, nên trong công việc còn nhiều lúng túng, có nhiều khái niệm quan điểm trừu tượng.
3.2.1.2. Giai đoạn chuyển đổi tiêu chuẩn của hệ thống quản lý chất lượng từ ISO 9002:1994 sang ISO 9001:2000
Tháng 8-2002, Công ty thành lập tổ soạn thảo hệ thống tài liệu gồm 4 thành viên. Trong đó, QMR làm tổ trưởng, các thành viên gồm 3 kỹ sư được đào tạo cơ bản về quản trị chất lượng: một người của phòng TCHCTH và 2 người của phòng KHKT. Sau 2 tuần soạn thảo, hệ thống tài liệu đã được sửa đổi phù hợp với những yêu cầu của HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Hệ thống tài liệu mới ngoài những yêu cầu tương đối giống với tiêu chuẩn ISO 9002 còn có một số điểm mới như bổ sung thêm tiêu chuẩn về cơ sở hạ tầng của DN. Sau khi soạn thảo song công ty cho ban hành và đưa vào áp dụng thực tế.
Cuối tháng 10-2002, sau hơn 2 tháng đưa vào áp dụng thực tế và đã qua 1 lần đánh giá nội bộ đạt kết quả tốt, công ty mời các chuyên gia của 2 tổ chức chứng nhận BVQI và Quacert cùng đánh giá. Kết quả sau khi đánh giá được các chuyên gia đều đưa ra nhận xét tốt.
Ngày 26/11/2002, công ty chính thức nhận được chứng chỉ chứng nhận HTQLCL của công ty phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001:2000, do 2 tổ chức BVQI và Quacert cấp.
Trong quá trình chuyển sang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, công ty có những Thuận lợi nhất định như: công ty đã áp dụng HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9002:1994, cán bộ đã được đào tạo, đã có kinh nghiệm trong việc triển khai áp dụng và CBCNLĐ đã có những hiểu biết nhất định về tầm quan trọng của việc áp dụng tiêu chuẩn ISO 9000 vào sản xuất kinh doanh. Toàn công ty đã hình thành được nếp văn hoá chất lượng, mọi ngưòi đòng tâm nhất trí xây dựng công ty. Vì vậy, chỉ sau 4 tháng kể từ khi bắt đầu soạn thảo tài liệu, công ty đã nhận được chứng chỉ chứng nhận HTQLCL phù hợp tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
Song bên cạnh đó công ty cũng gặp phải một số Khó khăn: ISO 9001:2000 có một số điểm mới so với ISO 9002:1994, nên khi đưa vào áp dụng công ty còn hơi bỡ ngỡ.
3.2.2. Thực trạng hệ thống quản lý chất lượng của Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn
Hệ thống chất lượng :
Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn xây dựng hệ thống quản trị định hướng chất lượng với cơ cấu tổ chức như sau:
1. Giám đốc công ty:
- Phê duyệt chính sách chất lượng, HTQLCL, danh sách các nhà cung ứng.
- Phê duyệt kế hoạch sản xuất năm và mục tiêu chất lượng. - Cung cấp nguồn lực để HTQLCL hoạt động có hiệu quả. - Chỉ định đại diện lãnh đạo về chất lượng (QMR).
- Chủ trì các cuộc họp xchúng em xét của lãnh đạo về HTQLCL.
- Phân công và giao cho các ông PGĐ, trưởng các bộ phận những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể, cần thiết để họ chủ động sáng tạo trong quản lý điều hành, giám sát kiểm tra các công việc thuộc lĩnh vực quản lý theo chức danh.
2. PGĐ kinh doanh kiêm đại diên lãnh đạo về chất lượng:
- Thay mặt GĐ giải quyết các công việc liên quan đến HTQLCL, Điều phối các hoạt động của các bộ phận trong công ty để đạt mục tiêu chất lượng. - Tổ chức xây dựng, áp dụng và duy trì HTQLCL phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
- Trực tiếp chỉ đạo các hoạt động của phòng TTTT và phòng TCHCTH. - Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của GĐ.
3. PGĐ kỹ thuật:
- Trực tiếp chỉ đạo các hoạt động của PX Hương Sơn, tổ vỏ bao. - Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của GĐ.
4. Trợ lý GĐ
- Làm trợ lý GĐ về lĩnh vực kỹ thuật, sản xuất.
- Thay mặt GĐ chỉ đạo, quản lý và điều hành các PX nguyên liệu, lò nung, thành phẩm, tổ cơ điện và các lĩnh vực chất lượng sản phẩm, kỹ thuật công nghệ sản xuất, máy móc thiết bị của phòng KHKT.
- Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của GĐ.
5. Trưởng phòng TCHCTH
- Tuyên truyền, phổ biến HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 tới toàn thể CBCNLĐ.
- Tổ chức soạn thảo các văn bản của HTCL trình GĐ/QMR phê duyệt.
- Kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực hiên HTQLCL đã được phê duyệt - Đề xuất biên pháp cải tiến nâng cao HTQLCL, thực hiên các báo cáo về chất lượng, phụ trách nhà ăn ca và nhà trẻ.
6. Trưởng phòng TTTT
- Quản lý và điều hành các văn phòng đại diện, các khách hàng và mạng lưới tiêu thụ xi măng.
- Tổ chức quảng cáo và các hình thức giới thiệu sản phẩm trên các phương tiên thông tin đại chúng và các hình thức khác.
- Thường xuyên nắm bắt thông tin về thị trường và các đối thủ cạnh tranh báo cáo GĐ để có chiến lược và sách lược bán hàng.
- Đối chiếu công nợ thường xuyên, thu tiền bán hàng theo kế hoạch - Quản lý và điều hành thủ kho và các kho thành phẩm, tổ bốc vác
7. Trưởng phòng kỹ thuật
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm; tổ chức thực hiện việc mua vật tư, bảo quản, cấp phát vật tư; đảm bảo chất lượng sản phẩm xi măng PCB30 theo TCVN 6262:1997
- Tổng hợp việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng của các bộ phận, điều chỉnh kế hoạch sản xuất phù hợp với tình hình tiêu thụ sản phẩm; biên soạn tài liệu giáo án bồi dưỡng nghiệp vụ kỹ thuật cho các ngành nghề.
- Thực hiện các công việc khác theo quy chế trả lương và quyết định số 76/QĐ_ HĐQT ngày 04/02/2005 của HĐQT công ty.
8. Tổ trưởng tổ quản lý công nghệ
- Bố trí nhân lực liên tục kiểm tra các bán thành phẩm trong dây truyền sản xuất theo quy trình kiểm tra quy định.
- Kiểm soát việc đưa nguyên, nhiên liệu vào sản xuất để đảm bảo chất lượng của bán thành phẩm.
- Cập nhật các biểu báo về sản lượng của máy móc thiết bị.
- Thực hiện các công việc khác quy định trong quy chế trả lương và quy định phân cấp quản lý trong công ty theo quyết định 01/QĐ-HĐQT ngày
01/01/2004 của HĐQT Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn.
9. Trưởng ban KCS
- Tổ chức kiểm tra số lượng, chất lượng các vật tư, nguyên, nhiên, vật liệu, bán sản phẩm, sản phẩm trong quá trình sản xuất kinh doanh. Phân tích, đánh giá và đề xuất các phương án giải quyết khi vật tư, bán sản phẩm và sản phẩm không đảm bảo số lượng và chất lượng.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật và GĐ công ty nếu để vật tư, nguyên, nhiên, vật liệu phục vụ sản xuất hao hụt, mất mát (đối với kho ngoại). - Thực hiện các công việc khác quy định trong quy chế trả lương và quy định phân cấp quản lý trong công ty theo quyết định 01/QĐ-HĐQT ngày
01/01/2004 của HĐQT Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn.
10. Quản đốc các phân xưởng:
- Tổ chức, bố trí nhân lực hợp lý, khai thác khả năng trang thiết bị hiện có để vận hành tốt dây chuyền sản xuất. Kiểm soát việc thực hiên các quá trình sản xuất. - Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị, các hướng dẫn vận hành đảm bảo an toàn trong sản xuất.
- Thực hiện các công việc khác quy định trong quy chế trả lương và quy định phân cấp quản lý trong công ty theo quyết định 01/QĐ-HĐQT ngày
01/01/2004 của HĐQT Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn.
11. Tổ trưởng tổ cơ điện:
- Tổ chức sửa chữa kịp thời máy móc thiết bị khi có sự cố.
- Tổ chức bảo dưỡng định kỳ thiết bị theo kế hoạch.
- Hệ thống tài liệu
Toàn bộ hệ thống tài liệu thuộc HTQLCL của công ty được xây dựng gồm 4 cấp: - Sổ tay chất lượng.
- Các quy trình thực
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nhom_1_8636.doc